I - ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắt đầu từ năm học 2009 – 2010 Bộ GD&ĐT phát động
chủ đề năm học: “ Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục”. Đây là một việc làm cần thiết, mang tính
chiến lược cao tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục
toàn diện của ngành giáo dục. Năm học 2011 – 2012 dự án
mơ hình trường học mới Việt Nam được Bộ GD&ĐT áp dụng
thử nghiệm tại nước ta ở một số trường Tiểu học. Năm học
2012 – 2013 dự án đã được áp dụng ở 1447 trường Tiểu học
trên toàn quốc trong đó có trường Tiểu học Thị trấn Thường
Xuân. Được thu hưởng dự án là một vinh dự nhưng cũng là
một trách nhiệm nặng nề đối với ban lãnh đạo nhà trường.
Làm thế nào để áp dụng thành công tại đơn vị, đó là một
nhiệm vụ của việc đổi mới công tác quản lý ở nhà trường và
là để từng bước thực hiện mục tiêu về đổi mới giáo dục của
Đảng và Nhà nước, đáp ứng về chuẩn hóa, hiện đại hóa
trong giáo dục và đào tạo, đồng thời góp phần vào sự nghiệp
CNH-HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước ta.
Như chung ta đã biết nói đến giáo dục, vấn đề mấu
chốt quan trọng nhất, thường xuyên nhất đó là chú trọng
việc nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo dục.
Chất lượng giáo dục là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình giáo
dục cũng như quá trình dạy học của nhà trường. Việc nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường là vấn đề cốt tử của
ngành giáo dục là nguyện vọng của mỗi nhà giáo và toàn xã
hội.
Đối với các trường tiểu học việc nâng cao chất lượng
dạy học là nhiệm vụ quan trọng nhất, cũng là nhiệm vụ cơ
bản đầu tiên của nhà trường, đây chính là điều kiện quyết
định để nhà trường tồn tại và phát triển, đồng thời cũng là
thương hiệu của nhà trường đối với phụ huynh học sinh và
nhân dân địa phương. Thực chất của công tác quản lý nhà
trường là quản lý hoạt động dạy học, công việc này được tiến
hành thường xuyên, liên tục qua các tiết dạy, qua từng học
kỳ và mỗi năm học, đây là điều kiện tất yếu để nhà trường
góp phần đáp ứng được mục tiêu giáo dục và đào tạo của
Đảng là: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài” ngay từ cấp học đầu tiên.
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo sát
sao của phòng GD&ĐT huyện Thường Xuân, sự quan tâm của
các cấp, các ngành, sự nỗ lực của ban lãnh đạo, CBGV-NV
của nhà trường, tháng 7 năm 2012 trường tiểu học Thị trấn
đã được UBND Tỉnh Thanh Hóa cơng nhận: Trường Tiểu học
đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, cũng trong năm học 2012 –
2013 nhà trường đã vinh dự được Phòng GD&ĐT huyện
Thường Xuân tin tưởng giao nhiệm vụ cho việc thí điểm áp
dụng mơ hình trường học mới Việt Nam (VNEN). Có được
những thành quả như trên, xuất phát từ sự đồn kết nhất trí
cao trong tập thể nhà trường. Sự năng động sáng tạo của
CBQL đã mạnh dạn đổi mới công tác quản lý lãnh chỉ đạo
một cách toàn diện và đồng bộ đưa tất cả các phong trào
của nhà trường dẫn đầu về mọi mặt trong đó chú trọng đặc
biệt nhất là chất lượng giáo dục của thầy và trò.
Là người CBQL của nhà trường thực tế qua hơn 10 năm
công tác tại trường, bản thân tơi đã năng động và nhiệt tình
trong cơng việc và đã đạt được nhiều thành công trong việc
chỉ đạo dạy và học. Đặc biệt trong những năm gần đây nhà
trường ln có những kết quả chất lượng giáo dục rất khả
quan. Song từ năm học 2012-2013 nhà trường là đơn vị được
thí điểm áp dụng mơ hình dạy học VNEN với những hình
thức và phương pháp mới đã làm tơi trăn trở, nhất là chất
lượng mũi nhọn của nhà trường. Những lo lắng băn khoăn
trong tơi là phải làm gì, làm thế nào để duy trì được chất
lượng đại nhà và nâng cao chất lượng mũi nhọn của nhà
trường.
Là một cán bộ quản lý của đơn vị trường, tôi rất băn
khoăn, trăn trở: Phải có những giải pháp quản lý như thế nào
để chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường nâng cao
hơn và từ đó nhà trường duy trì được kết quả trường đạt
chuẩn quốc gia mức độ II và áp dụng thành cơng mơ hình
phương pháp dạy học VNEN vào trong nhà trường. Với suy
nghĩ đó sau hai năm triển khai mơ hình, tơi mạnh dạn xin
đưa ra một vài kinh nghiệm về: “Một số biện pháp trong
công tác quản lý và chỉ đạo thực hiện mô hình trường
học mới Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
ở trường Tiểu học Thị trấn Thường Xuân”
II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận.
Nâng cao chất lượng học sinh trong nhà trường là một
yêu cầu trọng tâm của các nhà trường trong giai đoạn hiện
nay ở nước ta. Việc nhà nước quy định các trường phổ thông
từ Tiểu học đến Đại học phải thực hiện kiểm định chất lượng
thông qua biện pháp tự đánh giá và đánh giá ngồi để xác
định vị trí và khả năng đào tạo của nhà trường trong hệ
thống giáo dục Việt Nam, điều đó càng khẳng định quyết
tâm của nhà nước ta trong việc không ngừng đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo nghị quyết 40
của Quốc hội và đề án đổi mới căn bản tồn diện giáo dục
phổ thơng của Đảng trong nghị quyết số 29 của hội nghị
BCHTƯ Đảng lần thứ 8 khóa 11.
Giáo dục là công việc rất quan trọng trong chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực, nhằm chuẩn bị đầy đủ những kiến
thức, kỹ năng để trở thành những người công dân tốt. Quản
lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý giáo dục ở
trường tiểu học được thực hiện trong phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục nhà trường và thực hiện nhiệm vụ giáo
dục.
Giáo dục là hoạt động hướng tới con người, bằng những
biện pháp hướng tới truyền thụ: Tri thức và khái niệm, kỹ
năng và lối sống, tư tưởng và đạo đức. Từ đó hình thành
năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục
tiêu, hoạt động lao động, sản xuất và lối sống xã hội.
Chất lượng: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những
thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật, phân
biệt nó với sự vật khác. Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng
mục tiêu đề ra của giáo dục: Là nhằm đào tạo con người Việt
Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. Thực trạng của vấn đề.
Thực hiện sự chỉ đạo của ngành giáo dục về việc tăng
cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh trong các nhà trường hiện nay. Qua thực tế việc quản lý
và chỉ đạo công tác dạy và học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh của trường tiểu học Thị trấn có những
thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi:
Đội ngũ CBGV đủ về số lượng, tương đối đảm bảo về
chất lượng. Hầu hết các thầy, cơ giáo nhiệt tình và tâm
huyết với nghề. Tập thể sư phạm của trường ln đồn kết,
chấp hành tốt qui chế của ngành, nội qui, nề nếp, kỷ luật của
trường. Có ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nhà giáo, tự
giác trong công việc, giúp đỡ nhau hồn thành tốt cơng việc
được giao.
Mơ hình trường học mới khởi nguồn từ Colombia từ
những năm 1995-2000, để dạy học sinh trong những lớp
ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên tắc lấy học
sinh làm trung tâm. Điểm nổi bật của mơ hình này là đổi mới
các hoạt động sư phạm, hệ thống các tài liệu dạy – học, đổi
mới phương pháp học, phương pháp giáo dục, cách đánh giá
học sinh,… tập trung chuyển đổi hình thức giảng dạy truyền
thụ từ phía giáo viên sang việc học sinh tự học là chính.
Đây là mơ hình thành công được UNICEF, UNESCO,
Ngân hàng Thế giới ủng hộ và đánh giá cao. Dự án cũng chú
trọng vào tính sáng tạo và kĩ năng tư duy của học sinh, làm
thay đổi nhận thức của mọi người trong hệ thống giáo dục.
Dự án sẽ được thực hiện trong 3 năm từ năm học 2012-2013
đến 2014-2015.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập và giảng
dạy: Nhà trường về cơ bản có đủ số phịng học và chỗ ngồi
cho số học sinh trong nhà trường. Các trang thiết bị đã được
cung cấp tương đối đủ theo quy định những đồ dùng và thiết
bị giảng dạy tối thiểu của ngành.
Về học sinh:
Các chỉ số thống kê khi bắt đầu thực hiện SKKN: ( Kết quả
khảo sát đầu năm)
Tỷ lệ
chuyên cần
Học lực
TS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL % SL %
SL
% SL %
431 189 44,0 145 33,6 55 12,7 42 9,7
SL
%
Ghi
chú
431 100%
Nhìn chung học sinh đi học đều tỷ lệ chuyên cần cao,
trong quá trình học tập chịu khó rèn luyện tu dưỡng, thực
hiện tốt các quy định của nhà trường trong học tập và rèn
luyện.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của hội đồng
thi đua khen thưởng các cấp. Chính vì vậy trong những năm
qua đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc. Cụ thể:
Năm 2013 – 2014 được UBND tỉnh công nhận tập thể
lao động xuất sắc; và tặng cờ thi đua của UBND tỉnh Thanh
Hóa và được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam tặng Huân
chương lao động hạng Ba.
2. Khó khăn:
Năng lực chun mơn của một số giáo viên cịn hạn chế
về kiến thức và nghiệp vụ sư phạm trước u cầu của
chương trình đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay trong đó
có việc áp dụng dạy học theo mơ hình trường học Việt Nam
mới. Tư tưởng và tâm lý ngại khó, ngại thay đổi của giáo viên
cũng là một khó khăn khơng nhỏ. Việc chuyển đổi từ phương
pháp dạy học truyền thống sang phương pháp học tích cực
và tổ chức lớp học thay đổi hoàn toàn cách sắp xếp nên
không khỏi gây cho GV, học sinh và phụ huynh tâm lý hoang
mang lo sợ.
Chất lượng mũi nhọn vẫn giữ vững song số học sinh đạt
học sinh giỏi cấp huyện chưa có giải cao.
Số học sinh nghèo cịn nhiều, nhà trường khơng được
thụ hưởng các chính sách đối với huyện nghèo theo NQ 30a
của Chính phủ, trình độ dân trí khơng đồng đều, cơ sở vật
chất cịn thiếu một số phòng chức năng, đồ dùng, thiết bị, tài
liệu học tập phục vụ cho chương trình dạy học theo mơ hình
VNEN cấp phát chậm nên cũng ảnh hưởng tới việc tổ chức
các hoạt động giáo dục của trường.
Hiện tại nhà trường thực hiện cùng lúc 3 chương trình
dạy học gồm chương trình VNEN cho lớp 2 – 5; chương trình
Cơng nghệ GD cho mơn tiếng Việt lớp 1 và chương trình hiện
hành cho các mơn cịn lại của lớp 1 từ đó dẫn đến việc
chồng chéo trong các định hướng chỉ đạo chuyên môn của
nhà trường.
Nguyên nhân của hạn chế:
a.
Nguyên nhân khách quan:
Khó khăn đầu tiên mà nhà trường gặp phải là tâm lý
hoang mang, lo ngại của phụ huynh. Nhiều phụ huynh cứ
nghĩ đây là một sự cải cách giáo dục mới, một sự thay đổi về
nội dung chương trình, sách giáo khoa mà học sinh là đối
tượng để thí điểm.
Lần đầu thực hiện chương trình lớp 1 cơng nghệ, mơ
hình trường học mới VNEN nên cơng tác quản lý, giảng dạy,
đánh giá học sinh cịn gặp nhiều khó khăn.
Cơ sở vật chất cịn thiếu, khơng tổ chức nuôi ăn bán trú
cho học sinh được nên phần nào ảnh hưởng cho việc tổ chức
các hoạt động phong trào của nhà trường mà u cầu của
mơ hình VNEN là học sinh phải được học cả ngày (hiện tại
nhà trường chỉ tổ chức dạy học 2 buổi/ngày).
Tài liệu hướng dẫn dạy và học cho học sinh và giáo viên
là tài liệu 3 trong 1 và thường là cấp phát chậm và thiếu cho
nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác dạy và học.
b. Nguyên nhân chủ quan:
Công tác chỉ đạo của BGH đôi lúc chưa thật khoa học.
Một số giáo viên dạy lâu năm, quá quen với lối dạy áp
đặt nên việc tiếp thu chương trình, SGK và phương pháp dạy
học đổi mới còn hạn chế. Chất lượng sinh hoạt của tổ khối
chuyên môn chưa chú ý đến việc bồi dưỡng theo chuyên đề
nên hiệu quả chưa cao.
Học sinh chưa quen với phương pháp học tập mới nên
giờ học ln bị kéo dài. Mơ hình học nhóm trong cả quá trình
học tập nên tạo điều kiện cho một số ít học sinh có cơ hội nói
chuyện riêng và ỷ lại vào người khác.
Một số ít phụ huynh ít có điều kiện quan tâm, chăm lo
tới việc học tập của học sinh khi ở nhà.
III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Như vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tơi
lựa chọn 3 nhóm giải pháp chính sau:
Cơng tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận, thống nhất
cao trong đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và toàn xã
hội.
Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo của nhà
trường, của các tổ chun mơn, của đồn thể, các bộ phận
theo năm học, tháng, tuần.
Tập trung chỉ đạo các nội dung, biện pháp giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường.
Giải pháp thứ nhất là: Công tác tuyên truyền tạo sự
đồng thuận, thống nhất cao trong đội ngũ cán bộ giáo viên
nhà trường và toàn xã hội.
Đội ngũ CBGV là lực lượng nòng cốt quyết định đến sự
phát triển nhà trường. Ban lãnh đạo nhà trường xác định
muốn thực hiện tốt: “Các biện pháp công tác quản lý nhằm
nâng cao chất lượng học sinh trong nhà trường”, trước hết
phải đổi mới được quan điểm nhận thức, công tác tư tưởng
của đội ngũ CBGV về nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường.
Song song với công tác quán triệt các văn bản chỉ thị của
Đảng, nhà nước và của ngành, nhà trường chú trọng công
tác thực hiện công khai dân chủ trong mọi hoạt động của
nhà trường, ln lắng nghe tiếp thu những ý kiến đóng góp
của CBGV. Ln tạo ra khơng khí lao động trong hội đồng sư
phạm sơi nổi, cởi mởi, chan hịa, chia sẻ giúp đỡ nhau trong
cơng tác, giúp cho CBGV có tâm lý thoải mái, tự tin, đồng
lịng tham gia nhiệt tình trong mọi hoạt đồng phong trào của
nhà trường, cùng xây dựng nhà trường ngày một vững bước
đi lên.
Công tác tuyên truyền, vận động: Đây là một nhiệm vụ
quan trọng của công tác quản lý, làm tốt công tác tham
mưu, tuyên truyền giúp cho Đảng ủy, chính quyền địa
phương thấy rõ được tầm quan trọng của công tác giáo dục:
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, giáo dục là nền
tảng của công tác phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, từ
đó có sự quan tâm, tạo điều kiện cho trường phát triển.
Để trấn an phụ huynh học sinh, trong đại hội Cha mẹ học
sinh đầu năm học, chúng tơi trình bày đầy đủ cụ thể về ý
nghĩa, mục đích cũng như cách thức thực hiện mơ hình. Theo
đó, việc giảng dạy vẫn theo chuẩn kiến thức kĩ năng do Bộ
Giáo dục Đào tạo ban hành tại quyết định 16/2006/QĐBGDĐT; vẫn dựa vào chương trình sách giáo khoa hiện hành.
Tuy nhiên, nội dung được sắp xếp lại cho phù hợp với hình
thức tổ chức hoạt động theo hướng phát huy tính tích cực
chủ động làm việc của học sinh. Tài liệu hướng dẫn học sẽ
được tài trợ, học sinh sẽ không tốn tiền mua sách giáo khoa.
Điểm nổi bật của mơ hình mới này là ở cách thức tổ chức các
hoạt động học tập, mà người được hưởng lợi chính là các em
học sinh.
Giải pháp thứ hai là: Làm tốt công tác xây dựng kế
hoạch chỉ đạo của nhà trường, của các tổ chun mơn, của
đồn thể, các bộ phận theo năm học, tháng, tuần.
Kế hoạch của nhà trường có vị trí hết sức quan trọng,
nó được coi như là một bộ xương sống, nếu một bản kế
hoạch khoa học, có tính khả thi thì sẽ thúc đẩy mọi phong
trào nói chung và nâng cao được chất lượng giáo dục và
ngược lại. Do đó phải xây dựng kế hoạch một cách bài bản,
khoa học, sát với tình hình thực tế của đơn vị, các chỉ tiêu
phải phù hợp và có tính khả thi cao. Kế hoạch xây dựng phải
được sự tham gia đóng góp ý kiến, sự thống nhất cao của
các đồng chí trong ban lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt của
nhà trường cũng như các thành viên để phát huy trí tuệ tập
thể, coi đây là nghị quyết để mọi người ai cũng có trách
nhiệm tham gia, sau đó mới triển khai và thực hiện thì mới
có hiệu quả cao.
Xây dựng kế hoạch của tổ khối chuyên môn và các bộ
phận công tác phải bám sát theo định hướng chỉ đạo của kế
hoạch nhà trường. Nội dung kế hoạch tập trung vào những
nhiệm vụ cụ thể trọng tâm của tổ khối. Các chỉ tiêu, biện
pháp sát thực tế của trường, hướng vào đối tượng học sinh
để tổ chức các hoạt động tập thể và phân loại đối tượng học
sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
Tất cả các loại hồ sơ, kế hoạch của nhà trường được chỉ
đạo thống nhất, đảm bảo đồng bộ về hình thức, đầy đủ về
nội dung, cụ thể giải pháp thực hiện và các chỉ tiêu phấn đấu
trong năm học.
Giải pháp thứ ba là: Tập trung chỉ đạo các nội dung,
biện pháp giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
trong nhà trường.
a. Xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên:
Tơi xác định muốn có trị giỏi thì phải có thầy giỏi, để
chất lượng thực sự nâng lên việc đầu tiên cần chú trọng
nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV của nhà trường đáp ứng
được nhu cầu giảng dạy và giáo dục học sinh trong giai đoạn
hiện nay. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà trường đã tập
trung vào các hình thức bồi dưỡng sau:
Tự bồi dưỡng: Có thể coi việc tự bồi dưỡng chun mơn
của mỗi giáo viên là biện pháp có ý nghĩa quyết định trong
việc nâng cao năng lực chuyên môn của họ. BGH cần khuyến
khích giáo viên xây dựng tốt kế hoạch tự bồi dưỡng ngay từ
đầu năm học. Cuối mỗi học kỳ nhà trường tiến hành kiểm tra
kết quả tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên và đánh giá, coi đây
là tiêu chí để bình xét thi đua.
Bồi dưỡng thơng qua hoạt động của tổ chuyên môn, đổi
mới sinh hoạt chuyên môn: Đây là hoạt động mang tính chất
thường xuyên, là hoạt động chính để nâng cao hiệu quả
giảng dạy. Mơ hình trường học mới Việt Nam quy định rất cụ
thể nội dung và cách thức sinh hoạt chuyên môn của tổ khối
hàng tuần, với hình thức này tơi chỉ đạo tổ chun mơn
thường xun cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt bám
sát vào chỉ đạo của Phòng GD&ĐT và hướng dẫn tại công
văn 86/GPE-VNEN của Bộ GD&ĐT để chỉ đại các tổ khối, chú
trọng chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên đề, tổ chức cho
giáo viên dự giờ lẫn nhau để học tập kinh nghiệm của đồng
nghiệp, sau mỗi tiết dạy góp ý bổ sung những vấn đề giáo
viên đã làm được hoặc chưa làm được để góp ý rút kinh
nghiệm cho giáo viên kịp thời, thay đổi cách đánh giá sau dự
giờ là chuyển từ việc dự giờ quan sát việc làm của GV trong
tiết học sang quan sát chi tiết việc học của học sinh, hạn chế
ghi chép những việc GV làm mà chỉ ghi chép những hoạt
động của học sinh và những vấn đề cần lưu ý trong hoạt
động học của học sinh… Sau những buổi sinh hoạt chuyên
môn GV đã mạnh dạn vận dụng các kinh nghiệm học được
vào dạy học hàng ngày. Học sinh hứng thú tham gia vào học
tập và học tập sâu, biết lắng nghe và chia sẻ với bạn bè
trong lớp, thói quen học nhóm, cộng tác nhóm được hình
thành và phát triển một cách tự nhiên.
Tiếp theo là công tác tập huấn cho giáo viên – những
người sẽ trực tiếp thực hiện mơ hình mới, Hiệu trưởng và
giáo viên cốt cán của trường được Bộ GD&ĐT tập huấn về
mơ hình VNEN. Trong q trình tập huấn, chúng tơi đã tích
cực hoạt động, lúc là một học viên, khi là một giáo viên,… để
nắm bắt một cách cụ thể và chắc chắn về thực hiện mơ hình.
Chúng tơi nhận được sự hướng dẫn tỉ mỉ của các chuyên viên
Bộ GDĐT và sự chia sẻ hết sực nhiệt tình của các đơn vị đã
được thực hiện thí điểm trước đó. Đó thực sự là hành trang
vơ cùng q báu để chúng tơi áp dụng tại trường mình. Sau
đó, chúng tơi tổ chức tập huấn lại cho toàn bộ cán bộ, giáo
viên của trường. Tất cả giáo viên đều thích thú khi tiếp cận
với hình thức dạy học theo mơ hình VNEN, giáo viên đã chọn
lọc những cái hay, cái mới để áp dụng vào q trình dạy học
ở lớp. Ngồi ra, nhà trường đã mở thêm các chuyên đề:
Phương pháp dạy học mơn tiếng việt lớp 1 theo chương trình
cơng nghệ; Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khối 4-5, Biện
pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh.
Bồi dưỡng tập trung: Tạo điều kiện về thời gian và kinh
phí, động viên giáo viên tham gia học lớp bồi dưỡng học tại
chức để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Xây dựng kế hoạch cho giáo viên tham gia các lớp tập
huấn do phòng, ngành tổ chức một cách tự giác và có hiệu
quả. Làm tốt cơng tác tự học và bồi dưỡng thường xuyên
theo quy định của ngành. Ngoài ra tôi quan tâm tới việc tổ
chức phong trào thi đua: Thi làm đồ dùng dạy học; viết sáng
kiến kinh nghiệm...; Quan tâm xây dựng đội ngũ cốt cán của
nhà trường.
IV- CÁC BIỆN PHÁP TRONG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC.
1. Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
Căn cứ vào 5 nhiệm vụ của người học sinh tiểu học, nhà
trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo các giáo viên chủ nhiệm
làm tốt công tác giáo dục ý thức đạo đức của các em thông
qua:
Dạy đúng, dạy đủ chương trình mơn Hoạt động GD Đạo
đức ở từng khối lớp.
Nêu gương người tốt việc tốt; Phát động các phong trào
thi đua: “Nói lời hay, làm việc tốt”; Tổ chức đọc sách báo, thi
kể chuyện....
Khen thưởng và trách phạt phải đúng người, đúng việc.
Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn luyện,
tập thói quen ứng xử, xử lý tình huống... thơng qua các bài
tập thực hành, các hội thi.
Bên cạnh đó, các CB, GV, CNV trong nhà trường phải
làm gương về mọi mặt cho học sinh noi theo như: Giao tiếp,
ứng xử, lời nói mẫu mực, việc làm, cử chỉ, hành động phải
mô phạm....
Đặc biệt trong năm học 2014 – 2015, khi áp dụng cách
đánh giá học sinh mới theo Thơng tư 30 thì việc giáo dục
Đạo đức cho học sinh được tiến hành thường xuyên thông
qua các môn học được biểu hiện bằng phẩm chất và năng
lực của học sinh. Cách đánh giá này đã giúp giáo viên của
tất cả các bộ môn theo dõi và giúp đỡ học sinh được nhiều
hơn thông qua các môn học.
2. Biện pháp nâng cao chất lượng học học sinh.
a. Việc nâng cao chất lượng đại trà.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Nên ngay từ
đầu năm học BGH tập trung chỉ đạo:
Việc làm đầu tiên là tổ chức sắp xếp và trang trí phịng
học. Các hoạt động dạy học theo mơ hình VNEN chủ yếu diễn
ra theo nhóm (5-8 em/nhóm), nội dung làm việc của từng
nhóm đơi lúc không giống nhau, giáo viên rất hạn chế hướng
dẫn chung và làm việc cả lớp mà thay vào đó là làm việc với
từng nhóm một. Do đó, để thuận tiện cho các hoạt động
nhóm, chúng tơi bố trí bàn ghế lớp học theo nhiều nhóm
(theo mục tiêu từng hoạt động mà giáo viên thay đổi thành
viên của mỗi nhóm). Bên cạnh đó là bố trí góc bộ mơn trong
lớp học. Mỗi phịng học có 4 góc bộ mơn: góc Tiếng Việt, góc
Tốn, góc Tự nhiên xã hội, góc Thư viện,…
Thực hiện tốt việc bàn giao chất lượng học sinh của các
lớp, từ đó tổ chức ký cam kết chất lượng với giáo viên trong
hội nghị đầu năm học; Chọn những giáo viên có kinh nghiệm,
nhiệt tình bố trí giảng dạy các lớp đầu vào (lớp 1), đầu ra
( lớp 5).
Chỉ đạo giáo viên dạy đúng chương trình, tích cực đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức lớp học và phân chia
nhóm sao cho phù hợp đối tượng học sinh, khuyến khích học
sinh khá, giỏi vươn lên, em yếu khơng nản mà cố gắng vươn
lên trong học tập.
Ngoài ra, để tạo cho các em sự quan tâm đến bạn bè,
giúp đỡ nhau khi cần thiết, chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn
trong học tập hay sinh hoạt, các lớp học cịn bố trí thêm một
số cơng cụ: Bản đồ cộng đồng, Ngày em đến lớp, Hộp thư
cam kết, Điều em muốn nói, Hộp thư vui, mong muốn của
học sinh,… những cơng cụ này đã giúp cho GV và nhà trường
có thêm những hiểu biết về mong muốn, tâm tư nguyện
vọng của học sinh từ đó có các biện pháp giáo dục phù hợp.
Chỉ đạo việc áp dụng phương pháp dạy học theo mơ
hình trường học mới VNEN, lớp 1 cơng nghệ, hướng dẫn học
sinh tích cực chủ động, sáng tạo rèn luyện thói quen tự học,
tinh thần học tập hợp tác trong học tập...
Tổ chức mở các chuyên đề giảng dạy các phân mơn:
Tiếng việt, Tốn, TNXH... để nâng cao chất lượng soạn giảng
các mơn học khơng có tài liệu hướng dẫn học, các hình thức
tổ chức lớp học sao cho linh hoạt, phù hợp đối tượng học
sinh... Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
giao lưu Tiếng Việt nhằm nâng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt, tính
mạnh dạn, hứng thú học tập cho các em.
Ban giám hiệu tăng cường dự giờ thăm lớp, thường
xuyên kiểm tra, kiểm tra đột xuất về công tác chuyên môn,
chất lượng học sinh của từng lớp để điều chỉnh kịp thời kế
hoạch.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong năm học nhân
các ngày lễ lớn trong tháng, năm. Tổ chức khen thưởng động
viên kịp thời.
b. Việc nâng cao chất lượng mũi nhọn.
Công tác nâng cao chất lượng mũi nhọn của nhà trường
là kết quả đánh giá khả năng tổ chức, quản lý của BGH, khả
năng, năng lực thực sự của giáo viên, là phong trào bề nổi
của nhà trường. Trong những năm học trước, để có đội ngũ
học sinh giỏi các cấp nhà trường đã thực hiện các giải pháp:
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể, lâu dài.
+ Lên kế hoạch thi, chọn đội tuyển; xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng ngay từ đầu năm học; Phân công cho một đồng
chí trong ban giám hiệu trực tiếp chỉ đạo, chọn giáo viên có
chun mơn, nghiệp vụ vững vàng để bồi dưỡng. Sắp xếp
thời khóa biểu ơn tập; tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật
chất.
+ Làm tốt khâu tuyên truyền ý thức trách nhiệm của
giáo viên, ý thức của học sinh trong việc tham gia ôn luyện
của đội tuyển, từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm của người
thầy, sự cố gắng vươn lên của các em học sinh trong học
tập, trong các kỳ thi.
+ Phối hợp cùng phụ huynh trong việc tạo điều kiện
thời gian ôn cho con em mình ở nhà cũng như ở trường.
Động viên tinh thần khi các em đi thi...
Sau khi Thông tư về đánh giá học sinh Tiểu học của Bộ
GD&ĐT có hiệu lực thi hành, trong năm học này mặc dù
không thi giao lưu học sinh giỏi cấp Tiểu học nữa nhưng nhà
trường vẫn tập trung chỉ đạo GV ôn luyện, nâng cao kiến
thức cho học sinh để các em vững vàng hơn khi lên học
THCS và thi vào lớp đề án của huyện.
3. Chỉ đạo làm tốt công tác tổ chức lớp học:
Mơ hình VNEN rất chú trọng đến kĩ năng quản lí, điều
khiển, kĩ năng ra quyết định,… của học sinh; nhằm thúc đẩy
sự phát triển về đạo đức, tình cảm, xã hội của học sinh, các
lớp học VNEN có cơ cấu hoạt động theo Hội đồng tự quản và
các ban. Mỗi lớp thành lập một Hội đồng tự quản (có Chủ
tịch, 2 phó chủ tịch) và nhiều ban do chính các em ứng cử và
bầu chọn. Trong thời gian đầu, cả giáo viên và học sinh đều
hết sức bỡ ngỡ với cách thức hoạt động này. Tuy nhiên sau
đó, thầy trò cũng quen dần, và ưu điểm nổi bật là rèn luyện
cho các em kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lí, tổ chức và điều
hành cơng việc, rèn luyện ý thức có trách nhiệm với cơng
việc, trách nhiệm với bản thân. Đổi mới căn bản nhất của mơ
hình VNEN là phương pháp dạy và học trên lớp. Chúng tôi
thực hiện quá trình giảng dạy theo 10 bước học tập cho học
sinh:
Quy trình 5 bước giảng dạy của giáo viên:
Với 10 bước học tập và 5 bước giảng dạy này, quá trình
dạy học theo mơ hình VNEN thực sự là một sự đổi mới lớn về
phương pháp dạy học, thực sự mang lại hiệu quả cao.
4. Chỉ đạo thực hiện thay đổi cách đánh giá học sinh:
Đánh giá học sinh cũng được đổi mới, là một trong
những điểm nổi bật của mơ hình VNEN. Những năm đầu triển
khai tuy vẫn áp dụng theo thông tư 32 của Bộ GDĐT, nhưng
ở đây, phương hướng cơ bản của việc đánh giá là chuyển
trọng tâm từ đánh giá “tổng kết” sang đánh giá từng phần,
đánh giá theo tiến trình; chuyển trọng tâm từ đánh giá bằng
điểm số sang đánh giá bằng nhận xét, bằng việc đo tiến độ,
đo hiệu quả công việc và năng lực thực hiện của học sinh. Do
đó, trước khi dạy một vấn đề nào đó, giáo viên cần đánh giá
sơ bộ vốn kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có, những điểm học
sinh đã nắm vững cũng như những lỗ hỏng cần bổ khuyết,…
để quyết định cách tổ chức cho thích hợp. Giáo viên thiết kế
phiếu tự đánh giá để lôi cuốn học sinh vào quá trình tự đánh
giá và đánh giá, học sinh tham gia đánh giá theo nhóm tự
quản, theo cặp đơi,…
Bên cạnh đó tơi cịn chỉ đạo việc thực hiện chấm trả bài
đúng quy định, chú trọng việc sửa lỗi cho học sinh. Đổi mới
công tác ra đề thi, hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, đổi
chéo coi chấm các đợt kiểm tra định kỳ trong năm học. Bằng
những biện pháp như vậy đã giúp cho giáo viên sâu sát hơn
trong việc đánh giá học sinh và giúp cho phụ huynh hiểu
được phương pháp đánh giá cũng như học sinh đã thể hiện
được kĩ năng tự đánh giá và đánh giá quá trình học của mình
cũng như của bạn bè trong nhóm, trong lớp.
V. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Trong các năm học qua việc thực hiện đề tài: “Một số
biện pháp trong công tác quản lý và chỉ đạo thực hiện mơ
hình trường học mới Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở trường Tiểu học Thị trấn Thường Xuân” từ năm
học 2012 – 2013 đến cuối học kỳ I năm học 2014 - 2015,
trường tiểu học Thị trấn Thường Xuân đã đạt được những kết
quả đáng kể như sau:
1. Về học sinh:
Học sinh mạnh dạn, tự tin, tích cực tham gia vào các
hoạt động, biết cách nhận xét, đánh giá bạn, tự đánh giá
mình. Một số em sớm bộc lộ khả năng quản lý, điều hành các
hoạt động của tổ, của lớp một cách linh hoạt, sáng tạo. Trong
q trình học tập, học sinh có nhiều cơ hội độc lập suy nghĩ,
bộc lộ ý kiến riêng và hợp tác tốt khi học nhóm. Mỗi tiết học
khơng tạo áp lực đối với các em. Học sinh được hình thành
thói quen làm việc trong mơi trường tương tác, được học hỏi
bạn để tự hồn thiện, ln có ý thức được mình phải bắt đầu
và kết thúc hành động như thế nào, không chờ đến sự nhắc
nhở của giáo viên, tránh sự thụ động trong dạy và học, góp
nâng cao chất lượng tác giáo dục của nhà trường.
2- Về giáo viên
Qua hơn 2 năm học triển khai dạy theo mơ hình VNEN,
giáo viên của nhà trường đã thích nghi với môi trường học
tập, đạt hiệu quả cao. Giáo viên đã giúp học sinh thay đổi
thói quen học tập, các em tự nghiên cứu tìm hiểu kiến thức
trong bài và qua tài liệu. Những kiến thức khó, các em trao
đổi với bạn trong nhóm và mạnh dạn trao đổi vướng mắc với
giáo viên. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để các em phát
huy tính độc lập, chủ động tiếp thu kiến thức và hiểu sâu sắc
các kiến thức trong bài học, rèn luyện cho các em được
nhiều kỹ năng sống, kỹ năng tập thể trong các hoạt động
học theo nhóm. Mơi trường học thoải mái, các em rất hào
hứng tham gia các bài học.Đây được coi là phương pháp học
tập mới hiệu quả, tích cực, làm thay đổi tư duy trong dạy và
học ở các nhà trường hiện nay, góp phần đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo.
Như vậy,việc triển khai mơ hình dạy học mới ở trường
Tiểu học là vấn đề lớn đối với người quản lý và giáo viên. Vừa
làm, vừa nghĩ, vừa rút kinh nghiệm là rất cần thiết. Kết quả
trên mới là bước đầu. Chúng tơi sẽ tích cực học tập, triển
khai và đúc rút kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục Tiểu học trong giai đoạn mới. Với các giải
pháp như trên bằng sự nỗ lực của cá nhân và của cả tập thể
trong những năm học vừa qua nhà trường đã được các cấp
ghi nhận về thi đua như sau:
Các danh hiệu thi đua: - Đối với CB-GV:
Năm học 2012 – 2013: Trường đã được công nhận: “
Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và danh hiệu “Tập
thể lao đông Xuất sắc” và năm học 2013 – 2014 nhà trường
vẫn giữ vững danh hiệu đó và được Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa tặng Cờ thi đua dẫn đầu khối. Chủ tịch nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam tặng Huân chương LĐ hạng Ba. Được
công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa cấp tỉnh giai đoạn
2009 – 2014 và nhiều danh hiệu cao của các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường.
Các chỉ số thi đua đã đạt được của giáp viên:
Chủ
Tổn
Viết
nhiệ
Nă g số
GVG
GVG GVG
chữ
m
LĐTT
CSTĐ
m
CBG
cấp
cấp
cấp
đẹp
giỏi
các
CS
học
V
trường huyện tỉnh
các
cấp
cấp
cấp
trườn
g
2/2
7/30
2012
20/26
6/6
15/26 15/17
27/30
đ/c
đ/c
30
đ/c
đ/c
đ/c
đ/c
đ/c
100
23,3
2013
76,9%
100%
57,6 % 88,2%
90%
%
%
3/3
2013
21/27 17/17 9/31 29/31
21/27 đ/c 9/9đ/c
đ/c
31
đ/c
đ/c
đ/c
đ/c
77,7%
100% 100
2014
77,7% 100 % 29% 93,5%
%
- Đối với học sinh:
+ Xếp loại hai mặt giáo dục:
Xếp
Xếp loại văn
Năm TS
loại
hoá
học HS hạnh
G
K
TB
kiểm
251
101
54 em
2012 40 405 em
em
em
13,3
2013
5
100 %
61,8
24,9
%
%
%
255
112
68
2013 43 435 em
em
em
em
2014
5
100%
58,6
25,7 15,7
%
%
%
+ Chất lượng mũi nhọn:
HS dự thi HSG khối
4,5 các cấp các loại
HS
Nă
hình thi
giỏi
m
tồn
Cấp
Cấp
học
Cấp
diện
trườn huyệ
tỉnh
g
n
201
2
56
251
73 em
28 em
201
em
em
3
201
32
Khơn
3
em
g thi
255
84 em
201
em
4
Lên
lớp
Y
Chuyể
n cấp
0
334/334e 71/ 71
m
em 100
100 %
%
0
341/341e
m 100%.
94/94
em
100%
HS dự thi viết chữ
đẹp các cấp
HS TT
101
em
112
em
Cấp
trườn
g
Cấp
huyệ
n
Cấp
tỉnh
187
em
28
em
không
thi
169
em
25
em
7 em
VI- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1 – Bài học kinh nghiệm:
Qua thực hiện đề tài trên, tôi thấy rằng để thực hiện tốt
các: “Một số biện pháp trong cơng tác quản lý và chỉ đạo
thực hiện mơ hình trường học mới Việt Nam nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Thị trấn Thường
Xuân”, người cán bộ quản lý cần phải làm tốt một số nội
dung sau:
Người quản lý thực sự là người đầu tầu, có lập trường tư
tưởng vững vàng và phải có cái tâm, cái tầm, hết lịng vì học
sinh, coi trường là nhà. Ln trăn trở tìm ra giải pháp tối ưu,
phát huy những mặt mạnh của tập thể và tranh thủ được sự
ủng hộ của các cấp.
Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng, chính
trị trong đội ngũ CBGV nhà trường và toàn xã hội để tạo sự
đồng thuận, nhất trí cao trong việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của nhà trường.
Thực hiện đổi mới trong công tác xây dựng kế hoạch chỉ
đạo của nhà trường, của tổ khối chuyên môn và các bộ phận
một cách khoa học và lô gic: Đồng bộ về hình thức, đầy đủ
về nội dung, cụ thể về giải pháp và chỉ tiêu thực hiện.
Có những giải pháp, biện pháp để nâng cao chất lượng
đội ngũ, chất lượng giáo dục học sinh; Chú trọng chất lượng
giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: “ Đổi mới công tác quản lý,
nâng cao chất lượng giáo dục” và các phong trào thi đua xây
dựng: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; cơng tác:
“Duy trì trường đạt chuẩn quốc gia” và “Công tác tự đánh
giá kiểm định chất lượng” một cách đồng bộ, khoa học trong
quá trình thực hiện mục tiêu chung của nhà trường trong
năm học.
Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ nhà trường; Công tác
thi đua khen thưởng để nhân rộng những gương điển hình
tiên tiến trong nhà trường.
2 - Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
là đúng đắn. Qua đó nhận thức của mọi người về công tác:
“Một số biện pháp trong công tác quản lý và chỉ đạo thực
hiện mô hình trường học mới Việt Nam nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường Tiểu học Thị trấn Thường Xuân” đã
được nâng lên cao hơn rõ rệt.
Kết quả điều tra cơ bản của trường tiểu học Thị trấn là
khách quan, đã xác định rõ được thực trạng của việc thực
hiện: “Một số biện pháp trong công tác quản lý và chỉ đạo
thực hiện mơ hình trường học mới Việt Nam nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Thị trấn Thường Xuân”
của đội ngũ giáo viên nói chung, của nhà trường nói riêng.
Kết quả quan sát, thực hành, thực nghiệm, tổ chức thi
đua trực tiếp tại nhà trường, đã khẳng định tính đúng đắn và
khoa học của những giải pháp chỉ đạo mà tôi đã thực hiện
trong đề tài.
3. Những kiến nghị, đề xuất.
Đề nghị các cấp có thẩm quyền đầu tư thêm kinh phí hỗ
trợ cho cơng tác tu sửa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để
tạo điều kiện tốt hơn cho thực hiện dự án tại trường và đảm
bảo tính bền vững khi dự án kết thúc.
Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền Thị trấn ln quan
tâm hơn nữa tới công tác tu sửa trường lớp, đầu tư xây dựng
thêm cơ sở vật chất cho nhà trường. Làm tốt công tác tuyên
truyền để huy động các nguồn lực trong xã hội đầu tư cho
giáo dục và để cha mẹ học sinh thực sự vào cuộc tạo điều
kiện cho con em được học trong một điều kiện tốt nhất
trường. Phát huy cao hơn nữa công tác khuyến học của Thị
trấn.