Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Tuần 15. Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 20 trang )

Thực hành
phép tu từ
Ẩn dụ & Hoán dụ

Lớp:10B1
Giáo viên: cô Mai Lê Thu Thùy
Năm học: 2013-2014


Thành viên nhóm













Nguyễn Lê Hoàng Nguyên
Lê Khánh Linh
Nguyễn Nam Nhật
Đỗ Đức Hiếu
Trương Thị Thùy Trâm
Nguyễn Công Thạnh
Trịnh Huỳnh Thiên Hương
Nguyễn Ngọc Sơn


Tán Nhã Khuyên
Nguyễn Hữu Khiêm
Nguyễn Hoàng Khánh Trân
Nguyễn Thị Phương Oanh


Ẩn dụ


I/ Ôn tập về phép tu từ Ẩn dụ:
1) Ẩn dụ là gì?
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác do có nét tương
đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

2) Các kiểu ẩn dụ:

 Ẩn dụ hình thức
 Ẩn dụ phẩm chất
 Ẩn dụ cách thức
 Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác


II/ Thực hành phép tu từ Ẩn dụ:
1) Bài tập 1/135 Sgk:
(1)

Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

(2)


Trăm năm đành lỗi hẹn hò,
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa.

a/ Nội dung ý nghĩa khác của từ:

 Ngữ liệu (1):
_“Thuyền”: ẩn dụ chỉ người con trai trong xã hội phong kiến, có cuộc sống đi đây đi đó
khắp nơi.
_“Bến”: bến nước cố định, ẩn dụ chỉ tấm lòng thuỷ chung son sắt của người con gái.
=> Tình yêu thủy chung, son sắt của người con gái.


 Ngữ liệu (2):
_ Cây đa, bến cũ: ẩn dụ chỉ những người có quan hệ gắn bó thân thiết nhưng phải xa nhau.
b/_“Thuyền – con đò”: đều chỉ sự di chuyển
_“Bến – bến cũ”: đều là những địa điểm cố định.
So sánh sự khác nhau:

Thuyền, bến (1)

Bến, con đò (2)

Cách hiểu đúng nội dung hàm
ẩn

Chỉ hai đối tượng là chàng trai và cô gái

Chỉ những người có một quan hệ gắn bó nhưng vì lý do
nào đó phải xa nhau


 Căn cứ vào mối quan hệ song song, tương đồng giữa các hình ảnh.
 Đặt các hình ảnh trong sự liên tưởng (so sánh ngầm)


2) Bài tập 2/135 Sgk:
(1)

Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửu lựu lập lòe đâm bông.

Lửa lựu

Ẩn dụ hình thức chỉ những bông hoa lựu màu đỏ rực như ánh lửa

=> Gợi lên sức ấm nóng của mùa hè

Nhà thơ Nguyễn Du đã dùng hai hình ảnh chim đỗ quyên và hoa lựu để cùng biểu đạt
ý nghĩa : mùa hè đã đến. Cả hai hình ảnh này đều là những dấu hiệu báo hè (chim đỗ
quyên kêu và hoa lựu nở đều vào thời điểm mùa hè). Vì thế nhìn vào hai dấu hiệu ấy,
người ta có thể nghĩ ngay đến sự khởi đầu của mùa hè.


(2)

Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật,

quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những tiểu thuyết, những câu thơ
thay đổi được cả cuộc đời người đọc – làm thành người, đẩy chúng ta đến một sự sống trước kia chỉ đứng xa
nhìn thấp thoáng.


Văn nghệ ngòn ngọt

Sự phè phởn thỏa thuê

Cay đắng chất độc của bệnh tật

Tình cảm gầy gò

Làm thành người

Ẩn dụ bổ sung chỉ văn chương lãng mạn, thoát li đời sống, ru ngủ con
người.

Ẩn dụ hình thức chỉ sự hưởng lạc

Ẩn dụ hình thức chỉ sự bi quan, yếm thế

Ẩn dụ hình thức chỉ tình cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ

Ẩn dụ cách thức chỉ con người đã biết nhận thức đúng đắn về cuộc
sống


(3)

Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng


Giọt mưa xuân, giọt âm thanh (tiếng chim chiền chiện) hay còn là giọt hạnh phúc

Giọt

=> Vẻ đẹp, sức sống của mùa xuân được cảm nhận qua nhiều giác quan; ca ngợi thành quả
của Cách mạng, của công cuộc xây dựng Tổ quốc

Ở đây, hình ảnh chim chiền chiện, giọt long lanh rơi là những dấu hiệu báo mùa xuân đến. Ẩn dụ
này được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng dấu hiệu đặc trưng - mùa .Hót: ca ngợi mùa xuân
đất nước, cuộc đời mới với sức sống đang trỗi dậy. Từng giọt long lanh rơi: Vẻ dẹp của sức xuân
cũng là cái đẹp của cuộc đời


(4)

Thác bao nhiêu thác cũng qua,
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời.

Thác

Chiếc thuyền

Ẩn dụ hình thức chỉ những khó khăn , vất vả, những thử thách gian khổ của
nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Ẩn dụ hình thức chỉ con đường cách mạng, con đường cứu nước chính nghĩa
của nhân ta.

Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác -những khó khăn

, con thuyền -chỉ sức mạnh vượt qua ) để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của của
cả dân tộc ta.


(5)

Xưa phù du mà nay đã phù sa,
Xưa bay đi mà nay không trôi mất.

Phù du

Phù sa

Ẩn dụ tượng trưng chỉ kiếp sống nhỏ bé, quẩn quanh, bèo bọt, vô nghĩa, cuộc đời
ngắn ngủi.

Ẩn dụ tượng trưng chỉ cuộc sống mới tươi đẹp, sung sướng, hạnh phúc, ấm no.

 Chế Lan Viên có liên tưởng này vì phù du là 1 loài côn trùng có vòng đời ngắn ngủi, trái lại phù sa
là chất dinh dưỡng tốt nuôi sống cây trái trên đồng. Dùng 2 hình ảnh ẩn dụ này, chế lan viên muốn
so sánh cuộc đời xưa và nay. Từ đó khẳng định cuộc sống nhân văn của cuộc sống hôm nay.


3) Quan sát một vật gần gũi quen thuộc, liên tưởng đến một vật khác có điểm giống với vật đó và viết câu
văn có dùng phép ẩn dụ:
Ví dụ:

 Cứ sau mỗi ngày mưa dầm, tôi lại thích cảm giác đi dạo buổi sáng sớm dưới cái nắng giòn tan của một
ngày hè.
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:


Nắng giòn tan

Ánh nắng đẹp rực rỡ

 Mỗi khi chiều tà, tôi lại cùng chị leo lên mái nhà ngắm quả cầu lửa khổng lồ ấy từ từ khuất bóng sau dãy
núi và đợi bố mẹ đi làm đồng về.
Ẩn dụ hình thức:

Quả cầu lửa khổng lồ ấy

Mặt Trời


Hoán dụ


I/ Ôn tập về phép tu từ Hoán dụ:
1) Hoán dụ là gì?
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật, hiện tượng, khái
niệm có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật.

2) Các kiểu hoán dụ:

 Hoán dụ lấy bộ phận chỉ toàn thể
 Hoán dụ lấy vật chứa đựng gọi vật bị chứa đựng
 Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
 Hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.



II/ Thực hành phép tu từ Hoán dụ:
1) Bài tập 1/136 Sgk:
Đầu xanh đã tội tình gì,

(1)

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
Áo nâu liền với áo xanh,

(2)

Nông thiên liền với thị thành đứng lên.

a/Phân tích nội dung ý nghĩa:

 Ngữ liệu (1):
Đầu xanh

Má hồng

Tuổi trẻ

Người con gái đẹp

Nguyễn Du sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ, lấy đặc điểm của sự vật để gọi sự vật, nhằm chỉ
nhân vật Thúy Kiều, người con gái đẹp nhưng bạc mệnh, mang thân phận của một cô gái lầu
xanh bấp bênh, trôi nổi.


Ngữ liệu (2):

Áo nâu

Người nông dân

Áo xanh

Người công nhân

Tố Hữu sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ, lấy đặc điểm của sự vật để gọi sự vật,
nhằm chỉ mỗi quan hệ khăng khít của liên minh công – nông.

b/ Để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ đã thay đổi tên gọi cần tùy ngữ cảnh phải xác định cho
được mối quan hệ gần gũi, tiếp cận giữa các đối tượng.
Ví dụ: Quan hệ bộ phận – toàn thể, trang phục – con người, nơi ở – người ở…


(2)

Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào.

Thôn Đoài – thôn Đông

Chỉ hai người ở hai thôn khác nhau

 Hoán dụ: Lấy nơi ở để chỉ con người, lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị
chứa đựng.

Cau thôn Đoài – giầu không thôn


Chỉ những người đang yêu nhau

nào

 Ẩn dụ: dựa trên nét tương đồng, tình cảm thắm thiết, gắn bó khăng khít như
màu đỏ thắm của cau và trầu hòa quyện


 Phân biệt hai phép tu từ:
 Giống nhau: Ẩn dụ và hoán dụ đều dựa trên nguyên tắc chuyển nghĩa của từ theo quan hệ giữa các sự vật
hiện tượng mà chúng biểu hiện.

 Khác nhau:
Ẩn dụ
Thực chất là so sánh ngầm: Gọi tên đối tượng này bằng
đối tượng khác dựa trên quan hệ tương đồng (giống

Hoán dụ
Dùng một đặc điểm tiêu biểu của một đối tượng để gọi thay
cho đối tượng đó dựa trên quan hệ tương cận (gần gũi)

nhau)

Có chuyển trường nghĩa

Không chuyển trường nghĩa

b/ So sánh:
_ Câu “Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông” sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ.
_ Câu “Thuyền ơi có nhớ bến chăng ...” sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.


Cùng là bày tỏ nổi nhớ người yêu nhưng ở câu ca dao sử dụng liên tưởng mòn sáo thì câu thơ của
Nguyễn Bính lại có những liên tưởng vô cùng mới mẻ, tạo nên nét đẹp riêng cho mỗi câu thơ


3) Quan sát một sự vật, nhân vật quen thuộc và thử đổi tên gọi của chúng theo phép ẩn dụ
hoặc hoán dụ để viết một đoạn văn về sự vật, nhân vật đó:
Ví dụ:
Bầu trời xanh trong với những áng mây thơ thẩn rong đuổi nhau cùng với những tia nắng
vàng vọt không còn quá gay gắt như những buổi trưa hè. Mùa thu đang đến – và cũng là mùa tựu
trường. Những bóng áo trắng tấp nập đến trường trong tiếng vui cười náo nhiệt, hớn hở làm rộn
ràng cả một góc phố phường.

 Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

Những bóng áo trắng

Những cô cậu học trò




×