Tải bản đầy đủ (.ppt) (9 trang)

Tuần 5. Đọc thêm: Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Hương Sơn phong cảnh ca)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.69 KB, 9 trang )

Người thực hiện: Hoàng Thị Xuân Trang
Lớp 11B1 – THPT Trần Quốc Toản – Dak Lak



I. Tìm hiểu chung
1.

Tác giả: Chu Mạnh Trinh
( 1862 – 1905 )

-

Tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân,
người làng Phú Thị, tổng
Mễ Sở. ( Nay thuộc huyện
Văn Giang, Hưng Yên.)
Ông đỗ tiến sĩ năm 1892,
làm quan đến Án Sát.
Từ nhỏ, ông nổi tiếng thông
minh, có tài văn phú, là
một người đa tài. Ngoài tài
thơ, ông còn là một nhà
kiến trúc.
Tác phẩm tiêu biểu: Trúc
Vân thi tập (chữ Hán),
Thanh Tâm Tài Nhân thi tập
(chữ Nôm) và một số bản
ca trù,…

-



-


I. Tìm hiểu chung
2. Tác phẩm: Bài ca phong cảnh Hương Sơn.
- Đề tài: miêu tả cảnh đẹp Hương Sơn và

cảm xúc của tác giả với phong cảnh
nơi đây.
- Hoàn cảnh sáng tác: Vào dịp ông được
trông coi việc trùng tu, tôn tạo quần thể
danh lam thắng cảnh Hương Sơn.
- Thể loại: Hát nói.
- Bố cục : 3 phần.
+ Phần 1: 4 câu đầu: Toàn cảnh Hương Sơn.
+ Phần 2: 12 câu tiếp theo: Cảnh đẹp Hương
Sơn.
+ Phần 3: Phần còn lại: Cảm xúc của tác giả.


II. Tìm hiểu văn bản
1. Giới thiệu toàn cảnh Hương Sơn
 ầ
ờ ả

thực

nửa thực nửa ảo


- Câu thơ ngắn đặc biệt có cấu tạo chỉ 4 từ, như giới
thiệu bao quát, gợi mở cho một miền non nước, một
không gian rộng lớn với những cảnh sắc thấm đẫm
thiền vị, gợi lên không khí thanh tịnh, bồng bềnh.
-> Vẻ đẹp nơi tiên cảnh.
- Thái độ:
+ ‘’ao ước bấy lâu nay’’: mong đợi đợi đã lâu.
+ Thán từ ‘’kìa’’ : ngạc nhiên, sững sờ, vô cùng thích thú.


‘’Đệ nhấấ
t động’’ hỏ
ỏi là đấy có phả
ỏi?
-

Câu hỏi tu từ: biết rồi mà ngỡ như chưa, bất ngờ trước
cảnh non nước trời mây. Bộc lộ niềm ao ước bây lâu
nay đã được thỏa, đồng thời khẳng định vẻ đẹp tuyệt
đỉnh của Hương Sơn.

=> Cảnh vật được quan sát từ xa đến gần, chưa
thấy rõ được đường nét nhưng qua lời giới
thiệu, Hương Sơn đã có cái thế của một quần
thể không gian nhiều tầng, cao thấp trập
trung, non nước mây trời
.


2. Cảnh đẹp Hương Sơn

a/ Không khí thần tiên, thoát tục. (câu 5 – câu 8)
Hình ảnh: + rừng mai, khe Yến.
+ chim, cá.
Âm thanh: thỏ thẻ, kinh Phật, tiếng chày kình.
Nghệ thuật: nhân hóa, từ láy, …
-> Cảnh vật được phác họa giàu sức gợi cảm thấm
đẫm chất thiền Phật, cảnh như rửa sạch được bụi
trần, chim, cá trở thành tín đồ của Phật giáo.
‘’Khách tang hải’’ từ giấc mộng ‘’tỉnh’’ dậy, cởi
bỏ bụi trần phiền lụy hòa nhập vào không khí
thiêng liêng.

Cảnh và người hòa vào làm một.Hương Sơn

biến tất cả trở nên thanh khiết và
thánh thiện.


b/ Vẻ đẹp của đường nét, màu sắc
-

Hình ảnh: suối Giải Oan, chùa Cửa Võng, hang Phật Tích, động
Tuyết Quynh.
-> Nghệ thuật liệt kê, điệp từ ‘’này’’ : tạo ra một quần thể hang
động độc đáo, vừa thiên nhiên, vừa nhân tạo, không khí thiêng
liêng u tịch.
- Hành động:
+ Trông lên: đá ngũ sắc phản chiếu ánh sáng lung linh so sánh
với gấm dệt.
+ Nhìn xuống: bóng trăng soi mình vào hang sâu đầy huyền ảo.

- Lối đi: gập ghềnh uốn thang mây -> tạo sự trắc trở, độc đáo
của kiến trúc nơi đây.
- Chừng, còn, hay : là các từ thường dùng để hỏi, tạo ra câu hỏi
tu từ diễn tả sự hoài niệm, cảnh sắc thiên nhiên đất nước sẽ
đẹp hơn với những người biết trân trọng, giữ gìn.

=> Kết hợp sắc màu, không gian, cảnh vật được quan sát
lại gần hơn cùng với nghệ thuật sử dụng các từ láy, phép
đối, các tính từ, kết hợp danh từ, động từ,… vẽ nên bức
tranh Hương Sơn hùng vĩ, nhiều màu, vừa mang màu sắc
hiện thực vừa có chất lãng mạng. Qua đó thể hiện tâm
hồn lãng mạn, yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên của tác giả.


3. Cảm xúc của tác giả.
- Hình ảnh: tràng hạt, Nam mô Phật,
cửa từ bi, công đức,…
-> Không khí Phật giáo.
Qua
không gian ấy tự thưởng thức cái đẹp
và suy tư về đất nước.
- Phụ từ ‘’ càng’’ : nhấn mạnh thái độ
của tác giả ngợi ca, trân trọng cảnh
sắc Hương Sơn.

=> Khẳng định sức cuốn hút của
Hương Sơn, tâm hồn yêu cái đẹp,
tình yêu thiên nhiên, đất nước mình.



III. Tổng kết.
1. Nội dung: Tác phẩm là một bức tranh
phong canh Hương Sơn, quần thể
danh thắng của đất nước, mang vẻ
đẹp thần tiên vừa thoát tục hiện thực.

2. Nghệ thuật:
+ Tác phẩm theo thể loại hát nói

với

giọng điệu nhịp nhàng, trầm
lắng mà tha thiết.
+ Ngôn từ giản đơn, chắt lọc,
có sự
kết hợp khéo léo giữa
các
loại từ.
+ Hệ thống từ láy giàu tính
tượng hình, tượng thanh.



×