Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

Tuần 29. Lập luận trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.31 KB, 11 trang )

LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ
LUẬN
I.Khái niệm về lập luận trong bài
văn nghò luận:
1.Bài tập: SGK.
a. Đích của lập luận là thuyết phục đối
tượng từ bỏ ý xâm lược.
“Nay các ơng…..binh được.”
Các lí lẽ:


Lí lẽ 1

”người …… mà thôi”

Lí lẽ 2

” Được thời thế….thành lớn”

Lí lẽ 3

”Mất …..mà thôi”

Các luận cứ trên đều là lí lẽ xuất phát từ
chân lí “người dùng binh….thế”.
Từ đó suy ra 2 hệ quả câu 2,3. Đó là cơ sở
khẳng định bọn Vương Thông không hiểu
thời thế,lại dối trá,nên chỉ là “kẻ thất
phu…ư!”=thất bại.



2.Khái niệm:
Lập luận là đưa ra các lí lẽ,bằng
chứng,dẫn người nghe (đọc) đến một
kết lụân mà ngưòi nói(viết)muốn đạt
tới.
II.Cách xây dựng:
1.Xác định luận điểm:


Ví dụ 2: Chữ ta(SGK)
a. Văn bản bàn về thái độ tự trọng
trong việc sử dụng tiếng nói mẹ
đẻ(Chữ ta).
-Quan điểm của tác giả khi nào thật cần
thiết mới dùng tiếng nuớc ngoài,còn
bình thường dùng tịếng mẹ đẻ. Đây vốn
là thái độ tự trọng ,vừa dảm bảo quyền
lợi được thông tin của người đọc.


b.Văn bản có hai luận điểm:
+Tiếng nước ngoài(T.Anh) đang lấn áp
tiếng Việt trong các bảng hiệu ,quãng
cáo.
+Một số trường hợp tiếng nước ngoài
được đưa vào báo chí một cách không cần
thiết gây thiệt thòi cho người đọc.
Tóm lại: Luận điểm là các ý kiến thể hịên tư
tưởng,quan đỉêm trong bài văn nghị luận.
(quan điểm của người viết xác định v/đ được

đặt ra).


2. Tìm luận cứ :
a. Các luận cứ trong lập luận của Nguyễn
Trãi đều là lí lẽ (C1,C2,C3)
Các luận cứ của 2 luận điểm Văn
bản”chữ ta” đều là những bằng chứng
thực tế ”mắt thấy tai nghe” của chính
người viết đã từng ở Hàn Quốc
+Luận điểm 1:”khắp nơi…..thắng cảnh”
*Các luận cứ:
-”Chữ nước ngoài….phía trên”
- “Đi đâu……Triều Tiên”


- “Trong khi đó…..nước khác”
+Luận điểm 2: “Tôi không….tờ báo”
* Các luận cứ:
- “Có một số….. rất đẹp”
-“Nhưng các…..cần đọc”
-“Trong khi….thông tin”


b. -Văn bản Nguyễn Trãi là lí lẽ.
-Văn bản chữ ta là bằng chứng
Tóm lại: luận cứ là các tài liệu dùng làm cơ
sở thuyết minh cho luận điểm.
Có 2 luận cứ :-Thực tế (đ/s và văn học)
-Lí lẽ (các nguyên lí,chân

lí,các ý kiến được công nhận).
*Lưu ý: Luận cứ lập luận phải chân
thực,xác đáng và toàn diện. Khi sử
dụng các luận cứ phải xem xét,cân
nhắc nhất là các luận cứ then chốt.


3.Lựa chọn phương pháp lập luận:
-Phương pháp lập luận là cách thức lựa
chọn sắp xếp luận điểm,luận cứ sao cho
chặt chẽ ,thuyết phục.
a.Lập luận ở vb Nguyễn Trãi là phương pháp
diễn dịch ,quan hệ nhân quả.
-Câu đầu mang ý khái quát“Người dùng
….thôi”
Các câu tiếp theo triển khai các ý ở câu đầu
-Câu đầu cuối có quan hệ nhân quả:không
biết dùng binh=thất bại


III.Luyện tập:
Bài tập 1.
*Luận điểm: cnnđ trong vhtđ rất phong phú đa
dạng.
* Các luận cứ:
+Lí lẽ: cnnđ biểu hiện ở lòng thương người,lên
án tố cáo thế lực tàn bạo chà đạp lên con
nguời,khẳng định đề cao con người.
+Thực tế: Liệt kê bằng các tác phẩm cụ
thể giàu tính nhân đạo trong vhtđ: từ vh thời

Lí đến các tác phẩm gđ XVIII-XIX.
-Phương pháp lập luận: diễn dịch.


2.Bài tập 2.
a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ
ích.
-Đọc sách nâng cao tầm hiểu bíêt về tự
nhuiên và xh.
-Khám phá ra bản thân mình.
-Tự làm giàu cho vốn từ ngữ,giúp ta nói
và viết tốt hơn.
-Góp phần chấp cánh ước mơ sáng tạo.



×