Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho HS lớp 5.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.99 KB, 16 trang )

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

PHÒNG GD & ĐT HƯỚNG HÓA
TRƯỜNG PTCS A XING

Năm học 2009-2010

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2009-2010

Một số kinh nghiệm nâng cao
chất lượng dạy học
Chính tả ở lớp 5

HỌ VÀ TÊN:
Nguyễn Thị Dâu
CHỨC VỤ:
Giáo viên
ĐƠN VỊ : Trường PTCS A Xing

Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

A Xing, tháng 04 năm 2010
1
Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2009-2010



Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Chúng ta đều biết rằng: “ Nhân cách của con người chỉ có thể được hình
thành thông qua hoạt động giao tiếp”. Để xã hội tồn tại và phát triển, để giao tiếp
được thuận tiện, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có một ngôn ngữ riêng. Tiếng Việt
là một ngôn ngữ thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trong cuộc sống hàng
ngày của chúng ta không chỉ lúc nào cũng giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ
viết đóng vai trò quan trọng của Tiếng Việt nói riêng và trong tiếng nói của các
quốc gia nói chung. Yêu cầu đầu tiên và quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết
đúng chính tả. Có nghĩa là khi thể hiện ngôn ngữ viết cần phải tuân theo hệ thống
các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Hay nói cách
khác, chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết được thừa nhận trong ngôn
ngữ toàn dân. Mục đích của nó là phương tiện thuận tiện cho việc giao tiếp bằng
chữ viết đảm bảo cho người viết và người đọc đều hiểu thống nhất những điều đã
viết. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ mới không bị cản trở
giữa các địa phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước và đời sau
Vì vậy việc dạy chính tả đúng phải được coi trọng ngay đối với học sinh các
lớp của cấp tiểu học Tiểu học. Việc dạy chính tả được hiểu như rèn luyện việc thực
hiện những chuẩn mực của ngôn ngữ viết. ở các lớp Tiểu học, chính tả sẽ tạo điều
kiện ban đầu trong hành trang ngôn ngữ cả một đời người trong các em.
Qua được học chính tả, các em nắm bắt được các quy tắc chính tả và hình
thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả. Từ đó có thói qnen viết đúng chính tả, giúp cho sự
hoàn thiện nhân cách của học sinh. Nó bắt đầu từ việc thuận tiện trong tiếp thu trí
thức qua các môn học ở Tiểu học đến việc xây dựng các văn bản trong quá trình
giao tiếp trong học tập.
Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

2


Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2009-2010
Chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Phân
môn chính tả có nhiệm vụ chủ yếu rèn cho học sinh nắm các quy tắc và các thói
quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác, chính
tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh văn hoá, là công cụ để giao tiếp, tư duy để học tập,
trau dồi kiến thức và nhân cách làm người. Ngay từ đầu ở bậc Tiểu học trẻ cần phải
được học môn chính tả một cách khoa học, cẩn thận để có thể sử dụng công cụ này
suốt những năm tháng trong thời kỳ học tập ở nhà trường cũng như trong suốt cả
cuộc đời.
Chính tả có tầm quan trọng như vậy nên môn học này cần phải được coi
trọng ở các trường Tiểu học. Nhưng trên thực tế ở một số vùng miền núi, hiện
tượng học sinh viết sai chính tả là khá phổ biến. Cụ thể trên địa bàn xã A Xing nơi
tôi đang giảng dạy, hiện tượng học sinh viết sai chính tả nhất là những âm dễ lẫn
lộn như: s – x; tr – ch và dấu ngã. Vấn đề này có thể do học sinh phát âm sai dẫn
đến hiểu sai và viết sai chính tả. Bên cạnh đó hệ thống sách giáo khoa, bài tập
chính tả chưa xây dựng theo vùng, miền. Nên việc dạy và học chính tả còn gặp
nhiều khó khăn.
Trước tình hình như vậy, việc nhìn nhận lại thực trạng về việc dạy chính tả
để từ đó tìm ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng học chính tả
cho học sinh vùng phương ngữ là hết sức cần thiết. Đặc biệt là việc cải tiến cách
dạy chính tả sao cho khoa học, cho hiệu quả hơn. Coi trọng phương pháp dạy
chính tả có ý thức để việc viết đúng chính tả trở thành kỹ năng, kỹ xảo cho học
sinh ngay từ lớp đầu cấp.
Xuất phát từ những quan điểm trên, bản thân lại là một giáo viên dạy học ở
vùng có nhiều đối tượng học sinh có vấn đề về chính tả , tôi mạnh dạn tiến hành

nghiên cứu đề tài: “ Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học Chính tả ở
lớp 5” để góp phần nâng cao chất lượng dạy – học phân môn Chính tả.
Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
3
Trường PTCS A
Xing


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2009-2010

Phần thứ hai
NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN

A. Cơ sở về ngữ âm học.
a. Mối quan hệ giữa âm chữ và nghĩa.
- Chữ viết của Tiếng Việt là chữ viết ghi âm nên nguyên tắc chính tả chủ yếu
của Tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm học, nghĩa là mỗi âm vị được thể hiện bằng
một tổ hợp chữ cái, mỗi âm tiết, mỗi từ có một cách viết nhất định. Do đó việc viết
đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở viết đúng. Để phát huy một cách
có ý thức. đặc biệt là những vùng phương ngữ, việc dạy chính tả phải theo sát
nguyên tắc này. Nghĩa là phải tôn trọng việc phát âm, lấy phát âm để điều chỉnh
chữ viết
b. Những bất hợp lý của chữ quốc ngữ.
Ở Tiếng Việt, nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc ngữ âm học, ngoài ra chính tả
Tiếng Việt còn được xây dựng trên một số nguyên tắc như: Nguyên tắc truyền
thống lịch sử, nguyên tắc khu biệt....Những nguyên tắc này không đồng nhất với
ngữ âm học, do vậy chính tả Tiếng Việt vẫn còn những bất hợp lý. Chính tả chữ

viết (quốc ngữ) vừa đơn giản lại vừa phức tạp. Đơn giản vì chữ quốc ngữ là chữ
viết ghi âm ở dạng ổn định văn bản hợp lý, phát âm thế nào thì viết thế ấy. Nhưng
phức tạp ở chỗ: trong Tiếng Việt có hiện tượng cách phát âm ở những vùng miền
khác nhau (phương ngữ), trong khi đó hệ thống ghi âm tiêu chuẩn của Tiếng Việt
lại chưa được xác định một cách chính thức. Do đó khó có thể phổ biến rộng rãi hệ
thống ấy được. Hơn nữa trong Tiếng Việt hiện đại, bên cạnh việc phát âm không
phù hợp với tiêu chuẩn lại có trường hợp trong đó một từ đồng thời mang hai biến
thể phát âm, khó có thể nói biến âm nào là chuẩn
Hoặc có khi cùng một cách phát âm nhưng lại có hai cách viết.

d: dải lụa
Ví dụ:

/z/

Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

gi: giải thích
4

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2009-2010

i: lí luận
/i/


y: Lý Thường Kiệt

Bản thân hệ thống âm vị Tiếng Việt còn một số vị âm không ghi thống nhất,
một âm có thể ghi bằng nhiều con chữ.

/k/

c (con cuốc)
k (cái kim)
q (tổ quốc)

Hoặc trong bộ chữ cái Tiếng Việt còn chữ “h” là một hiện tượng đặc biệt. Nó
vừa sử dụng độc lập làm đại diện cho phụ âm /h/ thể hiện bằng con chữ “h”, vừa
được sử dụng theo cách ghép với các con chữ khác làm đại diện cho 7 âm nữa đó
là: ch, gh. kh, nh, ngh, ph, th. Do vậy khi sử dụng cần chú ý không nên lầm tưởng
là trong Tiếng Việt có phụ âm kép. Dù “h” đứng một mình hay “h” đứng sau các
chữ khác (c, g, k, n, ng, p, t) thì ch, gh, kh, nh, ngh, ph, th đều có giá trị như nhau.
Mỗi hình thức trong 7 hình thức đó đều chỉ thay thế cho 1 âm mà thôi. Do vậy có
quan niệm g đơn, g kép, ng đơn, ng kép là bất hợp lý. Cách nhận biết tốt nhất về
“ng” và “ngh” là dựa vào khả năng kết hợp chung với nguyên âm.
Trước những bất hợp lý trên, việc xác định những trọng điểm chính tả cần
dạy cho học sinh vùng phương ngữ, một mặt phải coi trọng những biến thể phát âm
địa phương, đồng thời phải nghĩa để sử dụng dựa vào các văn cảnh cụ thể để ghi
nhớ cho học sinh cách phân biệt chính tả.
Do vậy hai nhiệm vụ chủ yếu của việc đề cao nguyên tắc dạy học chính tả có
ý thức là: giải quyết những vấn đề tồn tại của chữ quốc ngữ. Tôn trọng nguyên tắc
dạy chính tả theo khu vực, phải chú ý cách phát âm của địa phương.
Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing


5

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2009-2010

B. Cơ sở thực tế.
Trẻ em ở lứa tuổi Tiểu học nhận thức hiện thực khách quan mang đậm màu
sắc cảm tính. Các giác quan như tai, mắt được sử dụng nhiều trong nhận thức sự
vật, cho nên trực quan cụ thể là những yếu tố đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên
nhận thức và tư duy của học sinh Tiểu học. “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng” câu nói nổi tiếng của Lê- nin khi người giải thích quy luật nhận thức
hiện đại, đặc biệt được thể hiện ở học sinh Tiểu học. Khi dạy chính tả cho học sinh
Tiểu học cần vận dụng triệt để đặc điểm, nhận thức của trẻ em ở lứa tuổi này.
VD: Nghe và quan sát cách phát âm đúng để phát âm đúng. Quan sát cách
viết đúng để viết đúng , dần dần học sinh sẽ tích luỹ được những kinh nghiệm, làm
giàu thêm tri thức chính tả cho bản thân. Kết quả là các em nhận thức được những
vốn kinh nghiệm một cách có ý thức, tạo nên kĩ năng kĩ xảo cho các em. Từ đó
giúp các em dề dàng trong việc tiếp thu các tri thức của các môn học, nhất là trong
phân môn Tập làm văn.
II. NỘI DUNG

1.Thực tế trình độ chính tả của học sinh Tiểu học.
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu khảo sát sách vở chính tả, vở tập làm
văn của học sinh trường PTCS A Xing, bản thân tôi nhận thấy: Vở chính tả, tập
làm văn của các em và các vở khác mắc khá nhiều lỗi chính tả. Thống kê số lỗi

chính tả của các em tôi thấy có 3 lỗi cơ bản sau.
- Lỗi chính tả do không nắm vững chính tả: lỗi này thường gặp khi viết các
phụ âm đầu: d/gi; ch/tr; ng/ngh
- Lỗi do không nắm vững cấu trúc âm tiết của Tiếng Việt và không hiểu cấu
trúc nội bộ của âm tiết Tiếng Việt nên học sinh viết sai.
VD: quanh co; khúc khuỷ; ngoằn nghèo.
- Lỗi chính tả do viết theo lối phát âm địa phương hoặc do không nắm vững
âm chính. Đây cũng là một trong những lỗi cơ bản mà qua khảo sát tôi nhận thấy ở
Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

6

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2009-2010
trường PTCS AXing. Cụ thể là âm: s-x, dấu ngã và dấu nặng. Học sinh thường
nhầm lẫn và viết sai chính tả trong các bài viết của mình.
Tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng sai trên tôi thấy chủ yếu là do học
sinh phát âm sai. Thường các em còn phát âm lẫn lộn giữa âm s-x,giữa thanh ngã
và thanh hỏi và thanh nặng nên không phân biệt được khi viết. Để sửa lỗi này giáo
viên trường A Xing đã cố gắng dạy cho học sinh nắm vững âm chính trong Tiếng
Việt. Muốn viết đúng chính tả thì phải phát âm đúng vì chính âm đi trước chính tả.
Do vậy ta phải chú trọng việc phát âm chuẩn cho học sinh trong các giờ tập đọc.
Mặt khác mỗi giáo viên phải là một chuẩn mực sống động để học sinh bắt trước và
noi theo. Ngoài ra việc đổi mới các phương pháp dạy học và áp dụng qui trình soạn
giáo án theo hướng đổi mới, giúp học sinh nắm bắt các mẹo luật chính tả cũng hết
sức cần thiết để giúp học sinh viết đúng chính tả. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài,

tôi xin được thống kê số liệu học sinh mắc lỗi chính tả ở lớp 5A thu được đầu năm
như sau:
Lớp

Tổng số

5A

học sinh
30

s-x; ~/?/.

Các lỗi chính tả thường mắc
d/gi/r; tr/ch; s/x; g/gh
Cấu trúc âm tiết

11 em

15 em

4 em

Thực tế về chất lượng dạy chính tả của giáo viên Tiểu học trước hết phải nói
đến trình độ đã được đào tạo của giáo viên không đồng đều và việc tổ chức dạy và
học môn chính tả Tiếng Việt chưa được khoa học. Hai là trong các nhà trường sư
phạm việc dạy phương pháp môn Tiếng Việt nói chung, phương pháp dạy chính tả
nói riêng còn coi nhẹ.
Do đó nhiều giáo viên ra trường còn gặp nhiều lúng túng về nội dung và
phương pháp và cách rèn kỹ năng cho học sinh. Những tồn tại trên dẫn đến chất

lượng học chính tả của học sinh còn nhiều hạn chế. Đặc biệt với những vùng
phương ngữ thì đây là một thiệt thòi rất lớn vì các em không có điều kiện để đạt tới
một chuẩn mực chính tả như mong muốn. Để khắc phục tình trạng này thì trước
hết cần phải chuẩn hoá giáo viên để giáo viên có đủ kinh nghiệm, trình độ giúp học
Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

7

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2009-2010
sinh nắm được quy tắc chính tả, hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả, bỏ được thói
quen phát âm sai, viết sai.
2. Về chương trình sách giáo khoa (SGK)
Trước hết phải khẳng định rằng môn Tiếng Việt ở Tiểu học SGK đã xác định
được những trọng điểm chính tả cơ bản cần dạy cho học sinh. Các bài tập trong
SGK cũng khá đa dạng, phù hợp với từng khối lớp và cấu trúc đi từ dễ đến khó.
Tuy nhiên về hạn chế SGK còn đánh đồng nội dung dạy học trong cả nước
cho nên có thể nói nội dung dạy chính tả trong SGK Tiếng Việt vừa thừa lại vừa
thiếu do chưa xử lý được việc dạy chính tả theo khu vực. Thừa ở các em vừa phải
luyện tập ở cả những nội dung mà các em đã biết, không mấy khi sai sót. Thiếu ở
chỗ không đủ thời gian để đi sâu hơn, luyện tập nhiều hơn để tránh những lỗi mà
các em thường mắc phải. Nội dung chính tả được trình bày trong SGK Tiểu học
còn mang tính ngẫu nhiên, chủ quan, áp đặt, không được xây dựng dựa trên sự điều
tra khảo sát tình hình chính tả ở từng vùng, từng khu vực. Chính tả trong SGK
chưa thống nhất, điều này cũng gây không ít khó khăn cho việc dạy học chính tả ở
Tiểu học, đặc biệt ở những vùng phương ngữ.

III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

Qua kết quả điều tra, khảo sát thực tiễn tôi nhận thấy rằng trọng điểm chính
tả mà học sinh trường A Xing mắc phải chính là do lỗi phát âm địa phương không
phân biệt được giữa s với x, dấu thanh ~/?/. và cấu trúc Tiếng việt nắm chưa chắc.
Trước thực tế như vậy, bản thân người giáo viên phải hết sức cố gắng nỗ lực nhiều
mặt như: tâm lý học lý luận dạy học, các kiến thức về ngữ âm, về văn học.... làm
sao phải để học sinh “tâm phục khẩu phục”. Có như vậy chất lượng giáo dục chính
tả vùng phương ngữ mới thu được kết quả như mong muốn.
Muốn làm được đìêu đó, trước hết người giáo viên phải đặt phân môn chính
tả nắm trong mối quan hệ giữa các phân môn khác của Tiếng Việt, đặc biệt là phân
môn Tập đọc và Luyện từ và câu. Học sinh muốn viết đúng được thì phải hiểu
được nghĩa và phát âm đúng từ đó. Nếu học sinh phát âm sai, tuỳ tiện sẽ dẫn đến
hiểu sai và viết sai hoặc do thói quen lâu ngày không được sửa chữa. Trong các giờ
Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

8

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2009-2010
tập đọc, chúng ta dành nhiều thời gian hơn cho việc sửa lỗi phát âm cho học sinh,
đặc biệt là hai âm s và x, dấu ~ /./?.Giáo viên phát âm mẫu cho học sinh học tập và
hướng dẫn cách phát âm tỉ mỉ. Đặc biệt giáo viên không bao giờ được phạm sai
lầm về lỗi phất âm này. Nếu không việc sửa lỗi của giáo viên sẽ mất tác dụng.
Ngoài ra giáo viên hướng dẫn học sinh viết đúng chính tả trên cơ sở hiểu
đúng nghĩa của từ. Muốn viết đúng một từ, học sinh phải biết đặt từ đó trong mối

quan hệ với cụm từ và các văn bản. Nếu ta tách từ đó ra khỏi văn bản có thể học
sinh sẽ không hiểu được nghĩa và do đó dẫn đến việc viết sai chính tả.
VD: Khi đọc tiếng “cuốc” nếu không đặt nó trong mối quan hệ, cụm từ, câu
thì rất khó xác định nghĩa để viết đúng. Nhưng nếu đặt nó trong câu: “Mẹ em vác
cuốc ra đồng” hoặc trong từ “Tổ quốc” thì học sinh dễ dàng viết đúng.
Bên cạnh đó muốn học sinh viết đúng giáo viên phải cho học sinh nắm được
khả năng kết hợp của các kí hiệu từ trong các trường hợp sau:
+ Các con chữ phụ âm kết hợp với các con chữ nguyên âm để tạo nên phụ
âm đơn như “gi”, “qu”. Con chữ phụ âm đi trước, con chữ nguyên âm đi sau.
Trong thực tế chính tả, khi xuất hiện “q” thì nhất thiết sẽ có “u” đi kề liền. Đây là
luật yêu cầu học sinh cần nắm vững.
+ Các con chữ phụ âm kết hợp với nhau để tạo nên phụ âm đơn.
VD “ngh”, “ng”, “gh”, “tr”. Trong Tiếng Việt dùng 9 kí hiệu từ đơn: ph, th,
ch, kh, nh, ng, gh, ngh, tr. Với hình thức chuỗi như vậy không bao giờ được phép
kết chuỗi đảo ngược các thứ tự sắp xếp như rt, hn...
+ Các con chữ nguyên âm kết hợp với nhau để tạo nên một kí tự nguyên âm
đôi. VD: iê, ia, ươ, uô, ua, uâ...
Một điều rất quan trọng trong dạy chính tả cho học sinh vùng phương
ngữ là dạy cho các em biết được một số mẹo luật chính tả. “Mẹo” được hiểu như
cách làm độc đáo giúp học sinh phân biệt, ghi nhớ được cách viết đúng những chữ
cái hay nhầm lẫn trong khi viết chính tả. Sự tìm ra các mẹo chính tả dựa vào:
+ Sự kết hợp: Trong cấu trúc âm tiết.
+ Sự láy âm, điệp âm.
Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

9

Trường PTCS A



Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
+ Mẹo từ Hán Việt.

Năm học 2009-2010

+ Mẹo nghĩa của từ.
+ Mẹo phân biệt s/x.
Ngoài ra còn một số mẹo phân biệt “s” với “x”;các dấu thanh . Những lỗi
này học sinh A Xing thường mắc phải. Tuy nhiên trong một số trường hợp khác
học sinh vẫn có thể mắc lỗi. Do vậy giáo viên cần nắm được để hướng dẫn cho các
em. Chẳng hạn :Phân biệt s/x như: Các từ chỉ tên thức ăn hoặc đồ dùng liên quan
đến thức ăn thì viết là “x”. VD: Xôi, xào, xoong...
Những từ chỉ thiên nhiên hoặc chỉ tên cây cối, các loại quả thì viết là “s”
VD: Ngôi sao, giọt sương, sen, súng...
Trên đây là một số mẹo luật nhận diện chữ cái phân biệt s/x trong khi viết
chính tả mà mỗi giáo viên thuộc phương diện phương ngữ Trung bộ nói chung và
giáo viên A Xing nói riêng cần nắm được để hướng dẫn các em viết chính tả.
Tuy nhiên tất cả những mẹo luật trên chỉ ở mức độ tương đối. Người giáo
viên phải biết áp dụng linh hoạt để giảng dạy cho các em.
* Một số điểm cần lưu ý khi dạy theo quy trình một tiết chính tả theo hướng
đổi mới.
- Bước “câu hỏi gợi ý tìm hiểu nội dung đoạn viết” là bước hiệu quả chính tả
thấp. Vì nội dung hầu hết các em đã nắm được thông qua các bài tập đọc. Bước
này không kéo dài sẽ lãng phí thời gian, tăng cường cho luyện tập (với những bài
chính tả so sánh mà nội dung bài không có trong danh sách tập đọc thì giáo viên có
thể hỏi qua về nội dung đoạn viết).
- Bước “luyện viết chữ khó, phân biệt các cặp từ so sánh” và bước “luyện
tập” có thể nhập làm thành một. Đây là bước quan trọng để giúp học sinh không
mắc lỗi chính tả, giáo viên cần lưu ý.

- Bước “chấm và chữa bài” nên đặt ở cuối cùng trong tiết học vì việc đánh
giá kết quả học sinh phải đặt sau quá trình luyện tập.

Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

10

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2009-2010
Để tiết dạy chính tả đạt kết quả cao, gây hứng thú trong học tập cho học
sinh, giáo viên có thể tổ chức hoạt động học dưới hình thức trò chơi như tìm nhanh
các cặp từ so sánh đối lập, tìm những bài hát ở Tiểu học có phụ âm đầu là s/x.
Mục đích cuối cùng của bài chính tả là phải ghi nhớ các trường hợp viết
đúng một cách có ý thức mà trong đó thực chất của loại bài so sánh là: giúp học
sinh nắm vững nội dung ngữ, nghĩa của từ gắn với chữ viết. Giáo viên so sánh để
phân biệt những trường hợp dễ lẫn lộn cho các em. Mặt khác giáo viên cần năng
động, sáng tạo trong giảng dạy. Soạn ra những bài luyện tập phù hợp với các em ở
địa phương mình. Cho học sinh đặt câu với những từ dễ mắc lỗi hoặc có thể đưa ra
những đoạn văn, đoạn thơ trong đó có nhiều từ viết sai chính tả để học sinh tự
mình phát hiện lỗi, tìm hiểu nguyên nhân sai và chữa lại cho đúng.
Qua việc tìm hiểu nguyên nhân tôi đã tìm được những trọng điểm chính tả
cần dạy cho học sinh trên xã A Xing. Qua một thời gian thực hiện, kết quả thu
được như sau:
Số
TT
1


Lớp

T.số học

5A

sinh
30

Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

Các lỗi chính tả thường mắc
l/n; ~/./
6 em

tr/ch; s/x; gh/g
8 em

11

cấu trúc âm tiết
3em

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm


Năm học 2009-2010

Phần thứ ba
KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT
I. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN VỚI CÔNG TÁC GIÁO DỤC.

Việc xác định các trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh vùng phương
ngữ là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Chúng ta đang thực hiện luật phổ
cập giáo dục Tiểu học để tạo nên một mặt bằng dân số, trình độ dân trí nhất định
trong cả nước. Tuy nhiên trình độ này có đồng đều hay không điều đó tuỳ thuộc
vào chất lượng giảng dạy và học tập ở mỗi địa phương. Là một giáo viên vùng
phương ngữ, tôi nhận thấy phải trang bị cho các em những kiến thức chuẩn mực để
các em có đầy đủ năng lực để học tiếp lên các lớp trên và giao tiếp với xã hội một
cách tự tin, chững chạc. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên giảng dạy ở
các vùng phương ngữ. Nhiệm vụ này không chỉ tiến hành trong một thời gian ngắn
mà cho ta kết quả tốt ngay được mà phải tiến hành trong một thời gian dài.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.

Để chủ trương đổi mới phương pháp dạy học nói chung, việc dạy chính tả
cho học sinh tiểu học đạt hiệu quả cao hơn tôi có một số đề xuất như sau:
- Đối với công tác quản lý:
Cần biên soạn những tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học
phù hợp, cụ thể với từng phân môn theo từng khối lớp.
Giáo viên sau khi học tập nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ (ở các
lớp học cao đẳng, đại học...) cần có chế độ chính sách rõ ràng, tạo điều kiện cho họ
yên tâm công tác thúc đẩy ý thức tự học ở mỗi người.
- Đối với giáo viên Tiểu học:
Phải kiên trì thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Cần nắm bắt rõ năng
lực học tập của từng đối tượng học sinh để giảng dạy có hiệu quả.Dạy học có khoa
hoc,sữa sai ngay những lỗi chính tả học sinh mắc phải.Tự học và tự bồi dưỡng để

nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường
- Đối với học sinh.
Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

12

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2009-2010
Các em học sinh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của học sinh, tích cực học
tập và rèn luyện.

A Xing, ngày 18 tháng 04 năm 2010
Người thực hiện

Nguyễn Thị Dâu

Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

13

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm


Năm học 2009-2010

Đánh giá xếp loại của
Hội đồng xét duyệt sáng kiến các cấp
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

14

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

Năm học 2009-2010

15

Trường PTCS A


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm


Giáo viên Nguyễn Thị Dâu
Xing

Năm học 2009-2010

16

Trường PTCS A



×