Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Tuần 25. Tóm tắt văn bản thuyết minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.9 KB, 21 trang )

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng
trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc
điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự
vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày,
giới thiệu, giải thích.


Các mặt
so sánh

TT VB tự sự

Mục đích

- Hiểu, ghi nhớ
ND VB, đánh giá
tác phẩm.
- Kể cho người
khác nghe.

Yêu cầu

TT VB TM
- Hiểu, ghi nhớ
những ND cơ
bản của VB.
- Giới thiệu
với người khác.

Ngắn gọn, rõ ràng, Ngắn gọn, rõ ràng,
sát với ND VB


sát với ND VB gốc.
gốc.

Kết luận

Cơ bản
giống
nhau


- VB “Nhà sàn” TM về đối tượng nào?
- Có thể chia VB này thành mấy đoạn?
Ý chính của từng đoạn?


Nhà Sàn
Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che
dùng để ở hoặc dùng trong những mục đích
khác nhau như để hội họp,để tổ chức sinh
hoạt văn hóa cộng đồng.

Toàn bộ nhà sàn được dựng bằng vật liệu tự
nhiên gianh, tre, nứa, gỗ,…Mặt sàn dùng tre
hoặc gỗ tốt bền ghép liền nhau, liên kết ở lưng
chừng các hàng cột.

ĐN và
nêu

sdụng.


Nguyên vật liệu
XD


Gầm sàn là kho chứa củi và một số nông cụ, nơi
nuôi thả gia súc hoặc bỏ trống. Không gian của
nhà gồm ba khoang. Khoang lớn ở giữa thuộc
phần cốt lõi của căn nhà dùng để ở, nơi này có
thể ngăn thành một số buồng nhỏ, ở giữa đặt
một bệ đất vuông rộng, trên bệ là bếp đun và
sưởi ấm. Hai khoang đầu nhà, bên này gọi là
“tắng quản”, dùng để tiếp khách, hoặc dành cho
khách ở,bên kia gọi là “tắng chan”, lộ mái, khá
rộng, đặt các ống nước dùng để rửa chân tay,
chuẩn bị vật dụng đun nước, nấu ăn,…Hai đầu
nhà có cầu thang làm bằng gỗ hoặc dùng một
cây bương lớn đẽo thành từng khấc thay bậc
thang.

Cấu
trúc
của
nhà
sàn


Nhà sàn tồn tại ở một số nơi trên thế giới, đặc
biệt phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đông
Nam Á. Loại hình kiến trúc này xuất hiện vào

khoảng đầu thời đại Đá mới, rất thích hợp với
những nơi cư trú có địa hình phức tạp như ở
lưng chừng núi hay ven sông ,suối, đầm lầy.
Nhà sàn vừa tận dụng được nguyên liệu tại chỗ
để giải quyết mặt bằng sinh hoạt, vừa giữ được
vệ sinh trong nhu cầu thoát nước, lại vừa phòng
ngừa được thú dữ và các loại côn trùng, bò sát
có nọc độc thường xuyên gây hại. Trong các
ngôi nhà trệt thuộc loại hình kiến trúc dân gian
của người Việt Nam và nhiều dân tộc khác còn
lưu lại dấu ấn của nhà sàn. Nhà thủy tạ bao giờ
cũng phải là nhà sàn.

Nguồn gốc
Sự tiện lợi


Nhà sàn của các dân tộc Mường, Thái và một
số dân tộc ở Tây Nguyên trên đất nước Việt Nam
chúng ta đạt trình độ cao về kĩ thuật và thẩm mĩ
không chỉ để ở, để sinh hoạt cộng đồng mà nhiều
nơi đã trở thành điểm hẹn hấp dẫn cho khách du
lịch trong nước và thế giới.

Đánh giá,
ngợi ca
vẻ đẹp
và sự hấp
dẫn của
nhà sàn.



Nhà sàn là công trình kiến
trúc có mái che dùng để ở
hoặc dùng trong những mục
đích khác nhau như để hội
họp,để tổ chức sinh hoạt văn
hóa cộng đồng.
Toàn bộ nhà sàn được dựng
bằng vật liệu tự nhiên gianh,
tre, nứa, gỗ,…Mặt sàn dùng
tre hoặc gỗ tốt bền ghép liền
nhau, liên kết ở lưng chừng
các hàng cột.

Nhà sàn là công trình kiến
trúc có mái che dùng để ở hoặc
sử dụng vào một số mục đích
khác.

Vật liệu xây dựng nhà sàn là
vật liệu tự nhiên.


Gầm sàn là kho chứa củi và một số
nông cụ, nơi nuôi thả gia súc hoặc bỏ
trống. Không gian của nhà gồm ba
khoang. Khoang lớn ở giữa thuộc phần
cốt lõi của căn nhà dùng để ở, nơi này
có thể ngăn thành một số buồng nhỏ, ở

giữa đặt một bệ đất vuông rộng, trên bệ
là bếp đun và sưởi ấm. Hai khoang đầu
nhà, bên này gọi là “tắng quản”, dùng
để tiếp khách, hoặc dành cho khách
ở,bên kia gọi là “tắng chan”, lộ mái, khá
rộng, đặt các ống nước dùng để rửa
chân tay, chuẩn bị vật dụng đun nước,
nấu ăn,…Hai đầu nhà có cầu thang làm
bằng gỗ hoặc dùng một cây bương lớn
đẽo thành từng khấc thay bậc thang.

Gầm sàn là nơi
chứa vật liệu, nuôi
gia súc hoặc bỏ
không. Nhà sàn có
ba khoang: khoang
giữa để ở, hai
khoang kia, một
khoang để tiếp
khách, một khoang
để chứa nước và vật
dụng nấu ăn. Hai
đầu nhà có cầu
thang bằng gỗ để
lên xuống.


Nhà sàn tồn tại ở một số nơi trên thế
giới, đặc biệt phổ biến ở miền núi Việt
Nam và Đông Nam Á. Loại hình kiến

trúc này xuất hiện vào khoảng đầu thời
đại Đá mới, rất thích hợp với những nơi
cư trú có địa hình phức tạp như ở lưng
chừng núi hay ven sông ,suối, đầm lầy.
Nhà sàn vừa tận dụng được nguyên liệu
tại chỗ để giải quyết mặt bằng sinh hoạt,
vừa giữ được vệ sinh trong nhu cầu
thoát nước, lại vừa phòng ngừa được
thú dữ và các loại côn trùng, bò sát có
nọc độc thường xuyên gây hại. Trong
các ngôi nhà trệt thuộc loại hình kiến
trúc dân gian của người Việt Nam và
nhiều dân tộc khác còn lưu lại dấu ấn
của nhà sàn. Nhà thủy tạ bao giờ cũng
phải là nhà sàn.

Nhà sàn tồn tại phổ
biến ở miền núi Việt
Nam và Đông Nam
Á, xuất hiện vào đầu
thời đại Đá mới.
Nhà sàn có nhiều tiện
ích: phù hợp nơi cư
trú có địa hình phức
tạp, tận dụng được
nguyên liệu tại chỗ,
giữ được vệ sinh, an
toàn cho người ở.



Nhà sàn của các dân tộc Mường,
Thái và một số dân tộc ở Tây Nguyên
trên đất nước Việt Nam chúng ta đạt
trình độ cao về kĩ thuật và thẩm mĩ
không chỉ để ở, để sinh hoạt cộng
đồng mà nhiều nơi đã trở thành
điểm hẹn hấp dẫn cho khách du lịch
trong nước và thế giới.

Nhà sàn ở một số vùng
miền núi nước ta đạt
đến trình độ kĩ thuật và
thẩm mĩ cao, đã và
đang hấp dẫn khách du
lịch.


Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc
sử dụng vào một số mục đích khác. Vật liệu xây dựng nhà sàn
là vật liệu tự nhiên. Gầm sàn là nơi chứa vật liệu, nuôi gia súc
hoặc bỏ không. Nhà sàn có ba khoang: khoang giữa để ở, hai
khoang kia, một khoang để tiếp khách, một khoang để chứa
nước và vật dụng nấu ăn. Hai đầu nhà có cầu thang bằng gỗ để
lên xuống. Nhà sàn tồn tại phổ biến ở Việt Nam và Đông Nam
Á, xuất hiện vào đầu thời đại Đá mới. Nhà sàn có nhiều tiện
ích: phù hợp nơi cư trú có địa hình phức tạp, tận dụng được
nguyên liệu tại chỗ, giữ được vệ sinh, an toàn cho người ở. Nhà
sàn ở một số vùng miền núi nước ta đạt đến trình độ kĩ thuật
và thẩm mĩ cao, đã và đang hấp dẫn khách du lịch.



TT VB tự sự
1. Xđ mục đích, yêu cầu

TT VB thuyết minh
1. Xđ mục đích, yêu cầu

2.Đọc kĩ VB cần TT (nắm ND, 2. Đọc kĩ VB gốc (nắm vững
SV chính, NV chính)
đối tượng TM)
3. Sắp xếp ND, SV theo trình
tự hợp lí.

3.Tìm bố cục VB ( gạch chân
những đoạn, câu quan trọng,
tìm ý chính )

4.Viết VB TT

4.Viết VB TT

5. Đọc lại, đối chiếu với VB gốc, 5. Đọc lại, đối chiếu với VB gốc,
sửa chữa
sửa chữa


Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ là tác phẩm viết bằng
chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI. Tác
phẩm thật sự là một sáng tác VH với sự gia công hư cấu, sáng
tạo, trau chuốt, gọt giũa của Nguyễn Dữ chứ không phải là

một công trình ghi chép đơn thuần.Các truyện hầu hết ở thời
Lí, Trần, Hồ, Lê Sơ, và đều có yếu tố hoang đường, nhưng
đằng sau những yếu tố hoang đường đó chính là hiện thực xã
hội phong kiến đương thời với đầy rẫy những tệ trạng mà tác
giả muốn vạch trần, phê phán.. Qua tác phẩm, người đọc
thấy được số phận bi thảm của những con người nhỏ bé trong
xã hội, những bi kịch tình yêu mà thiệt thòi thường rơi vào
người phụ nữ. Tác phẩm cũng thể hiện tinh thần dân tộc, bộc
lộ niềm tự hào về nhân tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo đức
nhân hậu, thủy chung, đồng thời khẳng định quan điểm sống
“lánh đục về trong” của lớp trí thức ẩn đật đương thời.


Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ là tác phẩm viết bằng
chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI.
Các truyện hầu hết ở thời Lí, Trần, Hồ, Lê Sơ, đều mượn
yếu tố hoang đường để phản ánh hiện thực xã hội PK
Tác phẩm cho thấy số phận bi thảm của những con người
nhỏ bé trong xã hội và tinh thần dân tộc mạnh mẽ.


Thơ hai-cư có 17 âm tiết, ngắt thành 3 đoạn. Mỗi bài thơ
có một tứ thơ thể hiện một phong cảnh và vạn vật trong cái
nhìn nhất thể hóa,… Cảm thức thẩm mĩ của thơ hai-cư độc
đáo, tinh tế, đề cao cái Vắng lặng, Đơn sơ, U huyền, Mềm
mại, Nhẹ nhàng,…Như bức tranh thủy mặc, chỉ gợi mà
không tả…Thơ hai-cư là đóng góp lớn của Nhật Bản vào
kho tàng văn hóa nhân loại.



Chọn đáp án mà em cho là đúng nhất
Văn bản “Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội” thuyết minh về:
A. Một thắng cảnh nổi tiếng.
B. Hồn thơ dạt dào của người Hà Nội.
C. Giới thiệu danh lam thắng cảnh đền
Ngọc Sơn ở thủ đô Hà Nội.
D. Giới thiệu Tháp Bút, Đài Nghiên.


Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên
gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên
núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên
mình tháp có ba chữ “tả thanh thiên” (viết lên trời xanh).
Cạnh Tháp Bút là cổng Đài Nghiên. Gọi “Đài Nghiên” bởi
cổng này là hình tượng cái đài đỡ nghiên mực hình trái đào
tạc bằng đá đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa “ao
nghiên, ruộng chữ’. Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối
sang Đảo Ngọc.


Chọn đáp án mà em cho là đúng nhất
Câu 1. Bản chất của TT VB trong quan hệ với VB gốc:
A. Chỉ là lĩnh hội VB gốc.
B.Tái lập một VB mói.
C. Vừa lĩnh hội VB gốc, vừa tái lập một VB mới.


Câu 2. Đối với việc TT VB TM, yêu cầu nào của việc sử dụng
tiếng Việt cần được chú ý rèn luyện?
A.Tạo lập được VB trên cơ sở ý chính của VB gốc.

B. Biết dùng từ và viết câu đúng.
C. Biết diễn đạt có nghệ thuật.




×