Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

DSpace at VNU: Về thuật ngữ "an sinh xã hội"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 5 trang )

p 'HI KHOA HOC ĐHQGHN, KINH TẾ - LUẬT, t XVIII. N°1 , 2002 _________________________________________

VỂ THUẬT NGỬ ’AN SINH XẢ HỘI"
Đ ặ n g Đức S an
Rộ Lao động Thương B inh X ã hội

ỊỉOiái n i ệ m
0
Việt Nam, thuật ngữ "an sinh xã hội" được xuất hiện vào những năm 70 trong một
, (tiên sách nghiên cứu vê pháp luật của một sô học giả Sài Gòn. Sau năm 1975. thuật
niV dược dùng ngày càng nhiều và đặc biệt là từ những năm 1995 trỏ lại đây nó được
ÌVJ \há rộng rãi hơn.
Tuy vậy, từ tiêng Anh (Social Security) mỗi người lại sử d ụ n g t h à n h những từ
lV€ nhau (mặc dù nội d u n g đều hiểu n h ư n h a u ) do đó t a t h ấ y xuất hiện các th uật
- 'an sinh xã hôi", "an to àn xã hôi", "an ninh xã hôi", "bảo đ ả m xà hội"... Theo tôi
o
jjgcac cụm từ "an toàn xã hội" hoặc "an ninh xã hội" sẽ sá t nghĩa hơn, nhưng vì
algcac t h u ậ t ngừ này ở nước ta dễ hiểu sa n g các lĩnh vực khác, ví như: t r ậ t tự an
ịằ hội, t r ậ t tự an n inh quốìc gia... Do vậy, đ à n h t ạ m chấp n h ậ n t h u ậ t ngữ "an
nl jã hội" dê cùng trao đổi.
Diều đ ầu tiên cần p h ả i làm rõ: "an sinh xã hội" nghĩa là gì ? Theo ILO, đó là:
ư )*o vệ mà xã hội thực h iệ n đôi với các t h à n h viên của mình thông qua một loạt
A(bện p h á p công cộng để chông lại sự cùng q u ẫ n vê k in h tê và xã hội dản đên sự
r m d ứ t h ay giảm sút đ á n g kể vê t h u n h ậ p do ôm đau, th a i sả n, tai nạn lao động,
\iệc làm, m ất sức lao động, tuổi già hoặc cái chết; n h ừ n g dịch vu về chăm sóc y
; -ànhững quy định vể hỗ trợ đôi vỏi n h ữ n g gia dinh có con nhỏ gặp phải khó khăn
.ơ gcuộc sống.
Như vậy, có th ể hiểu là an sin h xã hội bao q u á t một p h ạ m vi và có tác động
rú nhi ều người. An si nh xã hội có t h ể ả n h hưởng đến cả khi một con người cụ
ì(c)ưa sin h ra và có th ể cả khi người đó m ấ t đi. Nó cũn g ả nh hưởng đến cuộc sông
àg n^ày của mọi người.


V ệc có một hệ thông a n sinh xã hội có th ể làm t h a y đổi cuộc sông của mọi
gò)theo chiểu hướng tôt lên và không có một hệ thông a n sinh xã hội cũng có thể
II nay đôi cuộc sông của họ theo chiều hướng xấu di.
Hả thông an sinh xã hội của mỗi nưỏc có tác động r ấ t lớn đến an sinh khu vực
;x htni chí là cả thê giỏi.
ị 2iC

n h á n h h o ặ c c h ê đ ộ a n s i n h xả hội

\ i sinh xã hội xét với tư cách là một hệ thôn g theo Công ước số 102 "Công ước
£ u' phạm tôi thiểu về a n to àn xã hội" dược hội nghị to àn th ể của tổ chức lao động
u ■è ILO) thông qua ngày 28/6/1952 bao gồm các chi n h á n h (tạm gọi la các chê độ).
44


Vê th u ậ t ngữ "An sinh xà hội"

ị.

- Chăm sóc về y tẽ: là việc phải cung cấp n h ũ n g trợ giúp cho người được hảov<
khi tình trạng của họ cần cỉcn sự chăm sóc y tê có tính chất phòng bệnh hoặc ch'íbệnh. Các trường họp bảo vệ phải bao gồm mọi tình t r ạ n g đ a u ôm vì bất ký ngiiyij
nhân nào và cả trong các trường hợp thai nghén, sinh đẻ và các hậ u quả tiêp theo.
- Trự cấp ôm đau: là việc bảo đảm tự cung cấp cho những ngươi được bảo vệ nội
khoản trợ cấp do m ấ t kh ả n ă n g lao động do ôm đa u gây ra và dẫn đên gián đoạn tiu
nhập.
- Trự cấp th ấ t nghiệp: d à n h cho n h ữ n g người bảo vệ dược: nhận một khoản t *0
cấp khi mất việc làm kh ô ng "tự nguyện". Trư ờng hợp bảo vệ phải hao gồm tÌIJ-J
t r ạ n g gián đoạn th u n h ậ p và xảy ra do không t h ẻ có được một công việc phu híp
trong khi người dược bảo vệ có k h ả n ă n g làm việc và s ẵ n s à n g làm việc.
- TrỢ cấp tuổi già (hưu bổng)', để đ ả m bảo cho n h ừ n g người được bảo vệ troiơ

•>
tình t r ạ n g họ có thòi gian sông lâu hơn một độ tuổi quy định.
- Trợ' cấp tro n g trường hợp tai n ạ n lao động hoặc b ệ n h nghê nghiệp. Theo IL)
trường hợp được bảo vệ tro ng chê độ này p h ả i bao gồm các tai n ạn lao động h o c
bệnh nghê nghiệp gây ra: đ a u ôm, m ấ t kh ả n ă n g lao động d ẫ n đên gián đoạn tlu
nhập, m ấ t hoàn to àn k h ả n ă n g t h u n h ậ p hoặc m ột p h ầ n k h ả n à ng th u n h ậ p in £
nguồn th u n h ậ p do người t r ụ cột tro ng gia đình chết...
- TrỢ cấp g ia đỉnh (phụ cáp g ia đinh): theo đó các trư ờn g hợp được bảo vò
những người làm công ă n lương h ay n h ữ n g trường hợp được quy định trong hot
động dân số để giảm bớt n h ữ n g g á n h n ặ n g vê con cái.
- Trợ cấp th a i sán: áp d ụ n g tron g các trư ờ n g hợp bảo vệ gồm thai nghén, sir?!
đẻ và n h ữn g h ậ u q u ả kéo theo đó d ẫ n đến sự gián đoạn vể t h u n h ậ p gây khó khài
cho đôi tượng...
- TrỢ cấp tàn tật: dược thực hiện tron g n h ữ n g trư ờ n g hợp bản t h â n đôi tư<Jr>
cẩn được bảo vệ không có k h ả n ă ng tiến h à n h một h o ạ t động có thu n h ậ p ở một r11 .
độ n h ấ t định khi mà t ìn h t r ạ n g đó có nguy cơ trở t h à n h th ư ờ n g xuyên hoặc kéo dí
sau khi đã ngừng thực hiện các k h o ả n trợ cấp về ôm đau.
- Trự cấp tiền tuất: được thực hiện tro ng khi n h ữ n g ngưòi t h â n thích (vợ, chồn
con cái) m ất phươ ng tiện sin h sông do người t r ụ cột tro ng gia đình chết.
Với các chê độ an sinh xà hội n h ư đã nê u ở trên, tổ chức lao động quốíc t ế c i n
khuyên nghị r ằ n g tại một thời điểm chỉ nên được hưởng k h ô n g quá một trong HÔb
chê độ: m ất sức, tuổi già, t h ấ t nghiệp.
Nhìn về tổng t h ể t r o n g hệ th ô n g an sinh xã hội của các nước thường có ĩìivn
thành p h ầ n k hác n h a u , gồm: Bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, trợ cấp gia đìnl, >á
loại quỹ tiết kiệm và các k h o ả n trợ cáp được tài trợ bởi n g â n sách Nhà nước.


Đặng Đức San
|IJ. T h ự c t r ạ n g a n s i n h x à h ộ i ở V i ệ t N a m
Hệ th ố n g các ch ín h sá ch về an sinh xã hội" của Việt N a m (tạm gọi như vậy)

,híc tại gồm khá nh iều "mảng" vấn đề. Theo tôi có th ể chia t h à n h 3 nhóm sau đây:
- N h ó m các c h ế độ về bảo hiểm xã h ộ i: gồm bảo hiếm xã hội bắ t buộc và bảo
xum xã hội tự nguyện q u a n niệm t r ê n nguyên tắc có đóng thì có hưởng và cùng chia
,ẻrủi ro. Đối tượng t h a m gia là n h ữ n g người lao động theo quy định, các mức đóng
Q) tạo nên một quỹ chung. Các t h à n h viên được hưởng chê độ khi họ gặp phải các
ụ cò và đ ủ điểu kiện để hưởng. Mọi chi phí cho các c h ế độ được chi t r ả bởi nguồn
{Uỹ chung.
- N h ó m các c h ế độ về trợ cấp xã hội: bao gồm các chê độ cứu trợ xã hội cho
ihửng đối tượng có ho àn c ả n h đặc biệt khó k h ă n đo gặp phải những rủi ro trong
U)C sống. Nguồn chi t r ả cho các chê độ trợ cấp xã hội được lấy từ ngân sách Nhà
llổc.

- N h ó m các chương trin h xã hội khác bao g ồ m : chương tr ìn h xoá đói giảm
Ighèo, chương t r ìn h y tê (phòng, chừa bệnh, y tê cộng đồng...) và gồm cả các loại quỹ
iét kiệm và các loại bảo hiểm khác.
Ba nhóm trên h ìn h t h à n h một hệ thông a n sinh xã hội của nước ta. Tuy vậy,
nã nhóm các chê độ lại có n h ữ n g đặc điểm khác biệt và có phạm vi tác động riêng,
hing hạn n h ư hệ thông bảo hiểm xã hội, đôi tượng của nó chính là người lao động
óquan hệ lao động và một vài loại lao động có t ín h c h ấ t đặc thù khác q u a n hệ bảo
liỉm xã hội có nguồn gốc và được p h á t sinh từ q u a n hệ lao động. Do đó nhữ ng hệ
h>ng bảo hiểm xã hội p h á t triể n cao n h ấ t cũng khôn g th ể bảo hiếm được cho toàn
)ộdân số. Tuy một số tr ư ờn g hợp trợ cấp mà hệ thông bảo hiểm xã hội cung cấp có
hì không đủ cho việc t r a n g t r ả i các n h u cầu cơ b ả n của đôi tưóng được t h ụ hưởng.
ỉíO hiểm xã hội là một tr on g n h ữ n g "cột trụ" ch ín h của a n sinh xã hội, n h ư n g dùng
uo hiểm xã hội để giải q u y ế t các vấn đề không thuộc p h ạ m vi của bảo hiểm xã hội
iêlàm cho bảo hiểm xã hội ít tác d ụ n g và xoá nhoà g ianh giới của mỗi t h à n h phần
ring cả hệ thống và n h ư vậy vô h ìn h ch un g đã làm m ấ t đi các "tấm đệm" tần g
ầig, lớp lớp trong hệ t hô n g an sinh xã hội. Trong quá t r ì n h chuyển đổi k ế t cấu nên
viih tế, cảc chê độ thuộc nhóm trợ giúp xã hội tồn tại một cách hết sức cần thiết,
iiỉU đó không chỉ đôi vói các nước Đông N a m A mà còn là n h u :ầu của h ầ u hết các

nớc dang p h á t triển. T u y vậy, do h ạ n chê về k h ả n ă n g k inh tê nên các nưốc có nền
i\\h tế chuyển dổi thì n h u cầu vể an sinh xã hội trong thòi kỳ đầu chính lại không
)}ải chủ yếu là n h ữ n g k h o ả n trợ giúp mà lại là các chương t r i m p hát t r iể n kinh tê
ựn với việc giải quyết việc làm để mọi người có th ể kiếm được thu nhậ p t ừ việc làm.
Tìừ một sô tỉ lệ ít ỏi tr o n g to à n bộ d â n sô mà chủ yếu là n h ừ n g Igười t à n tật, người
dông còn khả n ă n g lao động, không có nguồn t h u n h ậ p và kiông nơi nương tựa
hợc hưởng các loại trợ cấp có tín h c h ấ t trợ giúp xà hội.
Với sự x u ấ t hiện và n gày càng p h á t triể n của kinh tê thị rưòng k h o ả n g cách
/(thu nhập, vê mức sông giừa các t ầ n g lớp ngày càng có sự phân hoá lớn. Sự đ ầ u tư


v é t h u ậ t ngừ "An sinh xà hội"

17

và các hiện pháp th a y đổi cơ cấu công nghệ để c ạn h t r a n h và tồn tại đà làm gia lãn g
sô ngưòi m ất việc làm, sự nghèo khó x u ấ t hiện cùn g với giầu có ngày càng t ă n g thì
nhu cầu trợ giúp xã hội không hê giảm mà càng lớn hơn trước r ấ t nhiêu. Do đó việc
tập tru n g đẩu tư cho "mạng lưới" trợ giúp xã hội phải là một ưu tiên đỏi với các nước
(lang p h á t triể n trong đó có Việt Nam.
Cùng với bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội hệ t h ô ng các chương t r ìn h kinh t ế xã hội ngắ n hạn và dài hạn cần được triể n khai một cách đa dạng. Sự phong phú đa
dạng của các chương tr ìn h sẽ là một sự bổ s u n g q u a n trọ n g cho hai nhóm bảo hiểm
xã hội và trợ giúp xã hội p h á t hu y tác d ụ n g che c h ắn cho các đôi tượng được th i
hưởng các chê dộ. Trong thời gian k h oả ng mười n ă m trở lại đây ỏ nước ta đả th ấy rõ
tác động của các chương t r ìn h giải q u yêt việc làm, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ vay
vỏn... Có th ể nói mô hình và các giải p h á p vê a n sinh xã hội mà Việt Nam đang thục
hiện là ph ù hợp với tình hình kinh tê - xã hội và r ấ t t h à n h công, t h ậ m chí có nhừnrr
bước đột phá. Đặc biệt trong n h ữ n g n ă m gần đây C h ín h p h ủ đã đ ặ t t h à n h một mục
tiêu qua n trong tr o ng chiến lược p h á t triể n k inh tê - xã hội và được cụ thể hoá bấĩìy
một loạt các ch ín h sách cụ thể. Nhờ đẩu tư có trọng điểm và ch ín h sách trợ giúp có

hiệu quả tỉ lệ đói nghèo đã giảm từ 20% n ă m 1996 x u ố n g còn 10% cuôi năm 200C.
Các đôi tượng t h ụ hưởng sự trợ giúp đã được tiếp cận với các dịch vụ vê V tế, giái
dục và các nguồn lực từ sự d ầ u tư từ N h à nước. Tuy nhiên, cũng cần phả i tăn*
cường tính hiệu quả và tập t r u n g tr on g q uá t r ìn h tổ chức, thực hiện.
4. Theo chương trình xây dựng p h á p lu ậ t của Quốc hội, hiện nay chúng t\
đ an g triển khai ng hiên cứu, xây d ựng l u ậ t bảo hiểm xã hội một "cột trụ" trong hè
thông an sinh xã hội. Nhiều tiên đê t h u ậ n lợi tạo điều kiện cho việc hình t h à n h một
đạo luật bảo hiểm xã hội nh ư n g cùng dặt ra các vấn đề cả về lý l u ậ n và thực tiễn đci
hỏi cần phải tiêp tục nghiên cứu, trao đối. Có t h ể nêu lên một sô" vấn đê như sau:
- Vê một mô hình bảo hiểm xã hội như th ê nào đê vừa p hù hợp với điều kiện
của tình hình kinh t ế - xà hội của nước ta, vừa giữ được ôn định nhưng lại phải
hàm chứa nh ừng n h â n tô của sự p h á t triển.
- Vê môi q u a n hệ giừa bảo hiểm xã hội trong hệ thô n g an sinh xã hội với cá'
"cột trụ" khác và với các chính sách tiền lương, t h u n h ậ p , ưu đãi xã hội, chính sách
với nông dân...
- Vấn để mở rộng đôi tượng t h a m gia q u a n hệ bảo hiểm chỉ nêu trong phạm \\
q ua n hệ lao động và một vài loại lao động đặc t h ù hay ra cả ngoài ph ạ m vi "quan h>
công nghiệp".
- Vấn đê cơ ché q u ả n lý Quỹ BHXH ? một bên hai bên h ay ba bên ?
- Vê tài chính của BHXH từ việc th iế t lập nguồn Quỹ tới n h ữ n g hoạt động v>
đầu tư, t ă n g cường n h ằ m p h á t triể n và bảo tồn quỹ.
- Vấn đê bảo hiểm t h ấ t nghiệp ? Bao gồm cả việc trợ cấp t h ấ t nghiệp và chím
sách thị trường lao động tích cực (tìm việc làm cho người lao động và các biện phá)
chông t h ấ t nghiệp...)


Đặng Đức San

48


BHXH
sách BHXH
vấn đê khác
hợp vói điều
đẩy cải cách

dang đứng trước nhữ ng đòi hỏi và n h ừ n g cơ hội cho việc cải cách chính
n h â n việc xây dựng luật BHXH. N h ữ n g vân đê lớn nêu trên và nhiều
đòi hỏi phải có những nghiên cứu sâ u sắc để có các phương án vừa phù
kiện cụ th ể của Việt Nam lại tạo ra n h ừ n g điểu kiện để hội nhập thúc
kinh tê - xã hội của đ ấ t nước trong giai đoạn mới.

VNU JOURNAL OF SCIENCE, E C O N O M IC S -LA W . t XVIII, N°1, 2002

ABOUT T H E T E R M IN O L O G Y “SO CIAL S E C U R I T Y ’
D ang Due San
M inistry o f Labour, War in va lid a n d Society affairs
Although the title is “About the terminology Social Security” but the a u tho r
di dn’t have the intention of discussing solely a b o u t th e usage of it as “ An ninh xã
hội” ; “An sinh xã hội” ; “An toàn xã hội” or “Bảo đ ả m xã hói” . By analyzing the
Social Security system in the world a nd its com ponents such as: Medical care; sick
allowance, unem ploym ent allowance; family allowance, p reg n a n t allowance; old age
allowance etc...The a u th o r tried to define th e te r m Social Security.
Objectively appro xim ating the recent Social system of Vietnam, he suggested
some solutions in order to draft the law on Social Se curity efficiently.



×