Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Tuần 8. Thao tác lập luận so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.85 KB, 21 trang )


VD1: “Từng nghe nói rằng: người hiền xuất hiện
ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao
sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần, người hiền ắt làm
sứ giả cho thiên tử.Nếu như che mất ánh sáng,
giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng
thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy

(Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm)


Đối tượng được so sánh

Người hiền tài

Đối tượng so sánh

Ngôi sao sáng trên trời cao

Điểm giống

Sao sáng chầu về ngôi Bắc
thần -> người hiền phục vụ
cho thiên tử

Mục đích

Vai trò, trách nhiệm của
người hiền tài với đất nước.



VD2: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”,
“Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng
là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói
đến cả xã hội người. Với “Chiêu hồn” thì cả loài người được bàn
đến (…) “Chiêu hồn” con người trong cái chết. Chiêu hồn con
người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với
những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một…
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một
không hai trong nền văn học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước
Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn
học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao
lịch sử thơ ca, thì Chiêu hồn đã mở rộng địa dư của nó qua một
vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết.
(TT Chế Lan Viên, tập 2.)


Đối tượng
được so sánh

Bài “Văn chiêu hồn”

Đối tượng so
sánh

Bài “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán
ngâm khúc”, “Truyện Kiều”

Điểm giống

Cùng nói về tình yêu thương con

người

-Cung oán ngâm, Chinh phụ ngâm chỉ
nói đến một lớp người

Điểm khác

-Truyện Kiều nói đến cả xã hội người
-Văn chiêu hồn nói đến cả loài người
trong cõi sống và chết

Mục đích

Làm nổi bật nét độc đáo của “Văn
chiêu hồn” và tài năng của Nguyễn Du


Xuân Diệu tìm kiếm cái đẹp ngay trong cảm nhận
buồn trước cuộc đời (Đây mùa thu tới). Nguyễn
Tuân lại tìm thấy cái đẹp phải gắn liền với cái
thiện. Nam Cao lại tìm thấy cái đẹp khi con người
luôn trăn trở về nhân phẩm của mình.


- Lập luận so sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật,
hiện tượng với nhau để thấy được sự giống và khác
nhau giữa chúng.
-Mục đích: làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu
trong tương quan với đối tượng khác.
-Tác dụng: làm nổi bật tính chất, đặc điểm, giá trị

của mỗi sự vật, hiện tượng
- Yêu cầu: khi so sánh phải đặt các đối tượng vào
cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí,
đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người
nói( người viết)


VD: Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô
Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và
trong đêm tối, ông lụi hụi thắp được bó hương
mà tự mình soi đường cho nhân vật mình đi?
Lúc đó, không phải là không ai nói về làng xóm
dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông,
người ta bàn cải lương hương ẩm, người ta
xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục
mục. Còn Ngô Tất Tố thì xui người nông dân
nổi loạn. Cái cách viết lách như thế, cái cách
dựng truyện như thế, không là phát động quần
chúng nông dân chống quan Tây, chống vua ta
thì còn là cái gì nữa!
(Theo NguyÔn Tu©n


Căn cứ
Th¸i ®é
cña t¸c
gi¶
- §Ò tµi:
§ång
“Soi ®

n«ng
t×nh,
êng”
th«n
kh©m
- C¸ch cải
C¶i l
Kh«n
phôc
cách đời sống,
¬ng
g
giải phóng
người nông
®ång
Hoµi cæ
dân
t×nh
Chỉ ra ảo tưởng của hai loại người trên

Thao Quan niÖm
t¸c LLSS
Đîc so
s¸nh

So s¸nh
Môc
®Ých

Làm nổi bật cái đúng trong suy nghĩ và

nhận thức của Ngô Tất Tố.(SS khác nhau)


Đoạn trích tập trung so sánh về việc chỉ ra con đường
phải đi của người ND trước CMT8.
- Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân
phải đi của ''Tắt đèn'' cao hơn các tác phẩm của những
người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng
hoài cổ
-> Dẫn chứng tiêu biểu : '' Còn Ngô Tất Tố thì xui người
nông dân nổi loạn…cái gì nữa'' .
=> Nguyễn Tuân đã phê phán ảo tưởng của 2 quan niệm
trên và khẳng định tính đúng đắn của NTT khi kêu gọi người
ND hãy vùng lên tự cứu mình -> Đây là sự so sánh chỉ ra sự
khác nhau về tư tưởng của các nhà văn cùng thời


Tóm lại:
* Cách thực hiện thao tác lập luận so sánh :
1.Quy trình thực hiện:
-Bước 1: Xác định đối tượng so sánh và đối tượng
được so sánh.
- Bước 2: Xác định tiêu chí so sánh.
- Bước 3 :Xác định mục đích so sánh.
-Bước 4 : Lựa chọn cách so sánh.
2. Các cách so sánh :
• -So sánh tương đồng (từ một chân lý đã biết suy ra
một chân lý tương tự, có chung một logíc bên trong.
So sánh này nhằm mục đích chỉ ra những nét giống
nhau)

• - So sánh tương phản (đối chiếu các mặt trái ngược
để làm nổi bật luận điểm )


VD1: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả
bài, như con gà ngon, ngon ở từng phao câu
đầu cánh lắt lẻo khuỷu xương , không thể
tóm tắt thơ được, mà phải đọc lại” (Theo
Xuân Diệu)

So sánh tương đồng


Ví dụ 2:
Các cụ ưa nhìn màu đỏ choét, ta lại ưa nhìn
những màu nhạt… Các cụ bâng khuâng vì tiếng
trùng đêm khuya, ta lại nao nao vì tiếng gà gáy
lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái xinh xắn, ngây
thơ, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi, ta thì
cho mát mẻ như đứng trước một cánh đồng
xanh. Cái tình của các cụ chỉ là sự hôn nhân,
nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái
tình say đắm , cái tình thoảng qua, cái tình gần
gũi, cái tình xa xôi…cái tình trong giây phút, cái
tình ngàn thu. ( Lưu Trọng Lư )
So sánh tương phản.


Bài tập 1
• Đoạn trích so sánh “Bắc” với “Nam” ở các

mặt: văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính
quyền, hào kiệt.
• Kết luận: nước Đại Việt là 1 nước độc lập tự
chủ, xâm lược Đại Việt là trái với đạo lí,
không thể chấp nhận.
• Đây là 1 đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức
thuyết phục


So sánh: Vẻ đẹp của Thúy Kiều và Thúy Vân
- Giống nhau:
+ Là hai “tuyệt sắc giai nhân”.
.+ Được khắc họa bằng bút pháp ước lệ.
- Khác nhau:
+ Thúy Vân: Đẹp phúc hậu.
+ Thúy Kiều: Đẹp sắc sảo mặn mà, thiên nhiên
cũng phải ganh ghét, đố kị.
- Mục đích: Làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều, dự
báo số phận.


1/ Phân biệt sự giống và khác nhau giữa thao tác
lập luận so sánh với so sánh trong lời nói thường
ngày và so sánh tu từ trong văn chương.)


• - Bài tập 1 :
• 1. Sự giống nhau của các hình thức so sánh : là đối
chiếu các đối tượng nhằm phát hiện ra những nét
giống nhau hay khác nhau giữa chúng.

• 2.Sự khác nhau : Chủ yếu là ở mục đích so sánh
• + So sánh trong lời nói đời thường là làm cho sự vật
, hiện tượng cụ thể ,dễ thấy.
• +So sánh trong tu từ làm cho sự vật hiện tượng dễ
hình dung, dễ tưởng tượng hơn, hình ảnh và đẹp hơn
cách nói thông thường.
• + Trong bài văn nghị luận, so sánh phải phục vụ cho
lập luận, nhằm làm sáng rõ ý kiến, nhận định của
người làm văn trước vấn đề hay hiện tượng được
đưa ra bàn luận.


Thu hứng

Lác đác rừng phong hạt móc sa,
Thu điếu
Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa.
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Lưng trời sóng rợn lòng sông
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo. thẳm,
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Mặt đất mây đùn cửa ải xa.
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ,
Tầng mây lơ lững trời xanh ngắt, Con thuyền buộc chặt mối tình
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. nhà.
Tựa gới buông cần lâu chẳng được, Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo. Thành Bạch, chày vang bóng ác
(Nguyễn Khuyến)
tà.

( Đỗ Phủ)


-Thu điếu:
+ Bức tranh thiên nhiên nông thôn miền Bắc đẹp,
tĩnh lặng , buồn.( màu sắc, đường nét, hình ảnh …)
+Tâm trạng thời thế và tình yêu thiên nhiên của nhà
thơ.
-Thu hứng:
+ Bức tranh mùa thu tiêu điều, hiu hắt nhưng cũng
không kém phần kì vĩ (rừng phong bị phủ bởi sương
móc trắng xóa; sóng vọt lên tận lưng trời…)
+Tâm trạng buồn lo trong cảnh loạn li:lo âu cho đất
nước, nỗi buồn nhớ quê hương, xót xa cho thân phận
mình.


Câu 2: Em hãy hoàn thiện bảng so sánh thao tác lập luận phân
tích và thao tác lập luận so sánh
Tiêu chí
1. Mục đích

2. Yêu cầu

3. Phân loại

4. Cách tạo một
lập luận trong
bài văn nghị
luận


Thao tác lập luận phân tích

Thao tác lập luận so sánh


Câu 2: Em hãy hoàn thiện bảng so sánh thao tác lập luận
phân tích và thao tác lập luận so sánh
Tiêu chí

Thao tác lập luận phân tích

1. Mục
đích

Làm rõ những đặc điểm của
đối tượng.

Làm rõ đối tượng đang
nghiên cứu trong tương
quan với đối tượng khác.

2.
Yêu
cầu

Cần đi sâu vào từng yếu tố,
từng khía cạnh

tìm ra được điểm giống và

khác nhau của đối tượng

3.
loại

Phân

4. Cách tạo
một
lập
luận trong
bài
văn
nghị luận

a. Quan hệ nguyên nhân- kết quả
b. Quan hệ liên hệ, đối chiếu
c. Quan hệ nội bộ của đối tượng
d. Phân tích theo sự đánh giá chủ
quan của người bình luận

Cần chia, tách đối tượng thành
các yếu tố theo những tiêu chí,
quan hệ nhất định (…)rồi tổng
hợp lại.

Thao tác lập luận so sánh

a. So sánh tương đồng
b. So sánh tương phản

Phải đặt đối tượng vào cùng một
bình diện, đánh giá trên cùng một
tiêu chí mới thấy được sự giống
nhau và khác nhau giữa chúng,
đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan
điểm của người nói (người viết)



×