Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Tuần 24. Thực hành về hàm ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 17 trang )



HĐ1: Ôn tập kiến thức
Câu1. Nghĩa tường minh là phần thông báo:
A. Được suy ra từ hàm ý
B. Được hiểu trên cơ sở của hoàn cảnh giao tiếp
C. Được diễn đạt gián tiếp bằng từ ngữ trong câu
D. Được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
Câu 2. Hàm ý là phần thông báo:
A. Trái ngược với nghĩa tường minh
B. Cùng nội dung với nghĩa tường minh
C. Không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
nhưng có thể suy ra từ những từ ấy.
D. Không thể thiếu trong các hoạt động giao tiếp.


HĐ2: Hướng dẫn thực hành
Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau:
Về đến nhà, A Phủ lẳng vai ném nửa con bò xuống gốc
đào trước cửa. Pá Tra bước ra hỏi:
- Mất mấy con bò?
A Phủ trả lời tự nhiên:
- Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được con hổ này to
lắm.
Pá Tra hất tay, nói:
- Quân ăn cướp làm mất bò tao. A Sử! Đem súng đi lấy
con hổ về.
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ)


HĐ2: Hướng dẫn thực hành


Bài tập 1:
Thảo luận nhóm:

Câu hỏi: Căn cứ vào lời đáp của A Phủ (Tôi về lấy
súng thế nào cũng bắn được con hổ này to lắm) đối
với câu hỏi của Pá Tra (Mất mấy con bò?) thì:
- Nhóm 1: Lời đáp thiếu thông tin gì?
- Nhóm 2: Lời đáp thừa thông tin gì?
- Nhóm 3: A Phủ đã chủ ý vi phạm phương châm về
lượng ntn?
- Nhóm 4: Hàm ý và sự khôn khéo của A Phủ?


HĐ2: Hướng dẫn thực hành
Bài tập 1: Đáp án
- Lời đáp thiếu thông tin:

số lượng bò bị mất
việc lấy súng đi bắn con hổ.

- Lời đáp thừa thông tin:
- A Phủ đã chủ ý vi phạm phương châm: lượng tin
- Hàm ý, sự khôn khéo của A Phủ:
+ Công nhận mình có lỗi
+ Ý định lấy công chuộc tội
+ Hé mở hi vọng con hổ giá trị hơn con bò bị mất.


HĐ2: Hướng dẫn thực hành
Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau:

Những lúc như thế, thì một người dẫu không ngoan
cũng không bình tĩnh được. Nhất là khi trông thấy một
thằng chỉ đến vòi tiền uống rượu như Chí Phèo. Tuy vậy, cụ
cũng móc sẵn năm hào. Thà móc sẵn để tống nó đi cho
chóng. Nhưng móc rồi, cụ cũng phải quát một câu cho nhẹ
người:
- Chí Phèo đấy hở? Lè bè vừa chứ, tôi không phải là cái
kho.
Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ
báo người ta mãi à?


HĐ2: Hướng dẫn thực hành
Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau:
Hắn trợn mắt, chỉ vào mặt cụ:
- Tao không đến đây xin năm hào.
Thấy hắn toan làm dữ, cụ đành dịu giọng:
- Thôi, cầm lấy vậy, tôi không còn hơn.
Hắn vênh cái mặt lên, rất là kiêu ngạo:
- Tao đã bảo tao không đòi tiền.
- Giỏi! Hôm nay mới thấy anh không đòi tiền. Thế thì anh
cần gì?
Hắn dõng dạc:
- Tao muốn làm người lương thiện
(Nam Cao, Chí Phèo)


HĐ2: Hướng dẫn thực hành
Bài tập 1: Thảo luận nhóm

- Nhóm 1: Câu nói của BK “Tôi không phải là cái kho” có
hàm ý gì? Cách nói như thế có đảm bảo phương châm
cách thức không?
-- Nhóm
Nhóm 2:
2: Trong
Trong hai
hai lượt
lượt lời
lời đầu
đầu của
của BK
BK có
có những
những câu
câu
dạng
dạngcâu
câuhỏi
hỏinhưng
nhưngthực
thựchiện
hiệnhành
hànhđộng
độngnói
nóigì?
gì?Chúng
Chúngcó

hàm

hàmýýnhư
nhưthế
thếnào?
nào?
- Nhóm 3: Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của mình, CP đều
không nói hết ý? Phần hàm ý được tường minh hoá ở lượt
lời nào?
--Nhóm
Nhóm4:
4:Cách
Cáchnói
nóiởởhai
hailượt
lượtlời
lờiđầu
đầucủa
củaCP
CPkhông
khôngđảm
đảm
bảo
bảo phương
phương châm
châm về
về lượng
lượng và
và phương
phương châm
châm cách
cách thức

thức
như
nhưthế
thếnào?
nào?


HĐ2: Hướng dẫn thực hành
Bài tập 1: Đáp án
Câu có hàm ý

Hàm ý

Cách thức tạo lập

-Tôi không có nhiều -Vi phạm PC
cách thức
tiền để lúc nào cũng
(không rõ ràng)
có thể cho anh
-“Chí Phèo đấy hở ?”; - Hô gọi, hướng đến
người nghe
- Hành động nói
-“Rồi làm mà ăn chứ
cứ bào người ta mãi à?” - Cảnh báo, sai
gián tiếp
khiến
- Vi phạm PC: về
-“Tao không đến đây xin Chí Phèo muốn làm
lượng (thiếu lượng

năm hào.”, “Tao đã bảo người lương thiện
tin), cách thức (không
tao không đòi tiền.”
rõ ràng)
-“Tôi không phải là
cái kho.”


HĐ2: Hướng dẫn thực hành
Bài tập 3: Đọc truyện cười sau:
VĂN HAY
Một ông đồ ngồi cặm cụi viết. Bà vợ đến bên cạnh bảo:
- Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?
Thầy đồ lấy làm đắc chí cho là vợ khen tài văn chương
của mình, ý văn dồi dào giấy khổ nhỏ không đủ chép.
Nhưng thầy cũng hỏi lại:
- Bà nói vậy là thế nào?
Bà vợ thong thả nói:
- Ông chả biết tính toán gì cả, giấy khổ to bỏ đi còn gói
hàng, chứ giấy khổ nhỏ thì làm gì được.
(TheoTruyện cười những chàng ngốc, NXB Văn hoá Hà Nội, 1993)


HĐ2: Hướng dẫn thực hành
Bài tập 3: Chọn phương án đúng nhất.
Câu hỏi1: Lượt lời thứ nhất của bà đồ “Ông lấy giấy khổ
to mà viết có hơn không?” có hình thức câu hỏi nhưng
thực chất là thực hiện hành động nói gì?
A: Ngăn cản
C: Đề nghị

B: Khuyên

D: Khen

Câu hỏi 2: Ở lượt lời thứ nhất, bà đồ đánh giá như thế
nào về văn chương của ông đồ?
A:
B:
C:
D:

Khen tài văn chương của ông đồ
Đánh cao tài văn chương của ông đồ
Đánh giá thấp tài văn chương của ông đồ
Không hiểu gì về tài văn chương của ông đồ


HĐ2: Hướng dẫn thực hành
Bài tập 3: Chọn phương án đúng nhất.
Câu hỏi 3: Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn
cách nói như trong truyện?
A: Vì còn nể trọng ông đồ

B: Vì muốn giữ thể diện cho ông đồ
C: Vì muốn không phải chịu trách nhiệm về hàm ý
của câu nói
D: Cả A, B và C


HĐ2: Hướng dẫn thực hành

Bài tập 4:
Qua các bài tập trên anh chị hãy xác định: Để nói
một câu có hàm ý người ta dùng những cách thức nào?
Chọn câu trả lời đúng và đầy đủ nhất.
A. Chú ý vi phạm phương châm về lượng trong giao tiếp
B. Chú ý vi phạm phương châm cách thức
C. Sử dụng các hành động nói gián tiếp
D. Tùy ngữ cảnh mà sử dụng một hay phối hợp các
hình thức trên


HĐ3: Củng cố, nâng cao:
1. Nêu
Kháikhái
niệm
hàmvềý:hàm
Hàmý?
ý là những nội dung, ý nghĩa mà
1.
niệm
người nói có ý định truyền báo đến người nghe, nhưng
không nói ra trực tiếp mà chỉ ngụ ý để người nghe tự suy ra.

Cáchnhững
thức tạo
câu
có hàm
ý: có hàm ý thường gặp?
2. Nêu
cách

thức
tạo câu
- Người nói chủ ý vi phạm PCHT (PC lượng tin, PC
cách thức…)
- Người nói sử dụng hành động nói gián tiếp.


HĐ4: Vận dụng:
Vận dụng cách nói có hàm ý cho những tình
huống sau:

TH1. Một người bạn có nhã ý mời em đến dự sinh nhật
nhưng em lại không thể đến (hoặc không muốn đến).

TH2.
Một buổi tối Lan phải ngồi tiếp chuyện với một bạn
trai khác lớp đến nhà chơi. Thời gian đã khá muộn mà
Lan lại chưa làm xong bài tập về nhà cho buổi học hôm
sau.




×