Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CỦA DOANH NGHIỆP. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.6 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

TÊN ĐỀ TÀI:
TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ GÌN
VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CỦA DOANH NGHIỆP. THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản trị Văn phòng doanh nghiệp
Giảng viên giảng dạy: Lâm Thu Hằng
Mã phách:………………………………….

Hà Nội-2016


Điểm, Chữ kí (Ghi rõ họ tên) của cán bộ

Điểm thống nhất của bài

Chữ kí

chấm thi

thi

xác nhận

CB chấm thi số 1


CB chấm thi số 2

Bằng
số

của cán
Bằng chữ

bộ nhận
bài thi

PHIẾU LÀM PHÁCH HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN


Mã phách

Họ và tên sinh viên:Trần Thị Bé Ngày sinh:17/04/1986; Mã sinh viên:1407QTVA004
Lớp: ĐH Liên thông QTVP K14A

Khoa: Quản trị Văn phòng.

Tên Tiểu luận/Bài tập lớn: Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và
phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Thực trạng và giải pháp nâng cao văn hóa doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
Học phần: Quản trị Văn phòng doanh nghiệp.
Giảng viên phụ trách: Lâm Thu Hằng.
Sinh viên kí tên

Trần Thị Bé


LỜI CẢM ƠN


Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến cô Lâm Thu Hằng – Giảng
viên bộ môn “Quản trị Văn phòng doanh nghiệp” cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập bộ môn này.
Và đặc biệt, trong học phần này. Nếu không có những lời hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình của cô thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện được.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô.
Bài tiểu luận thực hiện trong khoảng thời gian gần 01 tuần. Bước đầu đi vào
thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những
thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến Ban giám hiệu Nhà trường
và quý thầy cô Khoa Quản trị Văn phòng - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên

Trần Thị Bé


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Bé Mã sinh viên: 1407QTVA004
Lớp: Đại học Liên thông QTVP K14A

Khoa: Quản trị văn phòng.
Tôi xin cam đoan đề tài: “Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ
gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Thực trạng và giải pháp nâng cao
văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” là một công trình nghiên cứu, khảo
sát độc lập, không có sự sao chép của người khác. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả khảo sát trong đề tài này là trung thực.
Đề tài là một sản phẩm mà tôi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học
tập bộ môn “Quản trị Văn phòng doanh nghiệp” cũng như khảo sát thực tế tại
một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội tháng 11/2016.
Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số sách báo và tài liệu có
nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Lâm Thu Hằng -Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Tôi xin cam đoan nếu có vấn đề gì tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2016
Người cam đoan

Trần Thị Bé


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.

Ngày nay, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới.
Toàn cầu hóa kinh tế đòi hỏi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải có những
bước tính khôn ngoan, lựa chọn sáng suốt. Không thể để xảy ra tình trạng quốc
tế hóa văn hóa doanh nghiệp, mà phải trên cơ sở văn hóa Việt Nam để thu hút
lấy tinh hoa của nhân loại, sáng tạo ra văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nhưng phù
hợp với tình hình và bản sắc văn hóa Việt Nam.

Từ cái nhìn vĩ mô, có thể thấy quá trình xác lập và xây dựng văn hóa
doanh nghiệp không ngừng thay đổi theo sự phát triển của thời đại và của dân
tộc.
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đã đúc kết một kinh nghiệm: Môi trường
văn hoá trong doanh nghiệp quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp đó.
Nhưng thế nào là văn hoá doanh nghiệp? Làm cách nào để tạo ra được một môi
trường có văn hoá trong doanh nghiệp?... Giải thưởng Doanh nhân văn hoá hàng
năm được trao cho các doanh nhân đã đủ để khẳng định, doanh nghiệp đó có
môi trường văn hoá tốt?.. Đó là những câu hỏi lớn mà mỗi doanh nghiệp cần
phải tìm được cho mình một đáp số.
Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt cần kể đến trách nhiệm của văn
phòng doanh nghiệp trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Với những suy nghĩ đó, tôi xin mạnh dạn tìm hiểu về văn hóa doanh
nghiệp, trên cơ sở đó đi sâu vào nghiên cứu “Trách nhiệm của văn phòng trong
việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh doanh nghiệp” cũng như tìm hiểu
“Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp để
nâng cao văn hóa doanh nghiệp”.
2. Lịch sử nghiên cứu.

Trên thực tế có rất nhiều bài viết hay cũng như đề tài nghiên cứu về văn
hóa doanh nghiệp nhưng chưa có nghiên cứu nào trùng với đề tài em đã chọn.
Do vậy, đề tài “Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát
1


triển hình ảnh của doanh nghiệp. Thực trạng và giải pháp nâng cao văn hóa
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” của em là đề tài tiểu luận hoàn toàn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu “Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ

gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Thực trạng và giải pháp nâng cao
văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”.
4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài.
4.1. Mục tiêu
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về “Thực trạng văn hóa
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng như trách nhiệm của văn phòng trong
việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp”
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao văn hóa doanh nghiệp trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài, tập trung vào nội dung chính sau:
- Đánh giá trách nhiệm của văn phòng trong công việc xây dựng, giữ gìn
và phát triển hình ảnh doanh nghiệp.
-Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và giải pháp nâng
cao văn hóa doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
Điều tra, thống kê, phân tích và so sánh…. kết hợp với việc sử dụng có chọn lọc
các số liệu thống kê từ báo chí, từ các nghiên cứu của các nhà bình luận nổi
tiếng và nguồn tư liệu từ mạng internet để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Giả thuyết khoa học
Việc nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng,
giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Thực trạng và giải pháp nâng
cao văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” tốt sẽ góp phần thành công to lớn
của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ kinh tế phát triển như vũ bão hiện
nay.
7. Ý nghĩa của đề tài:
2


- Sản phẩm đề tài là nguồn tài liệu tham khảo bồi dưỡng nghiệp vụ,

chuyên môn trong hệ thống văn phòng thuộc cơ quan, doanh nghiệp.
- Đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể, phân tích có hệ thống các tác
động có tính tích cực và tiêu cực của văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng tới hình
ảnh thương hiệu của doanh nghiệp.
- Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có thể giải quyết các vấn đề còn
tồn đọng.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần lời cảm ơn, mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo đề
tài có bố cục được thể hiện trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp.
Chương 2. Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và
phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao văn hóa doanh nghiệp.
Kết luận
Phần III : Phụ lục

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Trong quá trình phát triển, mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực xây dựng một hệ
thống quan điểm giá trị để công nhân viên chức chấp nhận, tạo ra sự hài hòa
trong nội bộ doanh nghiệp, một không khí văn hóa tích cực để phát huy thế
mạnh văn hóa của tập thể, tăng cường nội lực và sức mạnh của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là một giai đoạn phát triển của tư tưởng quản lý doanh
nghiệp hiện đại, thể hiện sự chuyển dịch chiến lược phát triển kỹ thuật nhằm tạo
nên những sản phẩm hàm chứa hàm lượng văn hóa cao.
Bởi thế, có thể coi văn hóa doanh nghiệp là yếu tố tối quan trọng của

thực tiễn doanh nghiệp và để vươn tới sự phát triển bền vững, nhiều doanh
nghiệp Việt Nam đang quan tâm đến việc “ Xây dựng văn hóa doanh nghiệp”.
Vậy, “văn hóa doanh nghiệp là gì? Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt có lợi gì
cho doanh nghiệp không?
1.

Nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm và yêu cầu khi xây dựng văn hóa

doanh nghiệp.
1.1. Nguồn gốc của văn hóa doanh nghiệp:

Doanh nghiệp thuộc một quốc gia nào thì nó cũng sẽ mang đặc điểm văn
hoá chung nhất của quốc gia đó. Doanh nghiệp được hình thành từ những cá thể
khác nhau. Những cá thể này đều đã mang sẵn trong mình một truyền thống dân
tộc nào đó. Các giá trị tinh thần đó được hun đúc trau dồi và tạo nên một hệ
thống giá trị tinh thần dân tộc của mọi con người. Hơn vậy, con người là sản
phẩm tinh tuý với những đặc điểm cô đọng nhất tiêu biểu cho văn hoá của mỗi
quốc gia, mỗi tổ chức doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp khởi nguồn từ nước Mỹ, sau đó được Nhật Bản
xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, văn hóa doanh nghiệp phải bám sâu
vào nền văn hóa dân tộc mới phát huy được tối đa hiệu quả. Nhận thức được tầm
quan trọng của mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp với bản sắc văn hóa dân
tộc, người ta đã hình thành khái niệm văn hóa giao thoa, theo đó, các công ty đa
4


quốc gia luôn biết kết hợp lợi ích của mình với văn hóa doanh nghiệp của nước
chủ nhà.
Mỹ, Nhật là các quốc gia quản lý hiệu quả các doanh nghiệp của mình vì
họ biết xây dựng văn hóa doanh nghiệp hợp lý, kích thích được hứng thú lao

động và niềm say mê sáng tạo của công nhân. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào
việc các nhà quản lý doanh nghiệp biết gắn kết văn hóa doanh nghiệp với văn
hóa của nơi sở tại.
Người Nhật tiếp thu cách quản lý doanh nghiệp và kỹ thuật tiên tiến của
Mỹ; mặt khác, các doanh nghiệp Nhật đã chú trọng thích đáng đến việc xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, làm cho bản sắc văn hóa dân tộc hòa quyện trong
văn hóa doanh nghiệp.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với sự lựa chọn khôn ngoan của các
doanh nghiệp Nhật Bản đã làm cho văn hóa doanh nghiệp hòa nhập với bản sắc
văn hóa dân tộc, sáng tạo ra hệ thống quản lý độc đáo kiểu Nhật Bản. Cốt lõi của
quản lý Nhật Bản là chế độ làm việc suốt đời, trật tự công lao hằng năm, công
đoàn nằm trong nội bộ doanh nghiệp. Đây thực sự là ba bí quyết lớn của quản lý
Nhật Bản.
Người Mỹ cho rằng, ai cũng có quyền lợi hưởng cuộc sống hạnh phúc tự
do bằng sức lao động chính đáng của họ. Bản sắc văn hóa Mỹ làm cho người ta
học được chữ tín trong khế ước và tất cả mọi người đều bình đẳng về cơ hội phát
triển: ai nhanh hơn, thức thời hơn, giỏi cạnh tranh hơn thì người đó giành thắng
lợi. Có thể nói, ý thức suy tôn tự do, chú trọng hiệu quả thực tế, phóng khoáng,
khuyến khích phấn đấu cá nhân đã trở thành nhịp điệu chung của văn hóa doanh
nghiệp nước Mỹ. Đây là những bài học kinh nghiệm hết sức quý báu cho các
nước phát triển trong quá trình tạo dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm phát triển
đất nước.
Việt Nam là quốc gia có hàng nghìn năm văn hiến. Qua các thời kỳ lịch sử
khác nhau, dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên hệ quan điểm giá trị, nguyên tắc
hành vi và tinh thần cộng đồng mang bản sắc Việt Nam đậm nét. Sự ảnh hưởng
văn hóa Trung Hoa, văn hóa Ấn Độ và văn hóa phương Tây đã khiến cho văn
5


hóa Việt Nam đa dạng, nhiều màu sắc. Hơn nữa, 54 dân tộc trên đất nước ta là

54 nền văn hóa khác nhau, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt
Nam. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, một mặt,
chúng ta phải tích cực tiếp thu kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp của các nước
phát triển. Mặt khác, cần nỗ lực xây dựng văn hóa doanh nghiệp tiên tiến, hài
hòa với bản sắc văn hóa dân tộc, với văn hóa từng vùng, miền khác nhau thúc
đẩy sự sáng tạo của tất cả các thành viên trong các doanh nghiệp khác nhau.
Đặc điểm nổi bật của văn hóa dân tộc là coi trọng tư tưởng nhân bản,
chuộng sự hài hoà, tinh thần cầu thực, ý chí phấn đấu tự lực, tự cường… đây là
những ưu thế để xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Việt Nam trong
thời hiện đại. Tuy nhiên, văn hóa Việt Nam cũng có những điểm hạn chế: người
Việt Nam phấn đấu cốt để “vinh thân phì gia”, yêu thích trung dung, yên vui với
cảnh nghèo, dễ dàng thoả mãn với những lợi ích trước mắt, ngại cạnh tranh; tư
tưởng “trọng nông khinh thương” ăn sâu vào tâm lý người Việt đã cản trở không
nhỏ đến việc mở rộng kinh tế thị trường, làm ăn; tập quán sinh hoạt tản mạn của
nền kinh tế tiểu nông không ăn nhập với lối sống hiện đại; thói quen thủ cựu và
tôn sùng kinh nghiệm, không dám đổi mới, đột phá gây trở ngại cho sự phát
triển của các doanh nghiệp hiện đại…
Tuy vậy, để thúc đẩy sự phát triển một cách khoa học, hiệu quả vươn tầm
được với các quốc gia trên thế giới các doanh nghiệp ngày nay đã tích cực xây
dựng văn hóa doanh nghiệp cho riêng mình trên tinh thần tiếp thu tinh hoa của
nhân loại để khẳng định sự phát triển trường tồn của doanh nghiệp và cẩm nang
văn hóa doanh nghiệp đã trở thành một sổ tay của tất cả CBCNV trong tổ chức.
1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là sự tổng hòa của quan niệm giá trị, tiêu chuẩn đạo
đức, triết lý kinh doanh, quy phạm hành vi, ý tưởng kinh doanh, phương thức
quản lý và quy tắc chế độ được toàn thể thành viên trong doanh nghiệp chấp
nhận, tuân theo. Văn hóa doanh nghiệp lấy việc phát triển toàn diện con người
làm mục tiêu cuối cùng. Cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp là tinh thần doanh
nghiệp và quan điểm giá trị của doanh nghiệp.
6



1.1.3. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp
Thứ nhất, tính tập hể: Quan niệm tiêu chuẩn đạo đức của doanh nghiệp là
do toàn thể thành viên doanh nghiệp tích luỹ lâu dài cùng nhau hoàn thành trên
tinh thần tập thể.
Thứ hai, tính quy phạm: Văn hóa doanh nghiệp có công năng điều chỉnh
kết hợp: trong trường hợp lợi ích cá nhân và doanh nghiệp xảy ra xung đột thì
công nhân viên chức phải phục tùng các quy phạm, quy định của văn hóa mà
doanh nghịêp đã đề ra, đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết lắng nghe và cố
gắng giải quyết hài hòa để xóa bỏ xung đột.
Thứ ba, tính độc đáo: Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, doanh
nghiệp khác nhau ở cùng một quốc gia đều cố gắng xây dựng văn hóa doanh
nghiệp độc đáo trên cơ sở văn hóa của vùng đất mà doanh nghiệp đóng trụ sở.
Thứ tư, tính thực tiễn: Chỉ có thông qua thực tiễn, các quy định của văn
hóa doanh nghiệp mới được kiểm chứng để hoàn thiện hơn nữa. Chỉ khi nào văn
hóa doanh nghiệp phát huy được vai trò của nó trong thực tiễn thì lúc đó mới
thực sự có ý nghĩa. Để phát huy ưu thế của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối
cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu, khi đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài,
các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xem xét và kiện toàn hơn nữa vấn đề văn
hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp khi được xây dựng hoàn thiện không
những kích thích sức phát triển sản xuất mà còn có ý nghĩa quan trọng để xây
dựng uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.
1.1.4. Các yêu cầu khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Một là, xây dựng quan niệm lấy con người làm gốc. Văn hóa doanh
nghiệp lấy việc nâng cao tố chất toàn diện của con người làm trung tâm để nâng
cao trình độ quản lý doanh nghiệp, làm cho quan niệm giá trị của doanh nghiệp
thấm sâu vào các tầng chế độ chính sách, từng bước chấn hưng, phát triển doanh
nghiệp. Điều đó bao gồm các nội dung cơ bản:
- Cần bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm của công nhân viên chức để phát

huy tính tích cực, tính chủ động của họ.

7


- Bồi dưỡng quan điểm giá trị doanh nghiệp và tinh thần doanh nghiệp để
nó trở thành nhận thức chung của đông đảo công nhân viên chức và trở thành
động lực nội tại khích lệ tất cả mọi người phấn đấu.
Tăng cường đào tạo và phát triển tài nguyên văn hóa trong doanh nghiệp
nhằm tạo ra không khí văn hóa tốt đẹp để nâng cao tố chất văn hóa và trình độ
nghiệp vụ của công nhân viên chức
Có chế độ thưởng, phạt hợp lý, có cơ chế quản lý dân chủ khiến cho
những người có cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp đều được tôn
trọng và được hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra.
Hai là, xây dựng quan niệm hướng tới thị trường. Việc các doanh nghiệp
phải trở thành doanh nghiệp tự chủ để phù hợp với kinh tế thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp phải nhanh chóng hình thành quan niệm thị trường linh động, sát
với thực tiễn. Quan niệm thị trường bao gồm nhiều mặt như giá thành, khả năng
tiêu thụ, chất lượng đóng gói và chất lượng sản phẩm, các dịch vụ sau bán hàng,
các kỳ khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng… Tất cả phải hướng tới việc tăng
cường sức cạnh tranh, giành thị phần cho doanh nghiệp của mình. Cần phải coi
nhu cầu thị trường là điểm sản sinh và điểm xuất phát của văn hóa doanh
nghiệp.
Ba là, xây dựng quan niệm khách hàng là trên hết. Doanh nghiệp hướng
ra thị trường nói cho cùng hướng tới khách hàng. Phải lấy khách hàng làm trung
tâm, cụ thể:
- Căn cứ vào yêu cầu và ý kiến của khách hàng để khai thác sản phẩm mới
và cung cấp dịch vụ chất lượng cao
- Xây dựng hệ thống tư vấn cho người tiêu dùng, cố gắng ở mức cao nhất
để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng cùng với việc nâng cao chất lượng

phục vụ để tăng cường sức mua của khách hang.
- Xây dựng quan niệm phục vụ là thứ nhất, doanh lợi là thứ hai. Tiến hành
khai thác văn hóa đối với môi trường sinh tồn của doanh nghiệp, xây dựng hình
ảnh doanh nghiệp tốt đẹp.

8


Bốn là, doanh nghiệp trong quá trình phát triển phải tăng cường ý thức
đạo đức chung, quan tâm đến an sinh xã hội.
Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề sản xuất
các loại hàng hóa tiêu dùng không độc hại đã thành định hướng giá trị mới của
tất cả các quốc gia trên thế giới. Đó là một thách thức lớn đối với tất cả các
doanh nghiệp.
Ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phát triển nhanh chóng nhưng hậu
quả của sự phát triển ấy cũng hết sức nặng nề mà biểu hiện rõ nhất là ô nhiễm
môi trường và lãng phí tài nguyên. Để khắc phục tình trạng đó, cần thông qua
văn hóa doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững tránh
được tình trạng phát triển vì lợi ích trước mắt mà bỏ quên lợi ích con người.
Định hướng của phát triển là phải kết hợp một cách hữu cơ sự phát triển của
doanh nghiệp với tiến bộ của loài người nhằm bảo đảm sự phát triển doanh
nghiệp một cách liên tục, ổn định, hài hòa.
Năm là, xây dựng tinh thần trách nhiệm xã hội. Một doanh nghiệp không
những phải coi sản phẩm của mình là một bộ phận làm nên quá trình phát triển
nhân loại mà còn phải coi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mình là một bộ
phận của văn hóa nhân loại. Doanh nghiệp đóng góp cho xã hội không chỉ ở số
lượng của cải mà còn phải thỏa mãn được nhu cầu văn hóa nhiều mặt của xã hội
hiện đại như tích cực ủng hộ, tài trợ cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, xã hội,
thúc đẩy khoa học – kỹ thuật phát triển và tiến bộ.
Thông qua các hoạt động nhân đạo và văn hóa này hình ảnh doanh nghiệp

sẽ trở nên tốt đẹp hơn, uy tín của doanh nghiệp được nâng lên đáng kể. Đó cũng
là hướng phát triển lành mạnh, thiết thực để các doanh nghiệp đóng góp ngày
càng nhiều hơn vào công cuộc đổi mới, vì mục đích: “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh” mà Đảng ta đã đề ra và được toàn dân ủng hộ.
Vai trò, tác dụng, biểu hiện văn hóa doanh nghiệp, các yếu tố cấu

2.

thành văn hóa doanh nghiệp.
2.1.

Vai trò của văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với mỗi doanh nghiệp cụ thể:
9


Tạo ra nhận dạng riêng cho doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự ổn định của doanh nghiệp, là chất keo
kết dính các thành viên của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp tạo ra một cơ chế khẳng định mục tiêu của doanh
nghiệp hướng dẫn và uốn nắn các hành vi của các thành viên trong doanh
nghiệp.
Truyền tải ý thức, giá trị của tổ chức tới các thành viên trong doanh
nghiệp.
Vì thế văn hóa doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng trong doanh nghiệp
nếu thiếu đi văn hóa doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó khó có thể tồn tại và phát
triển bền vững.
2.2.

Tác dụng của văn hóa doanh nghiệp

Tạo động lực làm việc: Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ

mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm. Văn hóa doanh nghiệp
còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và một môi trường làm
việc thoải mái, lành mạnh.
Văn hóa doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm
công việc có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này
càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương và
thu nhập chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức
nào đó, người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm
việc ở một môi trường hoà đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
Điều phối và kiểm soát: Văn hóa doanh nghiệp điều phối và kiểm soát
hành vi các nhân bằng các câu chuyện, truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục,
quy trình, quy tắc... Khi phải ra một quyết định phức tạp, văn hoá doanh nghiệp
giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải xem xét.
Giảm xung đột: Văn hóa doanh nghiệp là keo gắn kết các thành viên của
doanh nghiệp. Nó giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá,
lựa chọn và định hướng hành động. Khi ta phải đối mặt với xu hướng xung đột
lẫn nhau thì văn hoá chính là yếu tố giúp mọi người hoà nhập và thống nhất.
10


Lợi thế cạnh tranh: Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát,
tạo động lực... làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường.
Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
2.3. Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá trị của
doanh nghiệp. Những giá trị này sẽ là nền tảng định hướng cho văn hóa của
doanh nghiệp.
Văn hóa có cả biểu hiện hữu hình và vô hình: Một số biểu hiện rất dễ quan sát,

đó là lớp bề mặt của văn hóa, còn phần lõi có ảnh hưởng sâu và mạnh hơn rất
nhiều thì vô hình.
+ Lớp bề mặt của văn hóa doanh nghiệp biểu hiện hữu hình như:
-Trang phục làm việc, môi trường làm việc ,lợi ích của doanh nghiệp và
CBCNV, khen thưởng kỷ luật hay việc đối thoại cân bằng công việc-cuộc sống.
- Cơ cấu tổ chức, mô tả công việc cũng như chức năng nhiệm vụ từng vị trí.
+ Phần cốt lõi biểu hiện vô hình như các giá trị, quy tắc, thái độ, niềm tin.
Bản chất của văn hóa doanh nghiệp là đối nội phải tăng cường tiềm lực,
quy tụ được sức sáng tạo của công nhân viên chức, khích lệ họ sáng tạo ra nhiều
lợi nhuận cho doanh nghiệp; đối ngoại phải được xã hội bản địa chấp nhận.
Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau. Cấp dễ
thấy nhất thể hiện ngay trong công việc hàng ngày nhưng cách báo cáo công
việc, giữ gìn tài sản chung, ngôn ngữ khi giao tiếp với đồng nghiệp, đối tác,
khách hàng, các thủ tục hành chính… Cấp thứ hai là các giá trị tinh thần xác
định việc phải làm, hành động của mình đúng hay sai, có mang lại lợi ích hay
thiệt hại chung hay không.
Văn hóa doanh nghiệp còn được biểu hiện thông qua các mối quan hệ:
Quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp: Thể hiện thông qua các
nội quy, quy định, điều lệ của công ty trong quan hệ ứng xử của các thành viên
trong tổ chức trong quá trình thực hiện công việc như tinh thần đoàn kết, chia sẻ,
hỗ trợ nhau khi thực hiện công việc và sự tôn trọng giữa các đồng nghiệp với
nhau. Đó là sự tôn trọng, đánh giá công bằng của cấp trên với cấp dưới nhằm tạo
11


nên một môi trường lành mạnh, tất cả mọi cán bộ công nhân viên không ngừng
học hỏi và phát triển bản thân.
Quan hệ với đối tác: đó là sự hợp tác hài hòa hai bên cùng có lợi trên tinh
thần tôn trọng lẫn nhau cùng nhau phát triển.
Quan hệ với xã hội: Đó là việc thực hiện nghiêm túc các quy định của

pháp luật nhà nước và tích cực tham gia các phúc lợi xã hội. Tham gia các phúc
lợi xã hội là nghĩa vụ của các doanh nghiệp cũng là quyền lợi của doanh nghiệp.
2.4. Những yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp.
Triết lý quản lý và kinh doanh: Đây là lớp trong cùng và quan trọng nhất
của văn hóa doanh nghiệp, bao gồm những triết lý quản lý và kinh doanh cốt lõi
nhất, căn bản nhất. Đây là cơ sở xây dựng định hướng hoạt động của doanh
nghiệp và chi phối các quyết định quản lý; là niềm tin, là giá trị bền vững không
thay đổi bất chấp thời gian và ngoại cảnh.
Vì vậy, điều kiện tiên quyết để quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
thành công là sự cam kết của những người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.
Bởi, phần quan trọng nhất, trái tim và khối óc của doanh nghiệp nằm ở lớp trong
cùng của văn hóa, xin nhắc lại, đó là triết lý kinh doanh, phương châm quản lý
của doanh nghiệp và chỉ có những nhà quản lý cao nhất của doanh nghiệp mới
đủ khả năng tác động đến lớp văn hóa cốt lõi này.
Động lực của cá nhân và tổ chức: Lớp yếu tố quan trọng thứ hai của văn
hóa doanh nghiệp chính là các động lực thúc đẩy hành động của các cá nhân, và
môi trường “động lực chung” của tổ chức. Các yếu tố động lực này sẽ biểu hiện
ra ngoài bằng những hành vi hàng ngày của các cá nhân trong doanh nghiệp.
Qui trình qui định: Qui trình, qui định, chính sách giúp doanh nghiệp hoạt
động ổn định, theo chuẩn. Đây cũng là cấu thành giúp doanh nghiệp đáp ứng các
yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, góp
phần tạo tính ổn định và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp với nỗ lực làm hài
lòng khách hàng và xã hội.
Hệ thống thông tin: Đây là lớp cấu thành thứ tư trong văn hoá doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý đa dạng, đa chiều, chính xác và kịp
12


thời. Hệ thống này cần đảm bảo mọi thông tin cần thiết cho doanh nghiệp đều
được thu thập, truyền đạt, lưu trữ và xử lý; đồng thời đảm bảo cho mọi thành

viên doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng các thông tin cần thiết cho các
hoạt động thường nhật cũng như công tác lập kế hoạch, xây dựng định hướng
chiến lược.
Phong trào, nghi lễ, nghi thức: Đây là cấu thành văn hoá bề nổi, phản ánh
đời sống, sinh hoạt của công ty. Tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh, nhưng ảnh hưởng của nó đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng
rất lớn. Nó tuyên truyền phổ biến đường lối, chính sách của công ty, tạo ra sự
khác biệt của công ty với bên ngoài, tạo hình ảnh tốt cho công ty trước cộng
đồng qua đó góp phần xây dựng thương hiệu ... Do vậy, để thực sự tạo ra “cá
tính” của doanh nghiệp, tạo ra sức mạnh canh tranh cho doanh nghiệp, doanh
nhân, cán bộ quản lý cấp cao, các nhà lãnh đạo và quản lý các cấp khác phải
nhất thiết tham gia vào quá trình xây dựng văn hoá của tổ chức mình.
3.

Sự cần thiết phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp.

3.1.

Sự cạnh tranh khốc liệt.
Ngày nay, các doanh nghiệp đang trên con đường cạnh tranh gay gắt để

phát triển và xác định vị trí. Nhiều quốc gia đã gia nhập khối kinh tế EU.
NAFTA, gia nhập tổ chức thương mại thế giới W.T.O. Việt nam đã gia nhập
hiệp hội các nước Đông Nam Châu Á ASEAN, thị trường mậu dịch tự do
AFTA và thực hiện hiệp định thương mại Việt- Mỹ, ta thấy rằng kinh tế các
nước và đang trên đà hội nhập và mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển .
Những rào cản đang được phá bỏ, đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội
hợp tác làm ăn. Bên cạnh những cơ hội đó , các doanh nghiệp cũng phải đương
đầu với rất nhiều thử thách và cuộc cạnh tranh cho sự tồn tại cũng ngày một
sâu sắc hơn. Để thành công, nhiều doanh nghiệp đang cố gắng tạo ra môi

trường làm việc hoàn thiện nhằm thu hút nhân tài và nuôi dưỡng năng lực,
ngăn chặn tình trạng thất thoát nhân lực và chảy máy chất xám. Bên cạnh đó,
bộ máy quản lý nhân lực ở nhiều nơi cũng đã xác định rõ mục tiêu hoạt động

13


và thay đổi biện pháp quản lí , tăng cường hiệu quả hoạt động và phát triển ra
thị trường nước ngoài .
3.2. Khả năng thích ứng. Có một sự thật buộc chúng ta phải nhìn nhận
rằng, chỉ có một văn hoá doanh nghiệp mạnh thì mới có khả năng thích ứng
cao với những thay đổi liên tục từ bên ngoài. Như chúng ta đã thấy mọi yếu tố
xã hội, khoa học công nghệ, khả năng của con người đang thay đổi từng giờ,
từng phút và một doanh nghiệp tốt hôm nay nhưng chưa chắc đã là tốt trong
tương lai nếu không có sự định hướng cho những sự thích ứng đó ngay từ bây
giờ . Quan trọng hơn ,hoạt động của các doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu nhiều hơn
nữa nếu không tiến hành một cuộc cách mạng cho việc xây dựng và đổi mới
văn hoá trong phạm vi doanh nghiệp ngay trong hiện tại.
3.3. Tạo nên giá trị tinh thần. Sống trong một môi trường văn hoá lành
mạnh với sự quan tâm thoả đáng của các cấp lãnh đạo và một khả năng nuôi
dưỡng đặc biệt sẽ làm cho mọi người cảm thấy lạc quan và cống hiến hết mình
cho mục tiêu của doanh nghiệp . Người ta không chỉ suốt đời lao động vì lý do
chỉ để tồn tại mà họ còn có thể thấy được ý nghĩa của bản thân qua những
đóng góp cho cộng đồng và xã hội. Trong một tập thể tốt sẽ là một cơ hội cho
mọi người có thể học tập lẫn nhau và mang lại nhiều giá trị về tinh thần . Giá
trị đó sẽ khích lệ khả năng làm việc hết mình của các thành viên đối với mục
tiêu của doanh nghiệp.
3.4. Tạo sức hút của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp chính là hình
ảnh về một doanh nghiệp và tạo nên sự khác biệt với các doanh nghiệp khác.
Qua văn hoá doanh nghiệp ta sẽ cảm nhận rằng hoạt động của doanh nghiệp đó

là mạnh hay yếu . Khi đến liên hệ công việc với một công ty, nếu bắt gặp thái
độ trân trọng từ những nhân viên bảo vệ đến chị lao công, sự chỉ dẫn tận tình
của các nhân viên văn phòng với những thủ tục nhanh chóng nhất có thể, sẽ
đem lại cho ta cảm giác hài lòng và hứa hẹn sự quay lại lần sau. Một cửa hàng
đông khách thì ngoài thái độ trân trọng khách hàng, cách ăn mặc đẹp đẽ của
nhân viên còn do sự độc đáo của cửa hàng trong việc cung cấp một dịch vụ
thuận tiện hoặc chế độ chăm sóc và hậu mãi khách hàng. Một doanh nghiệp
14


cũng vậy, muốn có được nhiều tiềm năng khách hàng , thu hút các hợp đồng
kinh tế và nhiều cơ hội liên doanh liên kết với các đối tác hay không thì cần
phải có một văn hoá doanh nghiệp tốt mới có thể tạo được lòng tin với các đối
tác trong kinh doanh .
Tiểu kết: Văn hóa doanh nghiệp có vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát
triển của các doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của
doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp trường tồn vượt xa cuộc đời của những
người sáng lập vì vậy văn hóa doanh nghiệp chính là tài sản vô giá của doanh
nghiệp.

15


CHƯƠNG 2
TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG,
GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CỦA DOANH NGHIỆP.
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1. Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và
phát triển hình ảnh của doanh nghiệp.
2.2.1. Khái niệm văn phòng

Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, tổ chức; là nơi thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin cho hoạt dộng quản lý; là nơi chăm lo mọi
lĩnh vực phục vụ hậu cần đám bảo các diều kiện cần thiết cho hoạt động của
cơ quan, tổ chức đó.
2.2.2.

Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn

và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp.
Để xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp phải kể
đến trách nhiệm của văn phòng. Vậy văn phòng làm gì để thực hiện sử mệnh
quan trọng đó hiệu quả nhất:
Thứ nhất, cần ban hành cẩm nang văn hóa doanh nghiệp, giáo dục
các thành viên trong doanh nghiệp theo tiêu chí chuyên nghiệp, đăng tải cẩm
nang văn hóa ứng xử nơi công sở lên web nội bộ của tổ chức, tổ chức các
cuộc thi về văn hóa doanh nghiệp hay các giải thưởng ghi nhận cống hiến của
cá nhân, tập thể cho hành trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo định kỳ.
Thứ hai, Triển khai thực hiện các nội dung bộ quy tắc ứng xử văn hóa
vào các lĩnh vực chuyên môn và giao tiếp hàng ngày để tạo thói quen cũng
như chuẩn hóa các hành vi ứng xử văn hóa cho mọi cán bộ công nhân viên và
người lao động trong toàn doanh nghiệp.
Thứ ba, Tiếp tục rà soát các nội dung còn tồn tại chưa thực hiện trong
những năm trước để đẩy mạnh thực thi tốt công tác Văn hóa doanh nghiệp.
Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho cán bộ đảm nhận chuyên
trách công tác Văn hóa doanh nghiệp tại đơn vị.
16


Thứ tư, Yêu cầu tất cả CBCNV phải ký cam kết thực thi văn hóa
doanh nghiệp như là một hình thức cụ thể hóa với mục tiêu nhằm nâng cao

nhận thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và CBCNV về trách nhiệm,
nghĩa vụ phát huy văn hóa doanh nghiệp. Đồng thời, đó sẽ là động lực thúc
đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng tầm thương hiệu, đưa doanh nghiệp
lên một tầm cao mới.
Nội dung cam kết cần thể hiện các nội dung tối thiểu sau: 100%
CBCNV phải cam kết thực hiện nghiêm túc nội dung thực hiện nghiêm quy
định về giờ giấc và tác phong nề nếp làm việc.
Mặc đồng phục, bảo hộ lao động, đeo thẻ tên theo quy định
Không uống rượu bia trước và trong giờ làm việc.
Ứng xử Văn minh – Văn hóa – Trách nhiệm – Thân thiện.
Giữ gìn môi trường xanh – sạch – đẹp tại nơi làm việc và nơi cư trú.
Thực hiện nghiêm các nội quy, quy định thực thi văn hóa doanh nghiệp
trong các đợt học tập, tập huấn, huấn luyện, hội nghị, hội thao, hội thi, lễ kí
kết….
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền tiết kiệm điện, tối ưu hóa chi phí
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực hiện tốt công tác đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ, khoa
học, ngăn nắp.
Thứ năm, Văn phòng cần cụ thể hóa các quy tắc ứng xử thành cẩm
nang cô đọng dễ hiểu để tất cả CBCNV thực hiện bởi vì xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp kiểu mẫu sẽ còn là một hành trình dài cho nên cần nghiêm túc
thực hiện các quy tắc ứng xử.
Tóm lại, hành trình xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh cho doanh
nghiệp là một nhiệm vụ rất quan trọng đối với bộ máy văn phòng bởi hình
ảnh của doanh nghiệp là hiệu ứng tuyệt vời nhất đánh giá sự thành công cũng
như đẳng cấp của doanh nghiệp.
2.3. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

17



Từ bài học kinh nghiệm của nhiều Công ty lớn trên thế giới, ta thấy
rằng văn hoá doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành công
hay thất bại trong quản lý doanh nghiệp, giúp cho mỗi doanh nghiệp có thể
đứng vững, giữ vị trí thống soái, tiếp tục phát triển lên tầm cao mới nhưng
cũng có thể làm cho doanh nghiệp thu nhỏ hoạt động hoặc tồn tại nhưng
không có tính cạnh tranh. Vậy làm thế nào để có thể nhận biết được văn hoá
doanh nghiệp ở Việt Nam có những điểm mạnh và điểm yếu gì, sức mạnh
của chúng ta từ đâu để chúng ta có thể xây dựng và phát triển văn hoá doanh
nghiệp một cách bền vững mà vẫn mang bản sắc riêng . Giúp cho các doanh
nghiệp của chúng ta đứng vững và hoà nhập với xu thế phát triển kinh tế trên
toàn cầu.
2.2.1. Văn hoá của các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Vấn đề con người: Việt Nam là một đất nước anh hùng, trải qua
bốn nghìn năm dựng và giữ nước, con người Việt Nam cần cù chịu thương
chịu khó và có đầy đủ các tố chất của những người dám đương đầu với mọi
thử thách. Bằng những kết quả trong học tập, lao động và chiến đấu toát lên
một điều quí báu rằng, người Việt Nam chúng ta tuy nhỏ bé song rất quả
cảm, thông minh và sáng tạo, điều này giúp cho chúng ta có đủ sự tự tin để
nhìn nhận và giúp cho chúng ta xây dựng một nền kinh tế ngày một vững
chắc hơn. Trong một môi trường như vậy, văn hoá doanh nghiệp Việt Nam
cũng mang nhiều bản sắc dân tộc phong phú.
Hơn thế nữa các doanh nhân Việt Nam đã phải đương đầu với nhiều
khó khăn do chiến tranh và lạc hậu mang lại, nhưng trong “cái khó ló cái
khôn” họ bộc lộ tính sáng tạo và sự kiên cường. Bản lĩnh lãnh đạo được rèn
luyện trong thử thách “thắng không kiêu, bại không nản”. Chúng ta có rất
nhiều anh hùng lao động trong thời chiến cũng như trong thời bình . Có nhiều
tấm gương tiêu biểu cho các doanh nhân Việt Nam như Ông Trần Bá
Dương- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc của Tập đoàn
Thaco Group nơi em đang làm việc, Ông Trương Gia Bình – Tổng giám đốc

Công ty tin học Việt Nam FPT, Ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Hội đồng
18


quản trị Tập đoàn Vingroup …… và rất nhiều tấm gương tiêu biểu khác nữa,
họ là những người đã góp phần làm thay diện mạo nền kinh tế nước nhà .
Để có được thành công như hiện nay, những người lãnh đạo còn có
một đội ngũ công nhân viên hùng hậu. Tầng lớp người lao động Việt Nam
chăm chỉ, chân thực và giàu lòng nhân ái và đặc biệt có tính thần gắn bó với
công việc, nhiệt huyết hết mình về mục tiêu chung của tổ chức.
Một khảo sát cho thấy số lượng công nhân Việt Nam rời bỏ nhà máy là
rất ít, hầu hết họ kiên trì bám trụ cùng đồng kham chịu khổ với những người
lãnh đạo, hầu như không có biểu tình hay đình công trong các cơ quan nhà
máy ở Việt Nam.
Không chỉ với các đức tính trên, những người lao động Việt Nam rất
thông minh sáng tạo. Chính họ là những người đưa ra nhiều đổi mới trong
sản xuất, nhiều nơi sự thông minh sáng tạo của họ đã giúp cho doanh nghiệp
thoát khỏi khó khăn và chiếm được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước
Một doanh nhân trẻ đã nói : “con người Việt Nam, trí tuệ hơn ai thì chưa biết
nhưng chắc chắn là không thua kém ai!”. Sự trí tuệ đó phải kể đến một số
sáng chế của các Bác sỹ tại Bệnh Viện Huyết học trung ương đã thực hiện
thành công phương pháp mổ trực tràng bằng lỗ, tận dụng các lỗ có sẵn trên
cơ thể và đã được vinh danh trong giải thưởng “ Thương hiệu Việt Nam năm
2016”, hay VNDRECT vừa vinh dự nhận giải thưởng thương hiệu hàng đầu
Việt Nam topbrands 2016…
+ Khả năng thích ứng : Các doanh nghiệp tại Việt Nam luôn có sự
nhìn nhận kịp thời đánh giá các định hướng để bắt kịp với những thay đổi
trong kinh tế và khoa học công nghệ kể từ khi chúng ta tiến hành mở cửa đến
nay. Mô hình công ty nhà nước giờ đã chuyển đổi sang hình thức cổ phần hóa
tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người lao động như Công ty may 10, Công

ty sữa Vinamilk Việt Nam... Các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt thị hiếu
khách hàng và đưa ra mô hình hoạt động với qui mô hiện đại. Có được sự
thay đổi đáng mừng trên trước hết phải nói đến việc kịp thời thay đổi văn hoá
trong các doanh nghiệp.
19


Việc thay đổi văn hoá doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều nơi, cụ thể
khi ta đến các siêu thị, nhà máy lớn ta bắt gặp không khí làm việc với tác
phong công nghiệp hiện đại với đội ngũ nhân viên lành nghề ăn mặc đồng
phục nói năng lịch sự. Nhiều sản phẩm tạo ra với chất lượng cao, kiểu dáng
đẹp, hình thức và chất lượng phong phú.
Tuy nhiên, Việc đầu tư vào khoa học kỹ thuật còn thấp, nhiều nơi sản
xuất với dây chuyền và máy móc lạc hậu vì thiếu vốn và kinh phí đầu tư.
Việc bắt buộc nghiên cứu luật pháp các nước trước khi hợp tác tại nhiều công
ty còn bị coi nhẹ, việc xây dựng thương hiệu trước khi hàng hoá ra đời là
khái niệm khá mới mẻ đối với các doanh nhân Việt Nam, đã làm cho chúng
ta phí tổn nhiều tiền bạc và công sức trong các vụ kiện như vụ “ Cá Basa”
hay thương hiệu cà phê Trung Nguyên, nước mắm Phú Quốc hay thuốc lá
Vinataba là những ví dụ điển hình.
+ Tác phong làm việc: Nhân viên tại các doanh nghiệp Việt Nam có
tác phong làm việc vẫn còn chậm, nhiều nơi nhân viên làm việc chưa tuân
thủ an toàn lao động một cách tuyệt đối . Có một số người nước ngoài khi
đến Việt Nam làm việc tỏ ra hết sức ngạc nhiên vì thời gian làm việc ở nhiều
doanh nghiệp bị co kéo, ví như mở cửa muộn, nghỉ sớm hoặc các cuộc hẹn
chậm hơn dự định.
Trong tác phong tiếp đón việc thực hiện công tác “ 3C-cười, chào, cảm
ơn” vẫn còn hạn chế, một số nơi còn coi đó là hành động giả tạo.
+ Bộ máy quản lý: Ở nước ta đa số là các công ty vừa và nhỏ, đang cố
gắng nỗ lực khẳng định vị trí và hướng tới phát triển qui mô hoạt động. Tại

một số doanh nghiệp Nhà nước, sự xuống cấp đạo đức cũng đang là nỗi lo
chung của toàn xã hội. Có những vị quản lý kém năng lực nhiều tuổi tác do
sự nâng đỡ nên được xếp vào vị trí lãnh đạo. Gần đây nhất có vụ án Năm
Cam làm chấn động dư luận vì số người có chức quyền cao tham gia vào
nhận hối lộ và lũng đoạn quyền lực.
Bộ máy quản lý thì cồng kềnh và mang tính gia đình hóa quá cao.

20


×