Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Tuần 27. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.12 KB, 20 trang )

Kiểm tra bài cũ
Trong “Hồi trống Cổ Thành” nhân vật Trương Phi được khắc họa với những nét tính cách
nào? Dùng dẫn chứng để minh họa một nét tính cách mà em ấn tượng nhất

Ba anh em Lưu - Quan - Trương


Tuần 28
Tiết 76: Đọc văn:
TÌNH CẢNH LẺ LOI
CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
(Trích Chinh phụ ngâm)
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?)


I/ Tìm hiểu chung:
1/ Vài nét về tác giả, dịch giả:
a/ Tác giả: Đặng Trần Côn

(? -?)

- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
Dựa vào phần tiểu dẫn em hãy nêu vài nét
- Quê quán: làng Nhân Mục, nay thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội.
chính về Đặng Trần Côn?
Sáng tác:

-

Chinh phụ ngâm


Thơ, phú bằng chữ Hán


I/ Tìm hiểu chung:
1/ Vài nét về tác giả, dịch giả:
a/ Tác giả: Đặng Trần Côn

b/ Dịch giả:

có hai thuyết:

- Đoàn Thị Điểm (1705-1748), hiệu: Hồng Hà nữ sĩ, người Hưng Yên.
Em biết gì về vấn đề dịch giả của bản dịch
- Phan Huy Ích (1750-1822), tự Dụ Am, người Hà Tĩnh; đỗ Tiến sĩ năm 26 tuổi.
hiện hành?


I/ Tìm hiểu chung:
1/ Vài nét về tác giả, dịch giả:
2/ Về tác phẩm và đoạn trích:

a/ Tác phẩm:


I/ Tìm hiểu chung:
1/ Vài nét về tác giả, dịch giả:
2/ Về tác phẩm và đoạn trích:

a/ Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác:


(Học SGK/tr.86)

Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác, thể

Đầu đời Lê Hiển Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra => nhiều trai tráng phải giã từ
người thân ra trận.

loại, nội dung của “Chinh phụ ngâm”?

=> Hiện thực khơi nguồn cảm hứng: cảm động trước nỗi đau khổ của người vợ lính trong chiến tranh.

Nguyên tác chữ Hán: thể trường đoản cú
- Thể loại:
Bản diễn Nôm: thể song thất lục bát

- Nội dung:

Oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa
Tâm trạng khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.


I/ Tìm hiểu chung:
1/ Vài nét về tác giả, dịch giả:
2/ Về tác phẩm và đoạn trích:
a/ Tác phẩm:

b/ Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
- Vị trí:


Từ câu 193 đến câu 216 của bản diễn Nôm.
Mười sáu câu đầu/ tám câu cuối
tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ

- Bố cục:

tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên
tám câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu

(hai cách chia)

- Đại ý:
Tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người
chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về.


I/ Tìm hiểu chung:

Nỗi cô đơn của người chinh phụ thể hiện

II/ Đọc – hiểu văn bản:
* Đọc/ Tìm hiểu phần chú thích

qua những hành động nào?

1/ Nội dung:
a/ Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ

-


Hành động:

+ Dạo hiên vắng

=> lẻ loi, mệt mỏi

+ Buông, cuốn rèm nhiều lần “rủ thác đòi phen”
=> bồn chồn, rối bời

+ Trông ngóng tin tức “Ngoài rèm thước chẳng mách tin”
=> chờ đợi trong lo lắng, vô vọng

Những hành động lặp đi lặp lại quẩn quanh, vô nghĩa đặc tả nỗi cô đơn, khắc khoải.


I/ Tìm hiểu chung:
II/ Đọc – hiểu văn bản:
* Đọc/ Tìm hiểu phần chú thích
1/ Nội dung:
a/ Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ
- Hành động

Nỗi cô đơn lẻ bóng còn được gợi tả qua những

- Hình ảnh

hình ảnh nào ở tám câu thơ đầu?

“đèn”:


“hoa

“bóng

vật vô tri, vô

đèn”: tàn

người”:

giác,

lụi,

ớt, mất hết sức

không

chia sẻ“đđược gì

yếu

sống,

Nỗi cô đơn bế tắc cùng cực thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya: không người chia
sẻ, thấu hiểu.


I/ Tìm hiểu chung:
II/ Đọc – hiểu văn bản:

1/ Nội dung:
a/ Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ
- Hành động
- Hình ảnh
- Câu hỏi tu từ; điệp ngữ bắc cầu (đèn biết chăng/ đèn có biết/ chẳng biết); điệp từ “chẳng”: chỉ ý phủ định, lặp ba
lần:
+ trách móc “thước chẳng mách tin”,
+ buồn khổ “có biết dường bằng chẳng biết”
+ nỗi xót xa trong câm lặng “nói chẳng nên lời”

Sự lẻ loi của người chinh phụ, trong phòng, ngoài phòng, ban ngày, ban đêm, sự lẻ loi bao
vây cả không gian và thời gian.


I/ Tìm hiểu chung:
II/ Đọc – hiểu văn bản:
1/ Nội dung:
a/ Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ
b/ Tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên


Thảo luận nhóm
Em hãy tìm những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ này và cho
biết ý nghĩa của chúng trong việc miêu tả tâm trạng nhân vật?

- Từ láy:
Sầu thảm,
eo óc
phất phơ
đằng đẵng

dằng dặc

quạnh quẽ,
miên man


- Âm thanh:


+ Tiếng gà eo óc.

không gian vắng vẻ,

tịch mịch 

tăng thêm cảm giác cô đơn, trống vắng.

+ Tiếng trống cầm canh
- Hình ảnh: bóng hòe trong đêm => càng gợi cảm giác hoang vắng, cô liêu tận cùng.

- So sánh:

Khắc giờ = niên

=> Cảm nhận thời gian tâm lí

(t/g ngắn) > < (t/g dài: năm trường)
Mối sầu = biển xa

=> Cụ thể hóa: vô hình = hữu hình/vô tận



Trao đổi nhanh
Trong phòng khuê, người chinh phụ đã làm gì để mong thoát khỏi nỗi cô đơn?Và thật sự
nàng có bớt cô đơn không?

Đốt hương

Gượng

Soi gương

Gảy đàn

Hồn mê mải

Lệ châu chan

Đứt phím loan

Những thú vui tao nhã, những thói quen điểm trang bây giờ tiến hành miễn cưỡng, gượng gạo,
chán chường.

=> Nàng cố giải tỏa cho vơi bớt nỗi sầu muộn nhưng mối sầu còn nặng nề, bi thảm
hơn.


I/ Tìm hiểu chung:
II/ Đọc – hiểu văn bản:
1/ Nội dung:

a/ Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ
b/ Tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên

-

Từ láy (eo óc, phất phơ, đằng đẵng, dằng dặc)
Âm thanh (gà gáy, trống điểm canh)
Hình ảnh (bóng hòe trong đêm)
So sánh (khắc giờ = niên/ mối sầu = miền biển xa)
Động từ (gượng đốt hương/ soi gương/ gảy đàn)


I/ Tìm hiểu chung:
II/ Đọc – hiểu văn bản:
1/ Nội dung:
a/ Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ
b/ Tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên
c/ Tám câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu


Đọc tám câu thơ còn lại và cho biết tâm
trạng người chinh phụ chuyển biến như thế
nào? Nhà thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì
để diễn tả điều ấy?

- Tứ thơ chuyển đổi:

Người chinh phụ nhờ gió gửi niềm nhớ
thương đến chồng


+ Gió Đông (gió xuân); Non Yên (ước lệ); bằng trời (so sánh)  không gian cao rộng,
vô tận
+ Từ láy: thăm thẳm (độ sâu, dài, không giới hạn  triền miên, không dứt); đau đáu
(trăn trở, giày vò, vướng vít) Nỗi nhớ vô cùng, khoảng cách thăm thẳm giữa hai người
 Nỗi nhớ vô hạn của người chinh phụ.


+ Âm điệu, nhạc điệu của thể thơ
song thất lục bát
+ Điệp ngữ bắc cầu (non Yên; thăm
thẳm)

Nỗi buồn, niềm thương nhớ triền miên, dằng
dặc, vô tận


“Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”
- Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá lớn “đường lên bằng trời”
=> Nàng trở về với hiện thực buồn đau, quạnh vắng:
sương đượm, tiếng trùng, mưa phun = lạnh lẽo, cô liêu, hoang vắng.
 Bức tranh tâm trạng của người chinh phụ cũng hoang vắng và hiu hắt như thế.


2. Nghệ thuật:
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật.
- Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ...
3. Ý nghĩa văn bản:
Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa; đề cao
hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.




×