Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Tuần 12. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.57 KB, 23 trang )

TRÂN
TRỌNG
ĐÓN
CHÀO
QUÝ
THẦY

ĐẾN
DỰ
GIỜ !


Kiểm tra bài cũ
Chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án dưới đây;
Câu 1: Nội dung chủ yếu của văn học Việt Nam
từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX ?
A. Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.
B. Chủ nghĩa yêu nước .
C. Chủ nghĩa nhân đạo.
D. Cảm hứng thế sự.


Kiểm tra bài cũ
Chọn đáp án đúng nhất cho câu hỏi dưới đây
câu 3: Giai đoạn nào trong các giai đoạn sau,
văn học trung đại được mệnh danh là văn học cổ điển?
A. Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV.
B. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII.
C. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.
D. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX.



Trong chương trình NV 10, chúng ta đã
học 2 bài tiếng Việt:
• HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
• ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT

• 2 bài này có mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Thứ nhất, con người phải thường xuyên giao tiếp bằng
ngôn ngữ để trao đổi thông tin, trao đổi tư tưởng tình cảm
và tạo lập quan hệ với nhau.


Mối quan hệ mật thiết giữa 2 bài
tiếng Việt
- Thứ hai, trong xã hội loài người luôn có hai
hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ là “nói” và
“viết”, trong đó “ nói” là hình thức phổ cập nhất
của loài người.
- Giao tiếp bằng hình thức “nói” chính là “ ngôn
ngữ sinh hoạt” ( còn gọi là “ khẩu ngữ”, “
ngôn ngữ nói”, “ngôn ngữ hội thoại”).
Hôm nay, chúng ta sẽ học bài:


Tiết 32- Tiếng Việt
Bài:

PHONG CÁCH
NGÔN NGỮ
SINH HOẠT



CẤU TRÚC CỦA BÀI HỌC:
(Tiết 1)

I. NGÔN NGỮ SINH HOẠT
(Tiết 2)

1. Khái niệm
2. Các dạng biểu hiện
1. Tính cụ thể

II. PHONG CÁCH

2. Tính cảm xúc

NGÔN NGỮ SINH HOẠT

3. Tính cá thể

* Lưu ý: Phần III. LUYỆN TẬP sẽ được tiến hành trong
cả 2 tiết


I. Ngôn ngữ sinh hoạt:
1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt
a. Tìm hiểu ngữ liệu: sgk/ 113


(Buổi trưa tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi Hương

đi học.)
-Hương ơi! Đi học đi! (im lặng)
-Hương ơi! Đi học đi! (Lan và Hùng gào lên)
-Gì mà ầm ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy
nữa à! (tiếng một người đàn ông nói to)
-Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa
với!...Nhanh lên con, Hương! (tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng ôn
tồn)
- Đây rồi, ra đây rồi ! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)
-Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! (tiếng Lan
càu nhàu)
-Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như vịt bầu!...
(tiếng Hùng tiếp lời)


Ngôn
ngữ
sinh
hoạt

-Không gian: tại khu tập thể X
Cuộc hội thoại
-Thời gian:
buổi
trưa
diễn ra
trong
không gian, thời
gian nào?
Cácnhân

nhân vật
vật chính:
giao tiếp
-Các
Lan, Hùng, Hương. Có
là những
quanđẳng
hệ về “vai giao tiếp”)
quan
hệ bạnaibèvà(bình
giữa họ như thế nào?
-Các nhân vật phụ: một người đàn ông ( quan
hệ xã hội), mẹ Hương(quan hệ ruột thịt) ->Họ ở
vai bề trên với 3 bạn HS.


Nội dung, mục
-Nội dung: báođích,hình
đến giờ đi
học.của
thức
-Mục đích: đểcuộc
đến hội
lớp thoại
đúng là
giờgì?
qui định.
Ngôn
ngữ
sinh

hoạt

-Hình thức: gọi – đáp.
-Sử dụng từ ngữ
hô gọi,
Ngôn
ngữtình
trongthái :ơi, đi, à,
chứ, với, gớm, cuộc
ấy, chết
hộithôi…
thoại có
đặc điểm gì?
-Các từ ngữ khẩu ngữ, có tính thân mật
suồng sã: chúng mày, lạch bà lạch bạch, ngủ
ngáy , chậm như rùa…


-Sử dụng câu đặc biệt : Đi học đi!
Ngôn
ngữ

Đặc điểm về câu
được sử dụng trong
đoạn hội thoại?
- Câu tỉnh lược:

Sinh

+ “Không cho ai ngủ ngáy với à”!


hoạt

+ “Để cho các bác ngủ trưa với”!
+ “Đây rồi, ra đây rồi”!

(……)


Ngôn
ngữ
sinh
hoạt

b. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt:
Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói
Căn cứdùng
vào để
kếtthông
quả phân
hằng ngày,
tin,tích
trao đổi ý
trên, em ứng
hiểunhững
thế nàonhu cầu
nghĩ, ngữ
tình liệu
cảm,…đáp
là ngôn

trong cuộc
sống. ngữ sinh hoạt?


Ngôn
ngữ
sinh
hoạt

2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh họat:

Ngôn ngữ sinh hoạt
- Dạngcó
nói:
là dạng
chủ
yếu, bao gồm cả đối
những
dạng
biểu
thoại và hiện
độc thoại.
nào?
- Dạng viết: nhật kí, thư từ…
-Dạng lời nói tái hiện: mô phỏng các lời nói
trong đời sống nhưng đã được sáng tạo theo các
thể loại văn bản khác nhau: lời nói của các nhân
vật trong kịch, tuồng, chèo, truyện ngắn, tiểu
thuyết…



Ví dụ 1: (Buổi trưa tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng
gọi Hương đi học.)
-Hương ơi! Đi học đi! (im lặng)
-Hương ơi! Đi học đi! (Lan và Hùng gào lên)
-Gì mà ầm ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy
nữa à! (tiếng một người đàn ông nói to)
-Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa
với!...Nhanh lên con, Hương! (tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng ôn
tồn)
- Đây rồi, ra đây rồi ! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)
-Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! (tiếng Lan
càu nhàu)
-Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như con vịt bầu!...
(tiếng Hùng tiếp lời)
dạng nói


Ví dụ 2:

- Ngày 13/11/1947. Tối nay nôn nao và mệt rũ.
Làm nhiều? Hút thuốc lá nhiều? Hay say hạt
bí?...Đi nằm sớm, chuyện lẻ tẻ. Lửa tắt cũng
không buồn dậy thổi.
-15/11/1947. Đêm qua bà ké Chẩn ho nhiều rên
và lảm nhảm nói mê luôn. Thằng bé con anh
Chẩn ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn
khóc được.
-Đây là một đoạn trong: “Nhật kí ở rừng” của
Nam Cao Dạng viết.



Ví dụ 3:
- Xem ra mệt rồi nhỉ?
- Hỏi mình ấy, ý chừng muốn nghỉ chứ gì?
- Trông đây này!
- Nghỉ hử? Tại sao hôm nay lại nhức đầu thế này? Chân
tay cứ bủn rủn ra.
-Chị… à quên…cô cũng đang lứa tuổi thanh niên chứ đã
già gì.Tương lai chán!
- Trâu quá xá, mạ quá thì, hồng nhan bỏ bị còn gì là
xuân nữa hả các anh?
-Thế mà vẫn còn nhiều người yêu say đắm đấy.
( Mùa Lạc -Nguyễn Khải)

 Dạng lời nói tái hiện


3.LUYỆN TẬP:
a). - “Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.”
Lời khuyên chân thành trong khi giao tiếp: Mọi người
hãy tôn trọng và giữ phép lịch sự. Hãy biết lựa chọn từ
ngữ nào và cách nói nào để người nghe hiểu mà vẫn vui
vẻ, đồng tình.
-

“ Vàng thì thử lửa thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”

Muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông
thì thử tiếng để thấy độ vang. Con người qua lời nói mới
biết được người ấy tính nết, nhân cách, trình độ… như
thế nào.


3. Luyện tập:
b. – Ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện : tác
giả mô phỏng ngôn ngữ sinh hoạt ở vùng Nam bộ, cụ thể là là lời ăn
tiếng nói của nhân vật Năm Hên.
=> Tác phẩm mang đậm dấu ấn văn hóa địa phương và khắc họa những
đặc điểm riêng của nhân vật Năm Hên.

-Dùng nhiều từ ngữ địa phương và khẩu ngữ:
…ngặt tôi không mang thứ phú quới đó.
Cực lòng biết bao nhiêu…
…đi ghe xuồng
…sấu rượt người ta….
- Từ xưng hô gần gũi: tôi, bà con
- Nhiều tên riêng, cụ thể: Rạch Giá, Cà Mau,…


Bài tập ngoài sgk:

Hãy tìm từ ngữ diễn đạt theo cách thông thường
để thay thế cho ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn
trích sau?
“Tao truyền đời cho mày biết, đến như tao cai
quản độc cái nhà này, bạc cả đầu mà vẫn chưa đâu
vào đâu nữa là cái ngữ mày…ăn cơm nhà vác ngà

voi…lắm người nhiều điều, nước đời khó lắm đấy
con ơi”!
( Nguyễn Kiên)


-Truyền đời cho mày biết / Bảo cho mày biết
-Bạc cả đầu

/ Già rồi (bao nhiêu năm)

-Nữa là cái ngữ mày

/ Nữa là mày

-Ăn cơm nhà vác ngà voi / Làm việc công không lương
-Nước đời khó lắm

/ Công việc khó lắm, đối xử khó lắm


Trân thành cảm ơn và
chúc quý thầy cô
sức khỏe,
công tác
tốt


KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ SỨC KHỎE
& THÀNH CÔNG TRONG CÔNG TÁC!




×