Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại công ty cổ phần thương mại ngôi nhà mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.15 KB, 34 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Thực trạng của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại công
ty cổ phần thương mại ngôi nhà mới”. là kết quả từ quá trình học tập và rèn
luyện của tôi tại trường. Để hoàn thành bài tiểu luận này tôi đã nhận được sự
quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân, quý thầy cô, các đồng
nghiệp và tất cả bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian tôi làm bài
tiểu luận này.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Ths. Vi Tiến Cường, người đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và giúp tôi hoàn thành bài tiểu luận. Nhân đây tôi cũng xin gửi
lời cám ơn đến quý thầy cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi
trong những học kỳ qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Công ty Cổ
Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới, các bạn bè và những người thân đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung và số liệu trong bài tiểu luận cá nhân
tôi là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả
nghiên cứu trong bài tiểu luận đều trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ tài
liệu nào khác. mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2


MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................4
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài..........................................................................................................1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
5. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................................2
6. Kết cấu của đề tài............................................................................................................2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ........................4
CHẤT LƯỢNG...................................................................................................4
1.1. Tổng quan về quản lý chất lượng.................................................................................4
1.1.1. chất lượng..................................................................................................................4
1.1.2. Quản lý chất lượng...................................................................................................4
1.1.3. các nguyên tắc của quản lý chất lượng....................................................................4
1.2. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam..............................................6
1.2.1. giới thiệu về bộ tiêu chuẩn Việt Nam........................................................................6
1.2.2. Các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam................7
1.3. Phương pháp đánh giá tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn Việt Nam...................................................................................................................7
1.4. Hoạt động quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam...........................................8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN THƯƠNG MẠI NGÔI
NHÀ MỚI...........................................................................................................12
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới......................................12
2.1.1. Thông tin chung......................................................................................................12
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................................12
2.1.3. Khái quát hoạt động của công ty qua các năm........................................................13

2.2. Giới thiệu hệ thống quản lý chất lượng tại công ty....................................................15
2.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống..................................................................................15
2.2.2. Sứ mệnh – chính sách.............................................................................................16
2.2.3. Nội dung hệ thống quản lý chất lượng....................................................................17
2.2.4. Công tác duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng........................................17
2.3. Phân tích tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại công ty........................19
2.3.1. Về chính sách – mục tiêu........................................................................................19
2.3.2. Về hệ thống tài liệu.................................................................................................19
2.3.3. Về quản lý nguồn lực..............................................................................................19
2.3.1. Cung cấp nguồn lực................................................................................................19


2.3.2. Nguồn nhân lực.......................................................................................................19
2.3.2.1.Khái quát...............................................................................................................19
2.3.2.2 Năng lực, đào tạo và nhận thức.............................................................................20
2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng.......................................................................................................20
2.3.2.4 Môi trường làm việc.............................................................................................20
2.3.4. Về triển khai thi công và kiểm soát chất lượng.......................................................20
2.3.5. Về quản lý hệ thống và các quá trình......................................................................21
2.3.6. Công tác theo dõi - đo lượng – cải tiến hệ thống....................................................21
2.4. Đánh giá chung về tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại công ty Cổ
Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới.....................................................................................21

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
NGÔI NHÀ MỚI...............................................................................................24
3.1. Cải tiến quy trình và triển khai thực hiện mục tiêu:...................................................24
3.2. Hoàn thiện hệ thống tài liệu.......................................................................................24
3.3 Hoàn thiện nguồn nhân lực cho hệ thống quản lý.......................................................25
3.4 Xây dựng các chi tiêu theo dõi và đo lường các quá trình..........................................26

3.5 Tổ chức áo dụng các kỹ thuật thống kê.......................................................................26
3.6 Thành lập nhóm chất lượng........................................................................................27
3.7 Kiến nghị với nhà nước...............................................................................................27
3.8 Kiến nghị ban lãnh đạo công ty..................................................................................27

KẾT LUẬN........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................30

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay phải luôn
chủ động tìm kếm các giải pháp nhằm nâng cao năng suất và khả năng cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Một trong số các giải pháp
đó là việc áp dụng các công cụ quản lý mới trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nổi bật là việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO. Qua nhiều năm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO tại Việt Nam, bên cạnh những thay đổi theo chiều hướng tích cực thì còn
tồn tại nhiều bất cập. Đa số các doanh nghiệp nhận thấy được tầm quan trọng
của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và triển khai
có hiệu quả. Tuy nhiên, trước tâm lý ưa chuộng bằng cấp của người Việt Nam,
không ít doanh nghiệp chỉ cố gắng đạt được chứng chỉ ISO nhưng không thực sự
triển khai và dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không đạt yêu cầu. Ngành
xây dựng nước ta thời gian qua có bước phát triển nhanh chóng. Nhưng thực tế
cho thấy các doanh nghiệp trong nước lại gặp rất nhiều khó khăn trước yêu cầu
phải liên tục đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp phải tự vượt qua khó khăn
bằng chính năng lực của mình và Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới

là một ví dụ điển hình. Với hướng đi đúng đắn trong công tác quản lý chất
lượng, công ty không ngừng phát triển trong những năm qua và nhận được nhiều
thành công và đứng vững hơn trên thị trường. Sau quá trình học tập môn
Quản trị học và tìm hiểu thực tế công tác quản lý chất lượng tại công ty cổ phần
thương mại ngôi nhà mới, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng của việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà
Mới”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001:2008 tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới.
Xác định những tồn tại trong hệ thống quản lý chất lượng và nguyên
nhân của chúng.
1


Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà
Mới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đã phân tích Thực trạng của việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà
Mới bao gồm: chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, các quá trình hoạt
động, hệ thống tài liệu, công tác quản lý các nguồn lực, hoạt động quản lý hệ
thống và các quá trình, hoạt động theo dõi – đo lường – cải tiến hệ thống, hoạt
động triển khai thi công và kiểm soát chất lượng công trình.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong thực trạng trạng của việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà
Mới từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho việc phân tích Thực trạng của việc áp dụng hệ thống

quản lý chất lượng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới cũng như
xác định nguyên nhân của sự không phù hợp còn tồn tại trong hệ thống quản lý
chất lượng, bài tiểu luận đã sử dụng các thông tin thứ cấp được thu thập từ hồ sơ
xem xét lãnh đạo, đánh giá nội bộ, xứ lý sản phẩm không phù hợp, khắc phục
phòng ngừa, cải tiến và các báo cáo, số liệu thống kê trong khoảng thời gian từ
tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2016.
5. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Hiểu rõ hơn về thực trạng của việc áp dụng hệ thống chất lượng ở các
công ty, các doanh nghiệp trên thị trường cũng như nhìn rõ hơn về những tồn tại
chưa phù hợp trong quản lý chất lượng ở các công ty, doanh nghiệp từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cũng như tìm được các giải pháp phù hợp để hoàn
thiện hệ thống quản lý chất lượng tại các công ty, doanh nghiệp trên thị trường.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục thì bài tiểu
luận gồm 3 chương chính:
2


+ Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý chất lượng
+ Chương 2: Thực trạng của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới
+ Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống quản lý chất
lượng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
1.1. Tổng quan về quản lý chất lượng

1.1.1. chất lượng
Ngày nay, do xã hội phát triển nên nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần
của con người ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Từ đó làm môi trường kinh
doanh cạnh tranh gay gắt hơn và trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhiều hơn thì doanh nghiệp đó sẽ chiếm được
lòng tin của khách hàng nhiều hơn, khi đó sản phẩm của họ được coi là sản
phẩm đạt chất lượng. Vì vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp
phải bán cái thị trường cần thì ta quan niệm chất lượng ở góc độ của người tiêu
dùng, của khách hàng: “Chất lượng: là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn
có đáp ứng yêu cầu”.
Chất lượng có thể được sử dụng với các tính từ như: kém, tốt, tuyệt hảo.
“Vốn có” trái với “được gán cho” nghĩa là tồn tại cái gì đó đặc biệt như
một đặc tính lâu bền hay vĩnh viễn.
1.1.2. Quản lý chất lượng
Từ khái niệm trên ta thấy chất lượng không tự sinh ra, cũng không phải
là kết quả ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động hàng loạt các yếu tố có liên
quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý
một cách khoa học, đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng: là các hoạt
động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.
1.1.3. các nguyên tắc của quản lý chất lượng
Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Các tổ chức tồn tại phụ thuộc vào khách hàng của mình, do đó họ cần
phải hiểu các nhu cầu hiện tại và tiềm tàng của khách hàng, để đáp ứng các yêu
cầu và phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của khách hàng.”
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Lãnh đạo các tổ chức, doanh nghiệp cần phải xác định mục đích và phương hướng thống nhất cho tổ chức của mình. Họ cần phải tạo và duy trì môi
4


trường nội bộ thuận lợi nhất mà ở đó mọi ngời tham gia tích cực vào các tiến

trình hoạt động để đạt được các mục tiêu của tổ chức”
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Con người ở tất cả các cấp, các vị trí, các công việc khác nhau là yếu tố,
là mắt xích không thể thiếu của mỗi tổ chức và việc huy động họ tham gia đầy
đủ các tiến trình hoạt động giáo dục sẽ giúp cho việc sử dụng được năng lực của
họ, khai thác và phát huy thế mạnh, sở trường, sự sáng tạo của họ nhằm đạt
được những mục tiêu của tổ chức và mang lại lợi ích cho tổ chức.”
Nguyên tắc 4: Cách tiếp cận quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực
và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Điều này có
nghĩa là, hoạt động quản lý chất lượng đòi hỏi phải kiểm sóat được tòan bộ diễn
biến chất lượng từ các yếu tố nguồn lực đầu vào đến các yếu tố phối hợp, biến
đổi, chuyển hóa các nguồn lực và hoạt động trong quá trình để dẫn đến sản
phẩm ở đầu ra có chất lượng. Quản lý chất lượng phải là một quá trình mà ở đó,
chất lượng sản phẩm được hình thành và phát triển thông qua sự hoạch định và
điều khiển, giám sát, đánh giá của các chủ thể quản lý một cách thường xuyên
và biện chứng.
Nguyên tắc 5: Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý
Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau như
một hệ thống sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra.
Nguyên tắc 6: Cải tiến thường xuyên, liên tục
Cải tiến liên tục phải được coi là một mục tiêu thờng trực của tổ chức.
Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh
nghiệp phải liên tục cải tiến.
Nguyên tắc 7: Ra quyết định dựa trên sự kiện thực tế
Quyết định chỉ có hiệu lực khi dựa trên kết quả phân tích thông tin và dữ
liệu. Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn có
hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin một
5



cách chính xác. Không quyết định dựa trên việc suy diễn. Việc đánh giá phải bắt
nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào,
đầu ra của các quá trình đó. Phân tích thông tin, dữ liệu khoa học giúp lãnh đạo
đưa ra các quyết định đúng.
Nguyên tắc 8: Xây dựng quan hệ hợp tác – cung ứng cùng có lợi
Tổ chức- với khách hàng và người cung ứng có mối quan hệ qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau, cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực tạo ra giá trị của cả hai
bên.
1.2. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam
1.2.1. giới thiệu về bộ tiêu chuẩn Việt Nam
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng. Mục tiêu lớn nhất của
bộ ISO 9000 là đảm bảo chất lượng. “Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt
động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng, và
được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự thoả đáng rằng, người tiêu dùng
sẽ thoả mãn các yêu cầu về chất lượng” (theo ISO 8402- 1994). Một tổ chức
chấp nhận áp dụng bộ ISO 9000 có nghĩa là đảm bảo với người tiêu dùng rằng:
chất lượng sản phẩm trong dịch vụ mà tổ chức đó cung ứng sẽ ổn định và đáp
ứng mọi yêu cầu của khách hàng thông qua các hoạt động quản lý chất lượng đã
được xác lập.
Triết lý của bộ ISO 9000, theo giáo sư Mỹ John L.Hradesky gồm 4 nội
dung chủ yếu sau:
+ Chất lượng sản phẩm do hệ thống quản lý quyết định
+ Làm đúng ngay từ đầu, chất lượng nhất, tiết kiệm nhất và chi phí thấp
nhất
+ Đề cao quản trị theo quá trình và ra quyết định dựa trên sự kiện, dữ
kiện
+ Chiến thuật hành động của ISO 9000 “Phòng ngừa là chính”
Trong mỗi tổ chức, nhà trường, phương hướng tổng quát của bộ ISO 9000

là thiết lập hệ thống quản lý chất lượng hợp lý nhất nhằm tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng để thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Hệ thống
6


quản lý chất lượng đề cập đến chất lượng của 3 phân hệ trong vòng đời mỗi sản
phẩm: phân hệ thiết kế, phân hệ sản xuất và phân hệ sử dụng. Nó liên quan đến
từng khâu cung ứng sản phẩm, từng công đoạn sản xuất, từng khâu tiêu thụ, cá
nhân từng người cung ứng tới tận tay người tiêu dùng… Triết lý về hệ thống
quản lý của bộ ISO 9000 có thể áp dụng ở mọi nơi, mọi loại hình doanh nghiệp.
Những triết lý trên được xuyên suốt và cụ thể hóa thành 8 nguyên tắc chỉ
đạo toàn bộ quá trình xây dựng và vận hành hệ thống QLCL. Trong giáo dục và
đào tạo, mỗi một tổ chức (như một nhà trường, một cơ sở giáo dục) đều có thể
áp dụng những nguyên tắc QLCL theo ISO 9000 một cách phù hợp với những
yêu cầu, đặc thù riêng của hoạt động giáo dục và những hòan cảnh, điều kiện
môi trường địa phương.
1.2.2. Các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
Việt Nam
Cần chứng minh khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nhất quán
đáp ứng được khách hàng và đáp ứng các luật định, các yêu cầu chế định thích
hợp.
Nhằm nâng cao sự thoả mãn của khách hàng thông qua áp dụng có hiệu
quả hệ thống, bao gồm các quá trình cho cải tiến hệ thống và đảm bảo sự phù
hợp tới khách hàng, áp dụng luật định và các yêu cầu chế định. Tất cả các yêu
cầu trong tiêu chuẩn này đều khái quát và hướng đến áp dụng cho bất kỳ tổ chức
nào, bất kể loại hình, quy mô, hay sản phẩm và dịch vụ cung cấp nhằm đạt được
các mục tiêu, tăng lợi nhuận, tăng sản phẩm và giảm sản phẩm hư hỏng, giảm
lãng phí.
1.3. Phương pháp đánh giá tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam

Nhận thức về tiêu chuẩn ISO 9001:2008 không đầy đủ nên các đơn vị đã
bị tư vấn áp đặt các thủ tục, quy trình có sẵn vì vậy tác động không tốt đến
phương pháp triển khai của đơn vị, làm cho công việc có thể phức tạp hơn, rườm
rà hơn; kinh phí hoạt động cho tư vấn còn thấp, việc bố trí kinh phí chưa được
cơ quan thẩm quyền quan tâm đúng mức, nhiều công ty, doanh nghiệp lập kế
7


hoạch kinh phí cho xây dựng và duy trì mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng
nhưng chưa được phân bổ..
Để đẩy mạnh việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008, Ban lãnh đạo các đơn vị yêu cầu trong thời
gian tới cần tập trung thực hiện các giải pháp: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Thủ trưởng đơn vị, phát huy vai trò người đứng đầu và sự tham gia của
người lao động trong đơn vị; tiếp tục đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức và
năng lực về thực hiện ISO; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là ISO điện tử, góp phần xây dựng "văn
phòng điện tử", các giải pháp về nguồn tài chính để thực hiện.
1.4. Hoạt động quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam
Để góp phần xây dựng nền tảng cho một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020 và nâng cao khả năng tự chủ của nền kinh tế trong bối
cảnh hội nhập, Đại hội Đảng lần thứ X đã xác định một trong các giải pháp quan
trọng là phải đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh, hàm lượng KHCN và tỷ trọng giá trị gia tăng, giá trị nội
địa trong sản phẩm, hàng hóa trong nước nói chung, sản phẩm, hàng hóa có lợi
thế cạnh tranh và tiềm năng xuất khẩu nói riêng.
Để triển khai giải pháp trên, vấn đề đặt ra là cần có một đạo luật thống
nhất để giải quyết các tồn tại và bất cập về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa. Hơn nữa, hoạt động quản lý chất lượng có một quan hệ chặt chẽ với hoạt
động tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật mà tác động đồng bộ của chúng sẽ tạo

hiệu quả cao hơn cho sự phát triển của các hoạt động kinh tế-xã hội. Cùng với
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật đã được Quốc hội Khóa XI thông qua,
tại kỳ họp thứ 2, ngày 21/11/2007, Quốc hội Khóa XII cũng đã thông qua Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2008.
Qua gần 8 năm thực hiện các quy định của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và các văn bản dưới Luật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày càng
được nâng lên. Sản phẩm, hàng hóa được kiểm soát chặt chẽ từ khâu trước và
sau khi đưa ra thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời giúp cho hoạt
8


động này dần đi vào nề nếp, có sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, cụ
thể:
Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đánh giá
sự phù hợp, quản lý chất lượng theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với thông lệ quốc tế đã
giúp cho hoạt động này dần đi vào nề nếp, có sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
nhà nước.
Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại nước ta đã được cải
thiện thông qua việc quản lý chặt chẽ các sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây
mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do
các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
Đối với lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công
nghệ, hiện nay, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số
01/2009/TT-BKHCN quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây
mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) và 07 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để
quản lý các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 như: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học (QCVN 1:2009/BKHCN); Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy (QCVN

2:2008/BKHCN; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với đồ chơi trẻ em
( QCVN 3:2009/BKHCN); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với thiết
bị điện và điện tử ( QCVN 4:2009/BKHCN); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
thép làm cốt bê tông (QCVN 7:2011/BKHCN); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) (QCVN 8:2012/BKHCN; Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về tương thích điện từ (EMC) đối với thiết bị điện và điện tử gia dụng và các
mục đích tương tự(QCVN 9:2012/BKHCN).
Các quy chuẩn kỹ thuật trên đã góp phần đưa ra các biện pháp quản lý
thống nhất đối với các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, đảm bảo sức khỏe, vệ sinh,
môi trường cho người sử dụng.
Đồng thời, với các biện pháp kỹ thuật được các Bộ quản lý ngành, lĩnh
9


vực đưa ra cũng đã hạn chế được nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu.Với
nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế nhập khẩu những mặt hàng
tiêu dùng xa xỉ hoặc trong nước đã sản xuất được, nhiều mặt hàng có khối lượng
nhập khẩu giảm.
Song song với các hoạt động nêu trên, công tác kiểm tra Nhà nước đối với
hàng hoá nhập khẩu đã trực tiếp bảo vệ lợi ích nhà nước và của người tiêu dùng.
Qua kiểm tra đã phát hiện xử lý và ngăn chặn nhiều trường hợp nhập khẩu hàng
hoá không bảo đảm chất lượng, góp phần chống gian lận thương mại, cùng các
cơ quan quản lý khác của nhà nước chống thất thu cho ngân sách nhiều chục tỉ
đồng.
Đối với doanh nghiệp:
- Nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với chất lượng sản
phẩm, hàng hóa do chính mình sản xuất, nhập khẩu.
- Kiểm soát được sản phẩm, hàng hóa do mình sản xuất, nhập khẩu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ như cải tiến chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá mặt hàng, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng mạng lưới phân

phối, gia tăng các công tác khuyến mãi... nhằm cung ứng cho người tiêu dùng
những sản phẩm ngày càng có chất lượng hơn, mặt hàng phong phú hơn, mẫu
mã bắt mắt hơn, mặt hàng dễ làm quen và nhất là dễ tìm mua hơn. Một số không
nhỏ doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu
chuẩn quốc tế... Đồng thời đã tạo lòng tin và uy tín đối với thương hiệu của
mình thông qua việc thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo quy định
tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa như công bố tiêu chuẩn áp dụng, chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy, gắn dấu hợp quy (CR) đối với sản phẩm, hàng
hóa nhóm 2.
Đối với người tiêu dùng:
- Người tiêu dùng được bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi được người bán,
người sản xuất, nhập khẩu cung cấp hàng hóa không đảm bảo chất lượng như
một số vụ vi phạm có phạm vi ảnh hưởng lớn tới người tiêu dùng như vụ sữa
melamine trẻ em; vụ gian lận trong đo lường và kinh doanh sản phẩm xăng dầu;
10


vụ mũ bảo hiểm không đảm bảo an toàn chất lượng...
- Người tiêu dùng được bồi thường thiệt hại do hàng hóa không bảo đảm
chất lượng.
- Người tiêu dùng được lựa chọn sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, bảo
đảm an toàn cho mình trong quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng
sản phẩm, hàng hoá. Trước đây khi một số hàng ngoại nhập ồ ạt đổ vào Việt
Nam với giá rẻ, phổ biến là các mặt hàng tiêu dùng, từ cácđồ điện tử, xe máy, xe
đạp, điện thoại di động, cho đến các sản phẩm gia dụng, quần áo, thực phẩm, trái
cây,...người tiêu dùng Việt Nam đổ xô đi mua sắm. Người tiêu dùng thấy giá cả
vừa phải, chấp nhận được, còn người bán, vốn ít lời cao càng tạo cơ hội cho
hàng ngoại nhập hiện diện và làm đau đầu không ít các nhà sản xuất trong nước
cũng như các nhà nhập khẩu. Nhưng nay, chính người tiêu dùng đã phát hiện và
cẩn thận hơn khi lựa chọn hàng ngoại nhập và đã quay sang lựa chọn hàng Việt

Nam có chất lượng để sử dụng

11


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN THƯƠNG MẠI NGÔI
NHÀ MỚI
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới
2.1.1. Thông tin chung
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới
Trụ sở tại Hà Nội:
Tầng 5, Tòa nhà 25T2 – N05, đường Nguyễn Thị Thập, phường Trung
Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.3685.6666 – Fax: 04.3556.3878
Email:
Các lĩnh vực hoạt động:
+ Thương mại Dịch vụ
+ Bất động sản
+ Đầu tư Tài chính
+ Xây dựng
+ Giáo dục
+ Nông nghiệp
Đội ngũ nhân viên: tính đến ngày 31/12/2016 : 550 người, trong đó:
+ Cao học: 6 người
+ Đại học: 134 người
+ Cao đẳng và trung cấp: 150 người
+ Lao động khác: 260 người
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 2003: Khởi đầu với sự thành lập Công ty CPTM Ngôi Nhà

Mới chuyên về đầu tư.
Năm 2008: Công ty CPTM & DV Lã Vọng Chuyên về thương mại dịch
vụ.
Tập đoàn Lã Vọng liên tiếp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và đa dạng hóa
chức năng với sự xuất hiện các công ty thành viên vào các năm sau đó.
12


Năm 2009: Công ty Trọng Kỳ được thành lập, có chức năng đầu tư và thi
công xây dựng.
Năm 2014: Công ty TNHH TM&SX Hải Tiến thuộc lĩnh vực nông nghiệp
hình thành.
Năm 2015: Tập đoàn tham gia vào lĩnh vực giáo dục với Dự án: Cung
Năng Khiếu: Trường Mầm Non Năng Khiếu Louis.
Năm 2016: Thành lập Công ty CP Đầu tư và Thương mại Louis chuyên về
mảng văn phòng, căn hộ và trung tâm thương mại cao cấp.
Sau hơn một thập kỷ hình thành và phát triển, Tập đoàn Lã Vọng đang
tiến nhanh trên con đường chinh phục mọi đỉnh cao của các lĩnh vực Thương
mại Dịch vụ – Đầu tư Tài chính – Xây dựng – Giáo dục – Nông nghiệp và
đặc biệt thành công với các dự án Bất động sản sang trọng, mang đẳng cấp
quốc tế.
Với ban lãnh đạo tài năng, nhiệt huyết, am hiểu thương trường và lực
lượng lao động giàu trí thức, Tập đoàn Lã Vọng luôn mong muốn được phát huy
mọi năng lực hiện hữu, khơi dậy tiềm năng của mỗi cá nhân để xây dựng đội
ngũ bền vững, vươn tới thành công để tự hào trở thành Tập đoàn kinh tế đa
ngành hùng mạnh.
2.1.3. Khái quát hoạt động của công ty qua các năm
Khởi đầu bằng nền tảng Thương mại dịch Vụ, Tập đoàn Lã Vọng dần
chinh phục các lĩnh vực Đầu Tư – Xây Dựng đầy thách thức nhưng cũng nhiều
tiềm năng và đang vươn lên để trở thành một trong các nhà đầu tư hàng đầu tại

Việt Nam về Bất động sản. Hiện Tập đoàn đang hoạt động chính thức trong các
lĩnh vực: Thương mại Dịch vụ – Đầu Tư Tài chính – Bất động sản – Xây
dựng – Giáo dục và Nông nghiệp – trong đó Bất động sản là mũi nhọn được
ưu tiên phát triển mạnh.
Đầu Tư Tài chính
Với tiềm lực tài chính vững mạnh đạt được trong quá trình hình thành và
phát triển, Tập đoàn Lã Vọng tự hào trong chiến lược đầu tư tài chính tích lũy tài
nguyên thông qua các hoạt động hợp tác, góp vốn và sở hữu cổ phần. Qua các
13


hoạt động đầu tư tài chính có trọng tâm, chúng tôi đã và đang khẳng định tính
đúng đắn của chiến lược đa ngành nghề, hợp tác kinh doanh bình đẳng mà toàn
bộ Ban Lãnh đạo Tập đoàn đề ra và nỗ lực thực hiện.
Bất động sản
Với mục tiêu xây dựng những sản phẩm bất động sản chất lượng quốc tế,
Tập đoàn Lã Vọng đã và đang triển khai các dự án đô thị hiện đại, sang trọng
mang đẳng cấp sang trọng. Chúng tôi tự hào đã trở thành nhà đầu tư chuyên
nghiệp, năng động về tầm nhìn và hiện đại về giải pháp. Hiện nay, Tập đoàn
đang xúc tiến đầu tư xây dựng các dự án tiêu biểu:
Khu đô thị Louis City: Tiểu vùng đô thị đẳng cấp, sang trọng bậc nhất,
được ví như “Một thoáng Paris trong lòng Hà Nội”
Xây dựng
Ngay từ những thời gian đầu tiên xây dựng cơ cấu tổ chức, Ban Lãnh đạo
Tập đoàn Lã Vọng đã xác định phương châm nhất quán, đó là đưa ra thị trường
các sản phẩm tốt nhất, từ dịch vụ, tài chính, thương mại cho tới bất động sản.
Xuất phát từ phương châm đó, Tập đoàn đã quy tụ các kiến trúc sư, kỹ sư và
chuyên gia xây dựng hàng đầu Việt Nam. Sáng tạo về giải pháp, chuyên nghiệp
về kỹ thuật, mảng xây dựng đã nhanh chóng chứng tỏ năng lực thực tế của mình
qua các công trình hiện đại như khu đô thị Ngôi Nhà Mới, Khu hỗn hợp thương

mại và nhà ở Xa La, đặc biệt, Công ty đang tạo ra những điều kỳ diệu thông qua
việc nghiên cứu khảo sát, tư vấn thiết kế và thực hiện thi công tại Dự án Louis.
Đây là dự án mang tầm chiến lược với Tập đoàn Lã Vọng, cũng là điểm sáng về
quy hoạch đô thị của khu vực phát triển vào bậc nhất Hà Nội hiện nay.
Giáo dục
Với mong muốn chắp canh cho thể hệ tương lai của đất nước Tập đoàn Lã
Vọng đã phát triển mô hình hệ thống trường học liên cấp tiên tiến, Cung Năng
khiếu – Trường Mầm non Năng khiếu Louis là niềm tự hào của Tập đoàn Lã
Vọng trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng tuổi thơ. Tại đây, các con được nuôi
dưỡng, chăm sóc và học tập trong môi trường hoàn hảo nhất theo tiêu chuẩn
Châu Âu. Đặc biệt, mỗi trẻ nhỏ khi học tại trường sẽ được rèn luyện qua các
14


chương trình giáo dục quốc tế cùng với chương trình của Bộ Giáo dục. Đây
chính là đòn bẩy để mỗi em nhỏ trở thành một nhân tài của đất nước trong tương
lai. Trường mầm non năng khiếu chuẩn bị đón nhận danh hiệu Trường chuẩn
Quốc gia trong năm nay.
Nông nghiệp
Vì sức khỏe cộng đồng, vì chất lượng thực phẩm xanh – sạch, Tập đoàn
Lã Vọng đã mạnh mẽ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, qua đó cung cấp những
sản phẩm nông nghiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho hệ thống dịch vụ
của Tập đoàn. Sử dụng quy trình công nghệ hiện đại, tuân thủ nghiêm ngặt các
yêu cầu về chất lượng, những sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu Tập
đoàn Lã Vọng sẽ làm hải lòng các khách hàng, góp phần vun đắp hạnh phúc tới
hàng triệu gia đình Việt Nam trong hiện tại cũng như tương lai.
Thương mại dịch vụ
Là thương hiệu ẩm thực đã được khẳng định qua nhiều năm, giờ đây Lã
Vọng được biết tới như các giá trị của thịnh vượng, hạnh phúc và thành đạt.
Luôn cam kết trao tặng tới khách hàng những sản phẩm hàng đầu, chúng tôi

không ngừng nghỉ trong hành trình xây dựng chuỗi nhà hàng sang trọng và đẳng
cấp, qua đó tạo ra cho xã hội những không gian ẩm thực đẳng cấp, nơi mỗi món
ăn, đồ uống cũng như từng giờ phút trôi qua đều thực sự đáng nhớ với con
người. Không chỉ giới hạn trong lĩnh vực ẩm thực, Tập đoàn Lã Vọng còn đi
tiên phong trong các hoạt động thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu…, tất cả
đều hướng tới mục tiêu chung nhất, đó là đáp ứng những nhu cầu tinh tế nhất,
đẳng cấp nhất của xã hội, qua đó tạo nên những giá trị sống đỉnh cao. Từ hiệu
quả của hoạt động thương mại dịch vụ với nguồn tài chính ổn định, Tập đoàn
đầu tư sang các lĩnh vực trọng yếu của hệ thống như bất động sản, xây dựng,
nông nghiệp… .
2.2. Giới thiệu hệ thống quản lý chất lượng tại công ty
2.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống
Công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động ở
công ty gặp không ít khó khăn:
15


Hoạt động của ngành xây dựng khá phức tạp: mỗi loại công trình phải
tuân theo những quy chuẩn kỹ thuật khác nhau, những yêu cầu khác nhau của
đối tác, cường độ làm việc ở các công trường là rất cao, nhân sự để triển khai hệ
thống còn hạn chế, các công trình ở xa cũng là một trở ngại lớn cho công tác
triển khai – giám sát trong thời gian xây dựng hệ thống
Hoạt động của các ngành: Thương Mại dịch vụ, giáo dục, đầu tư tài chính,
bất động sản hay nông nghiệp đều có những khó khăn khác nhau. Nhưng với sự
quyết tâm cao của lãnh đạo cũng như sự cố gắng của toàn thế cán bộ công nhân
viên trong công ty nên việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cũng đi vào ổn
định
2.2.2. Sứ mệnh – chính sách
Với tầm nhìn hướng tới tương lai và luôn sẵn sàng nắm bắt mọi cơ hội
trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, Tập đoàn Lã Vọng luôn khẳng định

mục tiêu của mình là mang tới cho khách hàng những giá trị đỉnh cao, bền vững
và nhân văn. Mọi sản phẩm của Tập đoàn mang đến khách hàng sẽ đạt tới chất
lượng tốt nhất, hơn thế nữa còn chứa đựng những giá trị vững bền theo thời
gian.
Đề cao những giá trị cốt lõi là phương châm của chúng tôi, đó là:
Đoàn kết – Hợp tác
Tận tâm – Uy tín
Sáng tạo – Đổi mới
Lợi nhuận – Hiệu quả
Chuyên nghiệp – Tiêu chuẩn hóa
Năng động trong kinh doanh, táo bạo trong tư duy, mạnh mẽ trong từng
hành động cụ thể, chúng tôi khẳng định sẽ trở thành một trong những tập
đoàn kinh tế đa ngành của Việt Nam và khu vực trong tương lai gần, đóng góp
tích cực vào sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, Tập đoàn luôn gìn giữ các
giá trị sống nhân văn cho cộng đồng, bồi dưỡng đào tạo thế hệ trẻ và không
ngừng hoàn thiện, phát triển.

16


2.2.3. Nội dung hệ thống quản lý chất lượng
Nhằm làm sáng tỏ và đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008, các yêu cầu pháp luật đối với hoạt động của các lĩnh vực trong công
ty. mà công ty đã xác định và quản lý các quá trình có liên quan, cũng như sự
tương tác của chúng trong suốt quá trình hoạt động kể từ khi nhận được yêu cầu
của khách hàng đến khi các sản phẩm, các công trình hoàn thành và bàn giao.
Nội dung hệ thống quản lý chât lượng gồm:
- Các phương pháp, chuẩn mực thực hiện để đảm bảo kết quả của từng
quá trình,
- Các biện pháp theo dõi – đo lường,

- Các nguồn lực cần có của mỗi quá trình,
- Trách nhiệm, quyền hạn của từng vị trí trong tổ chức đến từng quá
trình cũng như mối quan hệ giữa các quá trình.
2.2.4. Công tác duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
Trong 14 năm từ ngày thành lập, để hệ thống quản lý chất lượng cùng với
hệ thống quản lý và hỗ trợ cho hệ thống quản lý định hướng và kiểm soát mọi
hoạt động của công ty với mục tiêu chung là thỏa mãn cao nhất các yêu cầu của
khách hàng từ đó đem lại lợi ích cho công ty, cộng đồng và xã hội. Phòng đảm
bảo chất lượng được thành lập với chức năng kiểm soát việc áp dụng và tổ chức
các hoạt động duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. Nhiều hoạt động
duy trì và cải tiến hệ thống được triển khai trong thời gian qua:
- Về cải tiến quá trình tác nghiệp và hệ thống quản lý chất lượng:
+ Tổ chức các khóa học đào tạo về kỹ thuật, kỹ năng, tham quan học hỏi
kinh nghiệm.
+ Hoạt động đánh giá nội bộ thưc hiện định kỳ, đảm bảo mỗi hoạt động
được xem xét, đánh giá ít nhất 1 lần/ năm nhằm đánh giá sự phù hợp và hiệu quả
của từng hoạt động, từng quá trình từ đó khắc phục những điểm không phù hợp,
tìm kiếm các cơ hội cải tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động, của quá trình.
- Về các nguồn lực (nhân sự, máy móc, thiết bị, tài chính):
+ Tổ chức các khóa huấn luyện cho nhân viên mới về hệ thống quản lý
17


chất lượng được tổ chức định kỳ 2 lần/ năm, các chương trình đào tạo về quản lý
nhằm xây dựng đội ngũ nòng cốt cho sự phát triển của công ty cũng như các
khóa đào tạo anh văn được duy trì thường xuyên. Từ năm 2010, công ty đã tổ
chức nhiều hoạt động tập thể nhằm tạo sự gắn kết giữa CBCNV, phát hành và
duy trì bản tin nội bộ nhằm cập nhật tình hình về các hoạt động của công ty, từ
đó tạo lập các giá trị nhân văn trong tập thể CBCNV và dần dần hoàn thiện văn
hóa doanh nghiệp.

- Để cải thiện và kiểm soát nguồn lực tài chính, Ban lãnh đạo công ty đã
triển khai thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả:
+ 06/ 2011, hoàn thiện và ban hành áp dụng quy chế kiểm soát tài chính
cho mọi hoạt động của công ty.
+ 12/ 2015, niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố
Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn.
+ năm 2014 và 2015 nhiều hợp đồng hợp tác chiến lược nhằm khai thác
lợi thế về nguồn lực tài chính và công nghệ. Được ký kết với các đối tác:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Công ty xây dựng dân dụng
và công nghiệp DELTA, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI,
+ Năm 2015, để tập trung nguồn lực tài chính cho các hoạt động, công ty
đã thực hiện các dự án cao ốc, các khu trung cư cao cấp.
- Thực hiện các cam kết về trách nhiệm xã hội, người lao động và các
đối tác:
+ Năm 2013, tích hợp các yêu cầu của hệ thống quản lý về trách nhiệm
xã hội TCVN SA 8000 vào hệ thống quản lý chất lượng.
+ Kể từ 2014 đến nay, duy trì công tác kiểm toán và công bố tình hình
hoạt động theo định kỳ ra công chúng nhằm đảm bảo sự công khai, minh bạch
trong mọi hoạt động.
+ Năm 2015, tìm hiểu và đưa ra các yêu cầu của hệ thống quản lý an toàn
và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS vào hoạt động quản lý.

18


2.3. Phân tích tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại công
ty
2.3.1. Về chính sách – mục tiêu
Chính sách chất lượng:
“Chính sách chất lượng của là luôn cung cấp cho khách hàng những dịch

vụ có chất lượng phù hợp với các yêu cầu chính đáng và đã thoả thuận của
khách hàng với phương châm: chính xác, trung thực, kịp thời".
Mỗi thành viên cam kết thực hiện chính sách chất lượng trong công việc
của mình đúng ngay từ đầu và bất kỳ thời gian nào.
Mục tiêu chất lượng:
1. Không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, nâng cao năng lực
của cán bộ, công nhân viên và cải thiện điều kiện làm việc nhằm thoả mãn yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
2. Hạn chế đến mức thấp nhất số sai sót trong dịch vụ của mình.
2.3.2. Về hệ thống tài liệu
Công tác cập nhật, sửa đổi tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu, hoạt động thực
tế ở công ty được thực hiện khá tốt chiếm khoảng 79/100% tổng số các thành
viên trong công ty.
2.3.3. Về quản lý nguồn lực
2.3.1. Cung cấp nguồn lực
Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để
Thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến liên tục hiệu
lực của hệ thống đó và nâng cao sự thoả mãn khách hàng bằng cách đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng.
2.3.2. Nguồn nhân lực
2.3.2.1. Khái quát
Những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến sự phù hợp với các
yêu cầu của sản phẩm phải có năng lực trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ
năng và kinh nghiệm thích hợp.

19


2.3.2.2 Năng lực, đào tạo và nhận thức
Tổ chức phải xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các

công việc ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm.
Tiến hành đào tạo hay những hành động khác để đạt được năng lực cần
thiết, khi thích hợp.
Đánh giá hiệu lực của các hành động được thực hiện.
Đảm bảo rằng nhân sự của tổ chức nhận thức được mối liên quan và tầm
quan trọng của các hoạt động của họ và họ đóng góp như thế nào đối với việc
đạt được mục tiêu chất lượng.
Duy trì hồ sơ thích hợp về giáo dục, đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm.
2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng
Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt
được sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm. Ví dụ như: Nhà cửa, không gian
làm việc và các phương tiện kèm theo, trang thiết bị quá trình (cả phần cứng và
phần mềm), và dịch vụ hỗ trợ (như vận chuyển hoặc trao đổi thông tin hay hệ
thống thông tin).
2.3.2.4 Môi trường làm việc
Tổ chức phải xác định và quản lý môi trường làm việc cần thiết để đạt
được sự phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm.
2.3.4. Về triển khai thi công và kiểm soát chất lượng
- Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của khách hàng: hoạt động xem xét khả
năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trước khi hợp tác được thực hiện khá
tốt, từ đó duy trì được tỷ lệ thành công trong công việc rất cao.
- Kiểm soát quá trình mua vật tư thiết bị: Với chức năng cung cấp toàn bộ
vật tư cho tất cả các công trình, để đảm bảo tiến độ, số lượng, chất lượng, vật tư.
- Hoạt động triển khai thi công và kiểm soát chất lượng được tuân thủ
theo các quy trình hoạt động, ngoài ra các hướng dẫn công việc, hướng dẫn kiểm
tra hàng ngày được hoàn thiện và chuẩn hóa đã cho người lao động thực hiện
một cách thành thạo và chuyên nghiệp

20



2.3.5. Về quản lý hệ thống và các quá trình
Quá trình xây dựng và áp dụng TCVN ISO 9001:2008 chính là quá trình
xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng dựa vào các quá trình:
- Các hoạt động cần thiết, thứ tự thực hiện và mối tương tác giữa chúng
khi xem xét và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, được xác định và dần được
xác lập chuẩn hóa qua các năm triển khai áp dụng qua mô hình tương tác giữa
các quá trình.
- Về hoạt động xem xét tính phù hợp của hệ thống đã được lãnh đạo cao
nhất duy trì và thực hiện khá tốt.
- Hệ thống quản lý chất lượng của công ty được hoạch định khá hoàn
thiện.
- Hoạt động triển khai và vận hành hệ thống chưa đồng bộ.
- Công tác phân tích hiệu quả và cải tiến các quá trình ở công ty được thực
hiện tốt nhưng cũng còn nhiều hạn chế.
2.3.6. Công tác theo dõi - đo lượng – cải tiến hệ thống
- Công tác đánh giá nội bộ: hoạt động đánh giá nội bộ được duy trì 1 lần/
năm và thường được tổ chức trước lần đánh giá giám sát hoặc tái đánh giá chứng
nhận của tổ chức bên ngoài.
- Theo dõi và đo lường quá trình – hệ thống: qua các năm áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng vào hoạt động, công ty mới tập trung vào theo dõi và
đo lường quá trình tiến độ công trình, tiến độ cung ứng vật tư, chất lượng của
sản phẩm mà chưa quan tâm đúng mức đến việc theo dõi và đo lường sự biến
động cũng như hiệu quả của các quá trình khác.
- Phân tích dữ liệu: việc áp dụng các kỹ thuật thống kê còn ở mức đơn
giản, chủ yếu là ghi nhận mà chưa đi sâu vào việc phân tích xu hướng hay
nguyên nhân của những tồn tại để đề xuất các biện pháp phòng ngừa hay cải
tiến.
2.4. Đánh giá chung về tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tại công ty Cổ Phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới

Hiệu quả sau áp dụng tại Công ty Cổ phần Thương Mại Ngôi Nhà Mới
21


×