Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 27 trang )

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Hàn Mặc Tử


Bài học này sẽ giúp các em:

- Nắm được những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của Hàn Mặc Tử.

- Cảm nhận được những nét đặc sắc của bài thơ nói chung và tấm lòng thiết tha của nhà thơ với
thiên nhiên, cuộc sống trần thế và con người.

- Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc
đáo của Hàn Mặc Tử.


I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:

- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí.

- Quê quán: Làng Lệ Mĩ, huyện Phong Lộc nay thuộc TP.
Đồng Hới (Quảng Bình), xuất thân trong một gia đình công
giáo nghèo.


- Ông có một số phận đau thương và bất hạnh đến nghiệt
ngã.

+ Cha mất sớm, ông ở với mẹ tại Quy Nhơn.


+ Năm 24 tuổi, ông mất bệnh phong và về hẳn Quy Nhơn để chữa trị.

+ Ông mất khi tuổi đời còn rất trẻ (28 tuổi)

- Những nghiệt ngã của số phận đã ảnh hưởng rất lớn đến hồn thơ của ông.


Mộ của Hàn Mặc Tử ở Quy Nhơn

Anh chị em của nhà thơ


b. Sự nghiệp sáng tác:

- Ông là nhà thơ lạ nhất trong phong trào thơ mới.

- Ông là một trong những nhà thơ có sưc sáng tạo mạnh mẽ
nhất trong phong trào thơ mới.

- Phong cách thơ: Thơ Hàn Mặc Tử là một thế giới nghệ
thuật kỳ dị. Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh
phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình ảnh đó là
một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao
sống.


2. Tác phẩm:

a. Tác phẩm chính:


Gái quê (1936); Thơ Điên (về sau đổi thành Đau thương)
(1938); Duyên kỳ ngộ (1939); Quần tiên hội (1940)....

a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Xuất xứ: Bài thơ được sáng tác năm 1938, in trong tập
“Thơ Điên”, phần “Hương thơm”.



 Hoàn cảnh ra đời:

Ban đầu bài thơ có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” về sau đổi thành “Đây thôn Vĩ Dạ”. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm
hứng từ tấm bưu thiếp vẽ phong cảnh Huế có người chèo đò trên sông Hương với lời thăm hỏi chúc thi sĩ mau bình phục của
Hoàng Thị Kim Cúc - một cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho ông khi ông đang dưỡng bệnh ở Quy Hòa.

 Đề tài:

Sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước với tình yêu lứa đôi.


 Bố cục: 3 phần

Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên thôn
Vĩ vào buổi sớm.
Khổ 3: Hình bóng
con người cùng
những hoài nghi
Bố cục

mơ tưởng trong

tâm trạng của thi
Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng
và tâm trạng đầy khắc khoải của
nhà thơ

nhân.



II. Đọc hiểu văn bản
1.Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ vào buổi sớm.
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
+ “Về thăm”: thể hiện sự trân trọng.

+ “Về chơi”: thể hiện sự thân mật gần gũi, về thôn Vĩ về với chốn cũ người xưa, về nơi tác giả có rất
nhiều kỉ niệm.

+ Hình thức: câu hỏi tu từ.

+ Sắc thái biểu cảm: Hỏi han, mời mọc, trách móc “Thôn Vĩ đẹp thế sao anh không về?”


+ Chủ thể trữ tình: tác giả

 Thể hiện sự băn khoăn, dai dứt trong tâm trạng của thi
nhân. Câu hỏi thể hiện một ước ao được trở về thôn Vĩ
trong sự mặc cảm và bất lực của thi nhân. Câu thơ còn
được xem như một lời mở đầu, một cái kết để nhà thơ có
thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.



“Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”

- Cảnh thôn Vĩ:
Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón ánh nắng trong
vườn gợi lên vẻ đẹp mảnh mai, thanh thoát, giản dị,
giàu sức sống.

+ Nắng hàng cau

“Nắng mới lên”: là cái nắng đầu tiên của
một ngày gợi lên sự trong trẻo, tinh khôi,
sự bắt đầu của một ngày mới.


“Vườn ai mướt quá xanh như ngọc ”

- “Vườn ai” gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn.

- “Mướt qua” đây là một tính từ gợi tả cái vẻ mượt mà, mơn mởn xanh tươi, đồng thời thể hiện
giọng điệu trữ tình mê đắm say sưa.

- “Xanh như ngọc” là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị.

 Gợi một vẻ đẹp trong sáng và sự tươi tốt màu mỡ của làng quê thôn Vĩ.


“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”

- Người thôn Vĩ với khuôn “mặt chữ điền” gợi lên vẻ đẹp phúc hậu sự thanh tú mềm mại và đầy đặn.


-> Mối quan hệ người và cảnh tạo nên vẻ đẹp e ấp kín đáo.

 Cảnh vật trong khổ thơ đầu toát lên vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết, trong sáng tràn đầy sức sống và e ấp có sự hài hòa giữa
cảnh và người nhưng cũng có vẻ hờ hững, xa xôi điều đó càng làm tăng thêm nỗi ước ao và niềm đắm say mãnh liệt được
trở về với những kỉ niệm đã qua ở mảnh đất này.


2. Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ:

“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”

- Thời gian có sự dịch chuyển từ ngày sang đêm.

- Gió, mây, sông nước, hoa được nhân cách hoá để nói tâm trạng buồn bã của con người. Cái ngược đường của gió, mây gợi
sự chia ly đôi ngả, xa cách.

 Không gian trống vắng, cảnh vật như hờ hững với con người.


“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”

- Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai”,“sông trăng” gợi lên cảm giác huyền ảo.

- Câu hỏi tu từ “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó - Có chở trăng về kịp tối nay?” ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng
thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi => cảnh đẹp nhưng lại mang một nỗi buồn vô hạn

 Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà

thơ. Khổ thơ đã gieo vào lòng người sự cảm thông sâu sắc trước niềm đau của thi nhân.


3. Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi mơ tưởng trong tâm trạng của thi nhân

“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn nhìn không ra”

- Điệp ngữ “khách đường xa” kết hợp với nhịp điệu dồn dập nhấn mạnh nỗi xót xa, mặc cảm với cuộc đời.

- Tác giả cảm giác như hình ảnh người con gái thôn Vĩ hiện ra trước mặt mình với chiếc áo màu trắng, màu trắng của tiềm
thức, của sự chờ mong trong lòng tác giả.


“Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”

- “Ở đây” chính là thế giới nhà thơ đang tồn tại, đang từng giây, từng phút vật vã với cái chết, đó là cái thế giới lạnh lẽo mà
nhà thơ luôn ngóng vọng ra ngoài.

- Điệp từ: “ai” cho thấy sự hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trí tác giả khi yêu đơn phương. Đại từ phiếm chỉ : ai / tình ai ?

- Câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” lửng lơ nửa như nghẹn ngào, nửa như trách móc.

 Chân dung nội tâm của tác giả: Khao khát yêu thương, đồng cảm. Câu thơ cuối dường như chính là câu trả lời cho câu
thơ thứ nhất.


III. Tổng kết
1. Nội dung:


- Bài thơ là một bức tranh toàn bích về cảnh vật và con người thôn Vĩ. Qua đó bộc lộ tình yêu đời, yêu người, niềm ham
sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm; ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên tưởng.

- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh tế, thiết tha, hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.


- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa, cùng với những
câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã phác họa ra
trước mắt ta một khung cảnh nên thơ, đầy sức sống.

IV. Cũng cố:


Chọn đáp án đúng nhất:

Câu 1 : Nhận xét nào sau đây là đúng với thôn Vĩ?

A. Tươi tắn, trong trẻo, tràn đầy ánh sáng, âm thanh

B. Trong trẻo, tươi sáng, tràn đầy sức sống

C.CThanh nhẹ, thơ mộng, man mác buồn thương

D. Tươi tắn, nhộn nhịp, tràn đầy xuân sắc



Câu 2 : Một trong nhưng nỗi niềm mà thi nhân gửi gắm qua khổ 1 là gì?

A. Nỗi nhớ người yêu da diết

B.BKhát khao được trở về, tắm mình trong vẻ đẹp của thôn Vĩ

C. Thể hiện tâm trạng tiếc nuối những gì đã qua


Câu 3: Không gian thiên nhiên hiện lên ở khổ thơ thứ 2 với những hình ảnh nào?

A.
A Gió, mây, sông, nước, trăng, hoa

B. Sông, nước, trăng, hoa, Cỏ, cây

C. Trăng, hoa, cỏ, cây, gió, mây

D. Gió, nước, cây, hoa, chim


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×