Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

ĐỀ CƯƠNG BẢO TỒN TRÙNG TU CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.3 KB, 29 trang )

Câu 1: Giải thích các thuật ngữ "bảo tồn", "bảo tồn nguyên trạng", "trùng tu", "gia cố", "tái
định vị"?
Bảo tồn:
 Gìn giữ các di sản lịch sử văn hóa và thiên nhiên dưới nhiều cấp độ khác nhau
 Bao gồm các mặt hoạt động như: gia cố, tái định vị, trùng tu, vv....
Bảo tồn nguyên trạng:
 Xu thế do Ruskin đề xuất nhằm giữ nguyên di tích ở dạng ban đầu
 Cả những rêu phong mà thời gian đã để lại lên di tích, bởi điều đó là thước đo giá
trị của chính nó.
Trùng tu:
 Khôi phục những chỗ hư hỏng của di tích
 Làm cho di tích có dạng ban đầu vốn có của nó.
Gia cố:
 Phục hồi khả năng chịu lực của kết cấu để di tích được tồn tại lâu dài ở dạng ban
đầu của nó.
 Tăng khả năng chịu lực của các thành phần chịu lực của công trình để di tích được
tồn tại lâu dài ở dạng ban đầu của nó.
Tái định vị:
 Đặt về vị trí cũ những thành phần chi tiết gốc
 Những thành phần chi tiết bị chuyển dịch sai vị trí ban đầu của nó.
Câu 2: Giải thích các thuật ngữ "tôn tạo", "tái tạo - làm lại ", "tu sửa ", "hạ giải di tích",
"phục chế di tích"?
Tôn tạo:
- Phát huy các giá trị và đặc điểm của di sản bằng cách tạo các điều kiện thuận lợi
nhất để di tích kiên trúc tồn tại lâu dài
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tham quan và khai thác
Tái tạo - làm lại:
- Xây dựng lại những di tích bị tàn phá theo nguyên mẫu của nó
- Tạo lại, làm lại những thành phần chi tiết mới theo nguyên mẫu (gốc) của nó.
Tu sửa :
 Bao gồm gia cố, sửa chữa, cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình


 Hạn chế thay thế các thành phần kiến trúc đã bị hủy hoại bằng những vật liệu, hình
dáng và kích thước tương đương với nguyên gốc ban đầu
Hạ giải di tích:
 Là hoạt động tháo rời cấu kiện tạo thành kiến trúc của một di tích nhằm mục đích
tu bổ di tích
 Hoặc, di chuyển cấu kiện đến một nơi khác để lắp dựng lại mà vẫn giữ gìn tối đa
sự nguyên vẹn của các cấu kiện đó


Phục chế di tích:
 Là hoạt động tạo ra sản phẩm mới theo nguyên mẫu về chất liệu, hình thức và kỹ
thuật
 Nhằm để thay thế phần bị hư hỏng, bị mất của di tích
Câu 3: Trình bày ý nghĩa của sự kế thừa di sản văn hóa dân tộc?
Di sản văn hóa không chỉ là sản phẩm vật chất mà còn là sản phẩm tinh thần của mỗi dân
tộc
Có ý nghĩa to lớn về mặt nghệ thuật và lịch sử
Trong điều kiện của một xã hội đối kháng thì bao giờ trong mỗi nền văn hóa dân tộc cũng
tồn tại hai nền văn hóa:
 Nền văn hóa dân chủ của nhân dân
 Nền văn hóa quý tộc - tư sản của giai cấp thống trị
Một nền văn hóa chân chính không thể sinh ra chỉ dựa trên cơ sở cội nguồn dân tộc, mà
phải dựa cả vào kho tàng văn hóa quý giá và đa dạng
Hợp tác văn hóa với các dân tộc khác
Tính độc lập tương đối của mỗi nền văn hóa của các dân tộc được biểu hiện ở chỗ là
 Mỗi dân tộc dù có bị lạc hậu về mặt kinh tế
 Song vẫn có những đóng góp nhất định vào kho tàng văn hóa
Kế thừa di sản văn hóa không phải là sự tiếp thu máy móc thụ động,
Các giá trị văn hóa cần được xem xét và kế thừa có phê phán
Câu 4: Trình bày các loại hình văn hóa dựa trên giá trị của các di tích lịch sử văn hóa xã hội

ngày nay?
Những di tích lịch sử:
 Là những di tích liên quan đến sự kiện lịch sử quan trọng trong đời sống của các
dân tộc, lịch sử phong trào cách mạng, các sự kiện lịch sử quân sự...
 Đối với loại này cần phải chú ý đến: ý nghĩa lịch sử và chính trị của nó, ý nghĩa lưu
niệm và ý nghĩa về mặt khoa học.
Những di tích khảo cổ:
 Là các gò mộ cổ, thành phố cổ, các vết tích của các di chỉ cổ và các làng cổ, các
đường đi lại thời cổ
 Đối với loại này cần chú ý đến:
 Ý nghĩa của di tích đối với việc giải quyết các vấn đề về nguồn gốc dân tộc
 Ý nghĩa đối với việc nghiên cứu lịch sử kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội
Những di tích kiến trúc:
Đối với những di tích kiến trúc ta cần chú ý:
 Vị trí và ý nghĩa của chúng trong lịch sử kiến trúc của thế giới cũng như của dân
tộc
 Những biểu hiện đặc điểm có tính chất địa phương trong sáng tạo kiến trúc
 Vai trò của công trình trong cả tổng thể kiến trúc, bộ mặt của đô thị cũng như ở
nông thôn


Những di tích nghệ thuật:
Đối với những di tích nghệ thuật ta cần chú ý:
 Vị trí và ý nghĩa của chúng trong nghệ thuật
 Những biểu hiện đặc điểm có tính chất địa phương trong sáng tạo nghệ thuật
Câu 5: Trình bày các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại các di tích?
Mỗi di tích đều được bao quanh bởi một tiểu khí hậu riêng mà trạng thái của nó lùy thuộc
vào sự tác động của những nhân tố khác nhau nhưng có quan hệ qua lại với nhau.
Vị trí địa lý quyết định điều kiện khí hậu tác động đến di tích và những cách thức thích
ứng để bảo vệ nó.

Những nhân tố này có ảnh hưởng căn bản đến việc bảo quán các di tích
Các tai họa như bão lũ, động đất v.v... là một trong những yếu tố làm thay đổi hoặc hủy
hoại di tích.
Nước lũ chảy xói đất, cày trơ mống; Nước xoáy vào bờ làm đất bị sụt lở dẫn đến sụp đổ.
Hiện tượng động đất gây nhiều thiệt hại lớn, đặc biệt đôi với những công trình có trọng
lượng nặng và cấu tạo "cứng".
Đối với những công trình bằng gỗ hoặc các bộ phận kiến trúc bằng gỗ, hiện tượng sét
đánh không những chỉ gây hư hỏng mà còn có thể dẫn đến hỏa hoạn
Động vật, thực vật ký sinh có thể đem đến những tác hại lớn đối với các di tích.
Ảnh hưởng của khí hậu ẩm ướt khiến trên mặt đá mọc lên một lớp muôi nấm làm giảm độ
bền vật liệu hoặc sự kết dính của chúng.
Cây cối, các loài thực vật bám vào công trình và phát triển cũng sẽ phá hoại kết cấu vật
liệu di tích
Câu 6: Trình bày các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại các di tích?
 Tính chất của khu đất và cấu tạo của tầng đất nơi công trình được xây dựng như
yếu tố như đặc điểm thủy văn, cấu trúc...
 Những nhân tố này có tác động không những tới độ bền vững của móng công trình,
mà còn trực tiếp đến cả di tích và tính chất nguyên vẹn của di tích.
 Kết cấu chịu lực không được tốt, những tính toán không đúng với phương pháp xây
dựng
 Những thiếu sót liên quan đến việc chọn lựa vật liệu.
 Một số nguyên nhân gây tác động từ từ và khó nhận thấy như biến dạng do lực kéo
thường xuyên tác động trong công trình
 Những cuộc chiến đã phá hủy các di sản văn hóa quý giá.
 Tùy tiện sửa chữa và thay đổi công năng thực tế của công trình.
 Chăm nom và củng cố một cách thiếu kinh nghiệm những di tích đã bị đổ nát.
 Thay đổi hình dáng công trình cho phù hợp với trào lưu kiến trúc.
 Lấn chiếm trái phép các công trình kiến trúc cổ, thậm chí bị dỡ bỏ làm trường học,
trụ sở, làm kho chứa hàng hoặc bị đào bới để tìm của quý...
Câu 7: Trình bày các tác động chủ quan của con người làm ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy

hoại di tích. Cho ví dụ minh họa?


Những cuộc chiến đã phá hủy các di sản văn hóa quý giá
Ví dụ:
Khi buộc phải rút khỏi Việt nam, thực dân Pháp vẫn còn dùng xe tăng để húc đổ
đình Đình Bảng, dùng mìn phá sập chùa Một Cột...
Tùy tiện sửa chữa và thay đổi công năng thực tế của công trình
Ví dụ:
Sau khi trùng tu vào năm 1991 đã làm thay đổi không gian chức năng của một số
hạng mục công trình chùa Giác Viên như: nhà mát (nhà để dừng chân, hóng mát)
chuyển đổi thành nhà cốt (nhà để tro cốt người chết).
Chăm nom và củng cố một cách thiếu kinh nghiệm những di tích đã bị đổ nát
Ví dụ:
Sau đợt trùng tu năm 1991 hạng mục công trình nhà trù (nhà bếp) của chùa Giác
Viên do thiếu kinh nghiệm, thiếu sự quan tâm chăm nom và củng cố nên hiện nay
đã đổ nát.
Thay đổi hình dáng công trình cho phù hợp với trào lưu kiến trúc
Ví dụ:
Nhà thờ Thánh Pie ở Rôma. Người ta xây dựng lại công trình này không phải do
những yêu cầu về bố cục mà là do thị hiếu nghệ thuật đã thay đổi, là do cân phải
thay trang trí của nó cho phù hợp trào lưu kiến trúc.
Lấn chiếm trái phép các công trình kiến trúc cổ, thậm chí bị dỡ bỏ làm trường học, trụ sở,
làm kho chứa hàng hoặc bị đào bới để tìm của quý...
Ví dụ:
Võ Ca Đình Bình Tiên bị lấn chiếm làm kho bột mì; Đình Phú Hòa bị các hộ dân
chiếm dụng làm nhà ở và buôn bán
Câu 8: Trình bày sơ lược nhận thức về việc bảo quản trùng tu các di tích kiến trúc thời cổ
đại ?
 Người ta coi trọng di tích văn hóa chủ yếu là vì các di tích đó thể hiện được khát

vọng tinh thần cao đẹp của con người
 Đồng thời chúng hay gắn liền với các công trình tôn giáo tín ngưỡng
Ý đồ bảo vệ các di tích văn hóa trong thời kỳ này:
 Con người muốn ghi dấu ấn lại muôn đời
 Bảo vệ thành tựu sáng tạo tinh thần của mình cho các thế hệ mai sau.
 Cuộc sống của con người vô cùng ngắn ngủi so với sự vĩnh hằng của nghệ thuật.
 Trong tất cả các di tích vật chất của một nền văn minh di tích kiến trúc giữ một địa
vị đặc biệt
 Con người tạo ra những tác phẩm trên đá, trên kim loại, xây dựng các di tích, lăng
mộ...
 Áp dụng nhiều biện pháp lưu danh thiên cổ và bảo vệ các di tích đó nhằm để lại
dấu ấn đời sống tinh thần của mình cho hậu thế
 Tôn giáo cũng tạo ra khả năng khá to lớn để bảo vệ các di tích văn hóa bởi vì các
tác phẩm nghệ thuật được coi như các đồ vật thiêng liêng.
 Thời kỳ này tôn giáo là những cơ sở lớn mạnh bảo vệ các di tích văn hóa và tạo
điều kiện cho chúng tiếp tục phát triển


Câu 9: Trình bày sơ lược nhận thức về việc bảo quản trùng tu các di tích kiến trúc thời
trung đại?
 Việc bảo quản và trùng tu di tích vẫn còn là những hiện tượng hiếm hoi đối với thời
Trung cổ
 Việc bảo quản trùng tu tiến hành cũng không phải do người ta biết quý trong cái đã
được tạo ra trong quá khứ mà chỉ đơn giản là do muốn bảo vệ các công trình kiến
trúc đang bị đe dọa bị hư hỏng.
 Thực chất thì các hoạt động này chủ yếu là xây dựng lại, phần cũ chỉ được giữ lại
khi chúng còn có ích và có thể sử dụng một cách thích ứng vào công trình xây
dựng mới
 Người ta bắt đầu ý thức được giá trị nghệ thuật của các di tích kiến trúc vào thời kỳ
Phục Hưng.

 Việc trùng tu các di tích kiến trúc theo quan niệm hiện đại (dựa trên cơ sở những
yêu cầu khoa học mà trả lại hình dáng nguyên gốc ban đầu của di tích), vẫn chưa
thể tồn tại.
 Các kiến trúc sư, các nhà điêu khắc và các họa sĩ chỉ cố gắng làm phong phú thêm,
trang trí mới những tác phẩm còn giữ lại được hoặc tạo lại dấu ân ban đầu mà theo
ý kiến của họ.
 Người ta cho rằng việc tái tạo chính xác những hình dáng kiến trúc nguyên gốc của
quá khứ là một việc làm của những kiến trúc sư không có khả năng sáng tạo.
 Ý định trùng tu những tác phẩm nghệ thuật cổ điển trong thời kỳ này rất hiếm hoi
 Họ muốn thay những di tích cổ đại bằng những di tích mới.
 Sự nhân nhượng hợp lý giữa sự chăm lo đến trùng tu di tích và khát vọng muốn
làm phong phú cho di tích bằng cách thêm vào những yếu tố mới
Câu 10: Trình bày sơ lược nhận thức về việc bảo quản trùng tu các di tích kiến trúc thời cận
đại?
Cuối thế kỷ thứ XVIII đã được đánh dấu bằng sự lưu tâm càng tăng của những người say
mê di tích cổ đại
Cuối thế kỷ thứ XVIII và đến đầu thế kỷ thứ XIX lần đầu tiên mới có những công trình hệ
thống về trùng tu.
Trong thế kỷ thứ XVIII - XIX:
 Nền nghệ thuật ở các nước Tây Âu bước vào thời đại của chủ nghĩa lãng mạn.
 Trong lĩnh vực trùng tu có hai khuynh hướng chính: các nhà trùng tu "theo phong
cách" và các nhà trùng tu "theo chủ nghĩa lãng mạn".
 Trùng tu "theo phong cách" quan niệm cái quan trọng nhât trong trùng tu là sự
thống nhất về mặt phong cách của các di tích
 Trùng tu theo "chủ nghĩa lãng mạn" có xu hướng muốn phục hồi lại giá trị nghệ
thuật của các di tích


Nửa sau thế kỷ thứ XIX và đầu thế kỷ thứ XX:
 Việc nghiên cứu phục hồi những bộ phận mất mát, gia cố và tiến hành những công

việc cần thiết khác mới bắt đầu được thừa nhận là trùng tu thật sự các di tích
 "Trùng tu thế kỷ thứ XIX" thực chất là sự biểu hiện trên thực tế cuộc cách mạng
trong lịch sử nghệ thuật và nghiên cứu lịch sử
 Hiến chương trùng tu di tích, được Hội nghị quốc tế lần thứ I của các nhà trùng tu
thống qua năm 1931 tại Athena
 Hội nghị quốc tế lần thứ 2 của Kiến trúc sư và các chuyên gia kỹ thuật về di tích
lịch sử đã thống qua bản "Hiến chương về bảo quản và trùng tu các di tích văn hóa
và các địa điểm lịch sử"
Câu 11: Trình bày sơ lược nhận thức về việc bảo quản trùng tu các di tích kiến trúc thời
hiện đại?
Lý luận và thực tiễn đã thay đổi:
 Những Hiến chương ở Athena năm 1931 và ở Vơnidơ năm 1964 củng cố thêm
những nguyên tắc cơ bản
 Lưu ý tới sự hoàn thiện dần dần phương pháp luận trùng tu, vật liệu xây dựng và
kỹ thuật học
 Trùng tu không phải ở trạng thái tĩnh, những phương pháp trùng tu luôn luôn được
cải tiến
 Người ta đã ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ và sắp xếp lại toàn bộ cơ chế các
thành phố thời quá khứ với hình tượng riêng, với trạng thái bảo đảm điều kiện cho
sự tiến hóa trong tương lai
 Những chương trình bảo vệ không những bảo vệ thường xuyên các công trình, mà
còn tính đến các quần thể Kiến trúc và cả Không gian đô thị
Khái niệm "bảo vệ di sản kiến trúc" có nội dung mới:
 Các di tích được trùng tu và bảo quản không phải chỉ vì sự cần thiết phải bảo vệ
chúng về mặt vật lý.
 Người ta làm những việc đó còn là sự tuân theo những nhu cầu của cuộc sống hiện
đại.
 Nền văn hóa vật chất và tinh thần rất phong phú phải trở thành sở hữu của nhân
dân.
 Làm cho các di tích thích ứng với những yêu cầu của cuộc sống hiện đại là hình

thức tốt nhất làm "hồi sinh" các di tích đã bị lãng quên
 Bảo vệ giá trị vật chất và tinh thần của di tích cho các thế hệ mai sau
Câu 12: Trình bày sơ lượt quá trình bảo tồn các di sản kiến trúc ở Việt Nam?


 Tu bổ di tích, ông cha ta gọi là "trùng tu" thời phong kiến - gần nghĩa với "tu sửa,
cải tạo công trình" ngày nay.
 Phương pháp chủ yếu là mở rộng, sửa chữa, xây thêm hay thay thế chứ không phá
bỏ.
 Công tác bảo tồn trong chế độ tư bản đã bị thực dân Pháp sử dụng để củng cố nền
thống trị của chúng ở Việt Nam.
 Tuy có nhiều can thiệp về xây dựng của người Pháp, song, đa phần người Hà Nội
vẫn tiếp tục phương thức xây dựng Việt Nam truyền thống trong sửa chữa và xây
mới ngôi nhà của mình.
 Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công
 Đảng, Nhà nước, Hồ Chủ Tịch quan tâm ngay đến việc giữ gìn và phát huy tác
dụng các di sản văn hóa phục vụ cho sự nghiệp kháng chiến và kiến quốc
 Ngay sau khi hòa bình được lập lại năm 1954
 Đảng và Nhà nước đã từng bước đề ra đường lối phát triển quy mô cho công tác
bảo tồn di tích.
 Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
 nhiệm vụ của công tác bảo tồn di tích là phải khắc phục mọi khó khăn, gìn giữ các
di sản quỹ giá của dân tộc.
 Trong những năm gần đây
 Sự nghiệp tu bổ, tôn tạo di tích ở nước ta mở rộng và gia tầng cả về loại hình,
nguồn vốn và giá trị nguồn vốn đầu tư, cả về cấp tổ chức được giao quản lý và
phương thức đầu tư
Câu 13: Trình bày những nguyên tắc cơ bản của phương pháp trùng tu hiện đại và các vấn
đề cố lõi của giá trị xã hội đối với di tích kiến trúc?
Những nguyên tắc cơ bản của phương pháp trùng tu hiện đại:

 Nhiệm vụ chủ yếu của công tác trùng tu là gia cố di tích, bảo đảm cho di tích tồn
tại lâu dài ở dạng nguyên gốc tối đa.
 Phải có thái độ thận trọng đối với những lớp và bộ phận bổ sung sau này.
 Chỉ trùng tu những cái gì đã được chứng minh một cách thật chính xác.
 Trước và trong khi trùng tu cần phải đồng thời tiến hành việc khảo sát và ghi chép
tỉ mỉ, nghiên cứu lịch sử di tích và lịch sử thời đại sản sinh ra nó, nghiên cứu
những công trình xây dựng tương tự.
 Thảo luận rộng rãi, đầy đủ tất cả các phương án trùng tu di tích
Vấn đề cốt lõi của giá trị xã hội đối với di tích kiến trúc:
 Tính chất chính xác, nguyên gốc của di tích đối với các tư liệu lịch sử văn hóa.
 Mức độ đáng tin cậy đối với các di tích.
 Tính chất tiêu biểu, tượng trưng
 Yêu cầu về mặt nghệ thuật đối với di tích
 Việc lựa chọn giữa tính chất chính xác nguyên gốc và mức độ đáng tin cậy là vấn
đề quan trọng nhất trong trùng tu


Câu 14: Trình bày ngắn gọn các phương pháp trùng tu cơ bản?
Phương pháp bảo quản:
 Là một phương pháp trùng tu đặc biệt có tính chất bao trùm nhất.
 Điều kiện tiên quyết của phương pháp bảo quản là việc tiến hành nghiên cứu và
thực hiện tất dưới sự giám sát và chỉ đạo của chuyên gia trùng tu
 Điều kiện thứ hai là công tác bảo quản giữ lại tới mức tối đa chất liệu gốc của di
tích
Phương pháp trùng tu từng phần:
 Phương pháp trùng tu từng phần chỉ cho một kết quả duy nhât là
 Bóc gỡ hoặc giải phóng di tích khỏi những lớp sai lệch sau này
 Việc trùng tu từng phần đôi khi còn được áp dụng cho cả các di tích là phế
tích
 Đặc biệt khi mà việc phục hồi là cần thiết để gia cố kết cấu

Phương pháp trùng tu toàn bộ:
 Khác với trùng tu từng phần, trùng tu toàn bộ có mục đích tìm hiểu làm
sáng tỏ đầy đủ toàn bộ những đặc điểm cổ xưa của công trình .
 Trường hợp mang tính chất phức tạp hơn sẽ bao gồm cả các yếu tố bảo quản
và trùng tu từng phần đồng thời còn có cả việc phục hồi
 Trùng tu toàn bộ có thể áp dụng cho toàn bộ di tích nói chung cũng như cho
từng bộ phận cơ bản của di tích.
 Song đối với tất cả các trường hợp áp dụng biện pháp trùng tu toàn bộ đều
phải hạn chế khả năng hành động võ đoán của người trùng tu
Câu 15: Trình bày hồ sơ thiết kế tu bổ di tích theo thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL?
 Tổng hợp tư liệu và kết quả nghiên cứu khảo sát về di tích.
 Kết quả khảo sát tổng thể về: vị trí, mối liên hệ vùng, cảnh quan; bố cục mặt bằng,
hình thức kiến trúc, kết cấu, vật liệu...
 Tình trạng và nguyên nhân hư hỏng; số lượng hiện vật, phương án bố trí nội thất.
 Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội và hoạt động văn hóa khác liên quan đến di
tích.
 Định hướng hồ sơ, tư liệu phải tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm trong quá trình thi
công tu bổ di tích.
 Ảnh hiện trạng in màu khổ 12x15cm trở lên.
 Tổng thể, chi tiết cảnh quan, các hạn mục công trình thuộc di tích tại thời điểm
khảo sát.
 Ảnh chụp phải thể hiện được nội dung nêu trong báo cáo.


Bản vẽ hiện trạng
 Bản vẽ vị trí di tích trên bản đồ hành chính cấp tỉnh.
 Bản vẽ mặt bằng tổng thể, cặt cắt tổng thể hiện trạng di tích, tỷ lệ 1/500 - 1/200
 Bản vẽ các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt hiện trạng của công trình di tích được lập
thiết kế tu bổ, tỷ lệ 1/100-1/50
 Bản vẽ chi tiết điển hình, tỷ lệ 1/20 - 1/10

 Bản vẽ bố trí nội thất hiện trạng, tỷ lệ 1/100; bản vẽ chi tiết nội thất hiện trạng, tỷ
lệ 1/10
Bản vẽ phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
 Bản vẽ phương án quy hoạch mặt bằng tổng thể, mặt cắt tổng thể, tỷ lệ 1/500-1/200
 Bản vẽ phương án các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, tỷ lệ 1/100-1/50
 Bản vẽ chi tiết, tỷ lệ 1/20-1/10
 Bản vẽ phương án nội thất (nếu có), tỷ lệ 1/100; Bản vẽ chi tết hiện vật, tỷ lệ 1/201/10
 Bản vẽ tôn tạo, xây dựng công trình mới, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng
Thuyết minh
Dự toán kinh phí


Câu 16: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn đối với quần thể di tích đền tháp
Ponagar.
Giá trị về lịch sử:
 Ngôi tháp bằng gỗ từ năm 646 đến năm 653
 Năm 774, quân Nam Đảo (Java, Indonesia) vào cướp phá
 Sau đó được Satyavarman cho dựng lại bằng gạch, năm 784 thì hoàn thành và tồn
tại cho tới ngày nay
 Những bia ký còn sót lại ở Po Nagar cho người ta thấy được dấu vết của một quốc
gia hùng mạnh đã từng tồn tại trong quá khứ
Giá trị về kiến trúc: Tổng thể kiến trúc Tháp Bà Ponagar bao gồm 3 cấp
 Cấp thấp nhất: nằm ngang bằng mặt đất là ngôi tháp cổng
 Cấp thứ 2: mặt bằng rộng là 2 hàng 10 cột lớn, cùng hai bên là 2 hàng 12 cột nhỏ
xung quanh. Chính giữa đặt một bàn thờ, nơi từng diễn ra các hoạt động múa hát
của người Chăm cổ vào mỗi dịp hội hè, lễ, Tết.
 Cấp trên cùng: 4 tháp, Tháp chính (dinh Bà, thờ nữ thần Ponagar), tháp giữa (dinh
Ông), tháp đông (dinh Cố), tháp Tây Bắc (dinh Cô, dinh Cậu)
Giá trị về nghệ thuật:
 Tháp Bà Ponagar với bốn tầng, tượng trưng cho sắc đẹp, nghệ thuật và sự sáng tạo

 Đây là một kiệt tác về điêu khắc Chăm Pa, là sự kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật
tượng tròn và chạm nổi
 Công trình tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc dân tộc Chăm trên đất
Việt
Giá trị về văn hóa tín ngưỡng:
 Từ giữa thế kỷ XVII đến nay, nghi lễ thờ cúng Mẹ xứ sở được người Chăm và
người Kinh tổ chức chu đáo tại Tháp Bà Ponagar
 Lễ hội Tháp bà Ponagar đã được Bộ VH,TT&DL công nhận là Di sản văn hoá phi
vật thể của quốc gia
Câu 17: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn đối với di tích lịch sử Văn Miếu Mao
Điền.
Giá trị về lịch sử:
 Di tích được khởi dựng vào thời Lê Sơ (TK XV)
 Văn miếu Mao Điền có quy mô và lịch sử lâu đời đứng thứ 2, chỉ sau Văn miếu
Quốc Tử Giám
 Năm 1948 thực dân Pháp đánh chiếm Mao Điền, biến Văn Miếu thành khu căn cứ
chiếm đóng, phá nhà, xây lô cốt
 Thời Tây Sơn (1778 -1802) Văn Miếu trở thành một trung tâm văn hóa lớn ở xã
Mao Điền


Giá trị về kiến trúc: Công trình gồm 5 gian bái đường và 3 gian chính tẩm
 Bái đường, Hậu cung mỗi toà 7 gian, xây theo kiểu chữ Nhị;
 Hai dãy nhà Đông vu, Tây vu;
 Gác khuê văn; Gác khánh;
 Đài Nghiên; Tháp Bút;
 Lầu chuông, lầu trống: kiến trúc truyền thống hai tầng tám mái;
 Nghi môn; Thiên Quang tỉnh và Khải thánh thờ thân Phụ và thân Mẫu của Khổng
Tử
Giá trị về nghệ thuật:

 Kiến trúc truyền thống (Lầu chuông, lầu trống: hai tầng tám mái, được làm hoàn
toàn bằng gỗ liêm)
 Nghệ thuật trang trí; điêu khắc; đắp nổi (Cổng tam quan; Tháp Bút, Đài Nghiên)
Giá trị về văn hóa:
 Văn miếu Mao Điền vẫn tồn tại, trở thành một trong những di tích Nho học tiêu
biểu ở nước ta
 Văn miếu Mao Điền trở thành nơi bảo tồn, phát huy truyền thống hiếu học, khoa
bảng của tỉnh Hải Dương
 Hàng năm (vào tháng 2 và tháng 8 âm lịch), Ban Quản lý Văn miếu Mao Điền tổ
chức lễ hội: tế khai hội; các làng khoa bảng tiêu biểu của tỉnh tế tôn vinh tiến sĩ của
làng mình; kể chuyện danh nhân văn hóa cho học sinh phổ thông...
Câu 18: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn đối với di tích Lăng Minh Mạng trong
quần thể di tích Cố Đô Huế.
Giá trị về lịch sử:
 Công trình được xây dựng năm 1840 đến năm sau 1943 mới hoàn tất theo đồ án
của vua Minh Mạng để lại
 Công trình chịu ảnh hưởng sâu sắc của đạo Nho thể hiện sự sùng đạo Khổng Mạnh
của vua Minh Mạng lúc bấy giờ
 Được xem như là một “bảo tàng thơ” chọn lọc của nền thi ca Việt Nam đầu thế kỷ
XIX
Giá trị về kiến trúc:
 Bố cục: sắp xếp đăng đối, chặt chẽ, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên; Các hạn
mục công trình bố trí xung quanh trục thần đạo
 Lăng Minh Mạng là quần thể kiến trúc bao gồm các hạn mục công trình: Đại Hồng
Môn, Sân Chầu, Nhà Bia, Hiển Đức Môn, Sùng Ân Điện...
 Lăng Minh Mạng với kiến trúc mạng đậm chất Trung Hoa (tả Long hữu Hổ...)
Giá trị về nghệ thuật:
 Công trình có giá trị về nghệ thuật - thẩm mỹ cao (bố cục tổng thể, kiến trúc kết
hợp hài hòa với thiên nhiên)
 Nghệ thuật trang trí; điêu khắc; đắp nổi (có gần 600 ô chữ chạm khắc các bài thơ

trên Bi Đình, Hiển Đức Môn, điện Sùng Ân và Minh Lâu là những tuyệt tác vô giá,
mô típ trang trí tiêu biểu cho kiến trúc triều Nguyễn... )


Giá trị về văn hóa:
 Hiển Đức Môn mở đầu cho khu vực tẩm điện, được giới hạn trong một lớp thành
hình vuông biểu trưng mặt đất (từ ý niệm trời tròn, đất vuông)
 Thể hiện ý chí về thế giới vũ trụ một cách độc đáo của người Việt Nam (Khu mộ
địa: không cảm thấy không khí u tịch tang tóc mà là một sự thanh tịnh, hồi sinh cả
sự sống và cái chết; nơi người nằm xuống giữa chốn “thiên đường trần gian” đầy
tiếng chim hót, hoa đua… với sự thanh thản và mãn nguyện hoàn toàn)
Câu 19: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn đối với di tích Lịch sử - Văn hóa Chùa
cầu trong khu đô thị cổ Hội An.
Giá trị về lịch sử:
 Chùa Cầu được xây dựng vào khoảng đầu thế kỷ XVII
 Năm 1719, chúa Nguyễn Phúc Chu thăm Hội An, đặt tên cho chiếc cầu là Lai Viễn
Kiều, với ý nghĩa là "Cầu đón khách phương xa
 Chùa được trùng tu vào các năm 1817, 1865, 1915, 1986 và dần mất đi các yếu tố
kiến trúc Nhật Bản, thay vào đó là kiến trúc mang đậm phong cách Việt, Trung
Giá trị về kiến trúc:
 Do người Nhật xây dựng, nhưng chùa Cầu lại mang đậm nét kiến trúc đặc biệt của
Việt Nam
 Dài khoảng 18m mái lợp ngói âm dương
 Cầu có mái che khá độc đáo, ở giữa là lối qua lại kiểu cầu vòng, hai bên có hành
lang hẹp để làm nơi nghỉ mát với bảy gian bằng gỗ
Giá trị về nghệ thuật:
 Trên cửa chính của ngôi chùa cổ kính này có một tấm biển lớn chạm nổi ba chữ
Hán là Lai Viễn Kiều (1719).
 Chùa cầu làm bằng gỗ, sơn son và chạm trổ nhiều họa tiết rất công phu, hài hòa
giữa các phong cách kiến trúc Việt, Hoa, Nhật.

Giá trị về văn hóa - tín ngưỡng:
 Tuy gọi là chùa nhưng bên trong không có tượng Phật, mà gian chính giữa thờ Bắc
Đế Trấn Võ - vị thần bảo hộ xứ sở, ban niềm vui và hạnh phúc đến cho mọi người
 Chùa Cầu là nơi sinh hoạt tín ngưỡng có liên quan đến truyền thuyết về việc trấn
yểm thủy quái, thủy tai của người Nhật
Câu 20: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn đối với di tích Lịch sử - Văn hóa Đình
Chu Quyến.


Giá trị về lịch sử:
 Đình Chu Quyến, còn gọi là đình Chàng, là một ngôi đình cổ, có niên đại thuộc
cuối thế kỷ XVII
 Là ngôi đình tiêu biểu cho kiến trúc gỗ dân gian truyền thống của Việt Nam thời Lê
trung hưng (Hậu Lê)
 Giá trị văn hóa lịch sử của đình Chu Quyến còn được thể hiện ở những thần tích và
một số di vật cổ, đặc biệt là những đạo sắc phong của các triều Lê Trung Hưng,
Tây Sơn và triều Nguyễn phong thần cho Nhã Lang Vương còn được lưu giữ đến
tận ngày nay
Giá trị về kiến trúc:
 Đình Chu Quyến có mặt bằng kiểu "chữ Nhất" (一), hình chữ nhật chạy dài 30m
 kiến trúc 3 gian 2 chái, kết cấu khung gỗ chồng rường truyền thống
 đình Chu Quyến là một không gian kiến trúc mở, không có hệ thống ván nong
Giá trị về nghệ thuật:
 Đình Chu Quyến là một ngôi đình cổ hiếm hoi có nhiều tác phẩm trang trí đặc sắc
được thể hiện cả trên đất nung và trên gỗ (Trên mái là hệ thống tượng điêu khắc
bằng gốm thể hiện các linh vật: con xô, con kìm nóc (cá hóa rồng) trên các bờ nóc,
góc mái, đầu đao).
 Đình Chu Quyến hiện còn lưu giữ những thần tích và các di vật cổ có giá trị lịch sử
to lớn (15 đạo sắc phong của các triều Lê Trung Hưng (1533 - 1788), Tây Sơn
(1778 - 1802), Nguyễn (1802 - 1945)).

Giá trị về văn hóa - tín ngưỡng:
 Hàng năm (ngày 13-15 tháng Giêng), người dân địa phương lại mở lễ hội tại đình
để tưởng nhớ công đức của thành hoàng làng Nhã Lang Vương
 Ngoài các nghi thức tưởng nhớ thành kính, tại lễ hội còn có nhiều trò chơi dân gian
như đánh cờ, vật dân tộc, ca hát thu hút đông đảo người dân trong vùng tham gia
Câu 21: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn đối với di tích Phu Văn Lâu trong quần
thể di tích Cố Đô Huế.
Giá trị về lịch sử:
 Được xây dựng từ thời vua Gia Long, ở vị trí đặc biệt quan trọng trên trục dũng
đạo của Kinh thành
 Vào đầu thời Gia Long (1802-1819), đây chỉ là một toà nhà nhỏ có tên Bảng đình
 Năm 1819, Bảng đình được thay thế bằng một toà kiến trúc hai tầng mái tên gọi là
Phu Văn Lâu. Dùng làm nơi niêm yết những chỉ dụ quan trọng của nhà vua và triều
đình, hoặc kết quả các kỳ thi do triều đình tổ chức


Giá trị về kiến trúc:
 Thời Gia Long đến hết thời Đồng Khánh (1819-1888) Phu Văn Lâu là 1 công trình
kiến trúc 2 tầng, bộ khung gỗ, mái lợp ngói hoàng lưu li
 Thời Thành Thái (1889-1907) Phu Văn Lâu là công trình kiến trúc thuần gỗ, đặt
trên nền cao không có lan can, mái thượng lợp ngói ống loại nhỏ, mái hạ lợp ngói
âm-dương
 Phu Văn Lâu tuy đã được tu bổ nhiều lần nhưng vẫn giữ nguyên cốt cách đặc trưng
của kiến trúc thời Nguyễn
Giá trị về nghệ thuật: Hình thức trang trí mỹ thuật và kết cấu thời Khải Định – Bảo Đại.
 Nền công trình đã được tôn cao lên thành 7 bậc cấp chân cột có chi tiết chân tán cổ
bồng,
 Xung quanh nền có lan can xây trổ ô hình quả trám, có xây trụ lửng ở vị trí 4 góc
nền và 2 bên các bậc cấp,
 Mái thượng và mái hạ đều có hình thức réo mái rất duyên dáng

 Chi tiết trang trí cầu kỳ tinh xảo (trang trí bờ nóc, bờ quyết...)
Giá trị về văn hóa:
 Phu Văn Lâu là nơi niêm yết những chiếu thư, chỉ dụ quan trọng của Hoàng đế và
triều đình nhà Nguyễn, nơi công bố kết quả các kỳ thi do triều đình tổ chức
 Ngày nay, Phu Văn Lâu trở thành địa điểm thường xuyên diễn ra các buổi sinh hoạt
cộng đồng vào những dịp lễ hội hoặc trong những dịp kỷ niệm các sự kiện lịch sử
trọng đại của đất nước dân tộc
Câu 22: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn di tích Ngọ Môn trong quần thể di tích
Cố Đô Huế.
Giá trị về lịch sử:
 Xây dựng trong khoảng thời gian từ đầu thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX
 Ngọ Môn là cổng chính phía nam của Hoàng Thành (còn gọi là Đại Nội) – Kinh
Thành Huế, cũng được coi là bộ mặt của Hoàng Thành và vương triều phong kiến.
 Trải qua hơn 180 năm Ngọ Môn tồn tại, đến nay trở thành một biểu tượng của xứ
Huế


Giá trị về kiến trúc: Ngọ Môn có thể chia ra làm hai phần chính:
 Tuy tính chất và vật liệu xây dựng rất khác nhau nhưng hai thành phần này lại được
thiết kế hài hòa với nhau, trở thành một tổng thể thống nhất
 Hệ thống nền đài:
Nền đài có mặt bằng hình chữ U vuông góc, lòng hướng ra ngoài Hoàng Thành;
Được xây bằng gạch vồ và đá Thanh, kết hợp kim loại (đồng).
 Lầu Ngũ Phụng:
Lầu có mặt bằng hình chữ U; gồm hai tầng lầu, hai tầng mái;
Khung của lầu Ngũ Phụng được làm bằng gỗ lim
Giá trị về nghệ thuật:
 Ngọ Môn cũng là biểu tượng của nghệ thuật kiến trúc – điêu khắc đậm tính bản địa
và bản sắc dân tộc
 Tiêu biểu cho kiến trúc triều Nguyễn ở Huế nói riêng và kiến trúc truyền thống Việt

Nam nói chung
 Các bờ nóc, bờ quyết, hồi mái được trang trí bằng nhiều chi tiết hoa văn tinh xảo
(Lầu Ngũ Phụng)
Giá trị về văn hóa:
 Lầu Ngũ Phụng với chức năng như một lễ đài:
Dùng để tổ chức một số lễ nghi trọng thể như duyệt binh
Lễ xướng tên những người thi đỗ tiến sĩ...
 Đây cũng là nơi diễn ra lễ thoái vị của vua Bảo Ðại - vị vua cuối cùng của Việt
Nam vào ngày 30/8/1945
Câu 23: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn đối với di tích lịch sử Chùa Quãng
Nghiêm (chùa Trăm Gian), xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Giá trị về lịch sử:
 Chùa được xây dựng vào thế kỷ thứ XII thời Lý
 Đến thời nhà Trần, có hòa thượng Bình An, quê ở Bối Khê tu ở đây, tương truyền
là người có nhiều phép lạ.
 Ngôi chùa lớn với quy mô như hiện nay là đã được trùng tu và xây dựng thêm qua
nhiều thời đại
Giá trị về kiến trúc: chia thành 3 cụm kiến trúc chính:
 Cụm thứ nhất: ở cửa vào, gồm 2 quán, trước đây dùng làm nơi đánh cờ người trong
ngày hội
 Cụm thứ hai là tòa gác chuông đẹp, có 2 tầng mái. Tầng trên treo quả chuông đồng
đúc năm Cảnh Thịnh thứ hai (1794) có bài minh của tiến sĩ Trần Bá
 Cụm kiến trúc thứ ba là ngôi chùa chính, gồm bái đường, nhà thiêu hương và
thượng điện


Giá trị về nghệ thuật:
 Bộ Thập bát La-hán và bộ Thập Điện Minh Vương là những tác phẩm nghệ thuật
bằng phù điêu gỗ sơn
 Có hơn 150 pho tượng bằng gỗ và đất nung phủ sơn trong đó đáng chú ý là pho

tượng Tuyết Sơn bằng gỗ điêu khắc thế kỷ XVIII
 Các hiện vật cổ quý giá như bệ thờ bằng đất nung thời Trần, khánh đồng đúc năm
1749, chuông đồng đúc năm 1794
Giá trị về văn hóa - tín ngưỡng:
 Chùa Trăm Gian là một ngôi chùa theo kiểu tiền phật hậu thần ngoài việc thờ phật
trong chùa còn đặt khám thờ Đức thánh Bối Nguyễn Bình An thể hiện sự giao thoa
giữa tín ngưỡng dân tộc với phát triển của lịch sử
Câu 24: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn đối với chùa Thiên Mụ trong quần thể di
tích Cố Đô Huế.
Giá trị về lịch sử:
 Chùa Thiên Mụ chính thức khởi lập năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên - Nguyễn
Hoàng
 Trải qua bao biến cố lịch sử, chùa Thiên Mụ đã từng được dùng làm đàn Tế Đất
dưới triều Tây Sơn (khoảng năm 1788)
 Được trùng tu tái thiết nhiều lần dưới triều các vua nhà Nguyễn.
Giá trị về kiến trúc:
 Điện Ðại Hùng: Là ngôi chính điện của chùa Thiên Mụ, có kiến trúc đồ sộ nguy
nga; Kết cấu gỗ, mái ngói, nền lát gạch gốm
 Tháp Phước Duyên: Tòa tháp hình bát giác 7 tầng; Xây bằng gạch vồ, vữa vôi;
tháp có các vòng sắt lẩn trong vữa đỡ các vòm trần và các ô cửa sổ
 Tam Quan: Cấu trúc hai tầng tám mái, tường gạch, sàn và dàn trò bằng gỗ;Có 3 lối
đi, mỗi lối có cửa ván 2 cánh bằng gỗ được bó bằng đai và đinh đồng
 Lầu Chuông, lấu Trống: đây là 2 công trình nằm hai bên cổng Tam Quan, dùng để
đặt chuông và trống (Chuông là bảo vật có từ thời Gia Long)
Giá trị về nghệ thuật:
 Chùa Thiên Mụ ngày nay còn là nơi có nhiều cổ vật quí giá không chỉ về mặt lịch
sử mà còn cả về nghệ thuật
 Chùa Thiên Mụ được xếp vào 20 thắng cảnh đất Thần Kinh với bài thơ Thiên Mụ
chung thanh do đích thân vua Thiệu Trị sáng tác
 Quả chuông có 8 chữ Thọ khắc theo lối chữ triện



Giá trị về văn hóa - tín ngưỡng:
 Chùa Thiên Mụ đã từng được vua Thiệu Trị xếp vào một trong “Thần kinh nhị thập
cảnh”(20 thắng cảnh của Kinh đô Huế)
 Ngày nay di tích này đang thu hút đông đảo du khách từ thập phương tớichiêm
ngưỡng và tìm hiểu chùa, thu hút đông đảo tăng ni phật tử đến lễ bái, học đạo
Câu 25: Hãy phân tích ngắn gọn các giá trị bảo tồn Kinh Thành Huế trong quần thể di tích
Cố Đô Huế.
Giá trị về lịch sử:
 Từ 1802 đến 1945, Huế là kinh đô của nước Việt Nam thống nhất dưới sự trị vì của
13 đời vua nhà Nguyễn. Cũng vào thời gian này, tại đây đã hình thành các công
trình kiến trúc lịch sử văn hoá có giá trị mà tiêu biểu là kinh thành Huế
 Chứng kiến một quá trình hình thành và một giai đoạn phát triển của đất nước Việt
Nam dưới một triều đại phong kiến
Giá trị về kiến trúc:
 Vòng thành ban đầu chỉ đắp bằng đất, và mới bắt đầu xây gạch mãi đến cuối đời
Gia Long
 Về ảnh hưởng của Tây phương, Kinh thành Huế đã được thiết kế và xây dựng theo
kiểu Vauban gọi là "thành luỹ hình ngôi sao"
 Kiến trúc phát xuất từ Dịch lý và thuật Phong thuỷ khi lựa chọn địa cuộc và lợi
dụng các thực thể địa lý tự nhiên có sẵn để tạo ra các yếu tố tiền án (núi Ngự
Bình), minh đường (sông Hương), tả thanh long (cồn Hến), hữu bạch hổ (cồn Dã
Viên),v.v...
Giá trị về nghệ thuật:
 Kinh thành Huế đã có sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại vào đầu thế kỷ XIX
 Vận dụng một cách sáng tạo nghệ thuật Đông- Tây, kết hợp với cảnh quan, địa thế
 Đây là một hệ thống phức hợp với nhiều hạng mục được thiết kế và xây dựng cực
kỳ khoa học, thẩm mỹ, có giá trị kỹ thuật và nghệ thuật cao
Giá trị về văn hóa:

 Sự giao lưu và hội nhập văn hoá của nước ta đã có cách đây đúng 200 năm về
trước (1803-2003)
 Mang giá trị cao về nhiều phương diện, toà thành cổ này đã được Nhà nước công
nhận là Di tích Lịch sử- Văn hoá Quốc gia; là một trong những công trình kiến trúc
nghệ thuật quan trọng nhất thuộc Quần thể Di tích Huế
Câu 26: Hãy phân tích ngắn gọn các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại đối với
quần thể di tích đền tháp Ponagar.


Yếu tố khách quan:
 Được xây dựng khoảng từ giữa thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ XIII. Trãi qua điều kiện
khí hậu, tác động của động thực vật ảnh hưởng đến di tích
 Nắng mưa của thời gian, ảnh hưởng của khí hậu khiến trên mặt đá mọc lên một lớp
muôi nấm làm giảm độ bền, giảm sự kết dính của vật liệu... tháp bị hư hại
Yếu tố chủ quan:
 Chiến tranh phá hủy
 Năm 774, quân Nam Đảo (Java, Indonesia) vào cướp phá. Đền Po Nagar, bị quân
Nam Đảo phá hủy
 Nhiều hiện vật bị mất cấp trong thời chiến
 Tượng nữ thần bên trong tháp thờ chính tạc bằng đá hoa cương màu đen; đây là
kiệt tác điêu khắc đã bị người Pháp lấy mất đi phần đầu tượng, nay chỉ còn tượng
bằng ximăng vẽ mặt...
 Công tác trùng tu chưa đạt hiệu quả tốt nhất; Công tác trùng tu chỉ dừng ở giới hạn
chống sụp, chống xuống cấp
 Năm 2005, sau khi kết thúc giai đoạn 2 tôn tạo cảnh quan, xây dựng đường giao
thông, tường rào và các công trình phụ trợ đã làm cho không gian kiến trúc tháp
được làm mới theo hướng hiện đại
 Các hoạt động khinh doanh du lịch gây ảnh hưởng đến di tích
 Các bậc thang bằng gạch giữa tầng trên cùng và tầng giữa không được sử dụng. Và
các bậc thang bằng đá ong hiện nay ở phía Nam tháp Bà rộng lớn hơn được xây do

nhu cầu du lịch gia tăng
Câu 27: Hãy phân tích ngắn gọn các các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại đối với
di tích lịch sử Văn Miếu Mao Điền.
Yếu tố khách quan:
 Được xây dựng khoảng từ thế kỷ XV. Di tích sử dụng vật liệu gỗ, trãi qua nắng
mưa của thời gian, ảnh hưởng của khí hậu , tác động của động thực vật dễ ảnh
hưởng hư hại đến di tích


Yếu tố chủ quan:
 Chiến tranh phá hủy
 Trãi qua nhiều biến động sau năm 1801; Triều Tây Sơn sụp đổ, nhà Nguyễn lên
thay... khiến văn miếu bị tàn phán nặng nề.
 Sau khoảng thời gian ngắn đầu thế kỷ XIX (khi di chuyển về Mao Điền) do những
biến thiên dữ dội của lịch sử, văn miến miếu bị hư hại nặng nề
 Năm 1948 thực dân Pháp chiếm văn miếu xây dựng tường hào, bốt canh, lo cốt
đóng quân
 Trong thời kỳ chống Mỹ, văn miếu trở thành nơi chứa lương thực
 1977 - 1990 bị xuống cấp nặng nề, các công trình như nhà Khải Thánh, tháp bút,
gác Khuê văn... bị phá bỏ, triệt hạ
 Công tác bảo quản trùng tu chưa đạt hiệu quả tốt
 Ngày xưa có cụ Thủ từ trông nom miếu, ăn uống sinh hoạt, quét dọn, làm ruộng,
góp nhặt tiền công đức thập phương việc thờ tự thường nhật, tu bổ, sửa sang những
hư hỏng kịp thờiBên cạnh đó lại có sự trợ giúp của địa phương có trách nhiệm huy
động tuần phiên tham gia bảo vệ trật tự trị an khu di tích
cùng dân làng tu sửa chỉnh trong Văn Miếu mỗi khi có lễ trọng.
 Nay, thôn - xã cử 2 người bảo vệ nhưng thường xuyên họ chỉ ngủ tối ở đó còn ban
ngày chỉ đảo qua. Công việc trùng tu tái thiết Văn Miếu ai cũng thấy thật cần thiết
nhưng “lực bất tòng tâm ”
Câu 28: Hãy phân tích ngắn gọn các các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại đối với

di tích Lăng Minh Mạng trong quần thể di tích Cố Đô Huế.
Yếu tố khách quan:
 Trải qua thời gian và sự huỷ hoại của điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
 Trãi qua 165 năm tồn tại, mặc dù đã được trùng tu nhiều lần, song do tồn tại trong
điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thiên tai bão lụt, nhất là trận bão năm 1985
 Và trận lụt lịch sử năm 1999 đã làm cho di tích Hiển Đức Môn xuống cấp và hư
hỏng trầm trọng, ảnh hưởng đến cảnh quan chung của cụm di tích lăng Minh Mạng
 Kiến trúc Lăng có phần đổ nát nhưng mức độ nhẹ hơn so với số phận của những
Lăng khác
 Tuy nhiên, Công trình Tả Tùng Tự bị xuống cấp nặng nề
 Hầu hết các cấu kiện gỗ đều mục ruỗng, rã mộng, kết cấu khối xây bóng tróc, mục
nát.
 Hiện nay, Tả Tùng Tự bị xuống cấp nghiêm trọng, hiện tại chỉ còn lại hai bức
tường hồi xây bằng gạch vồ nằm trơ trọi trong khu vực Thế Miếu


Yếu tố chủ quan:
 Chiến tranh phá hủy
 Sự hủy hoại của con người
 Lăng Minh mạng là một trong những di tích luôn được du khách quan tâm và viếng
thăm khi đến Huế phần nào ảnh hưởng đến di tích
Câu 29: Hãy phân tích ngắn gọn các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại đối với di
tích Lịch sử - Văn hóa Chùa cầu trong khu đô thị cổ Hội An.
Yếu tố khách quan:
 Trải qua thời gian và sự huỷ hoại của điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
 Chùa Cầu nằm ở vùng có địa hình thấp trũng
 Chùa Cầu đang có nguy cơ đối mặt xuống cấp, nhiều cấu kiện gỗ tại các vị trí khác
nhau trên chùa đã bị hư hỏng
 Các xà gỗ bị nứt nẻ, cong vênh khiến chúng không thể khớp nối với nhau
 Chùa nằm ở vùng hạ lưu của các con sông lớn, trong đó có sông Thu Bồn cho nên

triều cường và dòng chảy mạnh, cũng là tác nhân ảnh hưởng không nhỏ đến tuổi
thọ của Di sản cổ kính
 Mùa mưa: mưa lũ thường xuyên, kéo dài, mái thấm nước mưa làm ảnh hưởng các
cấu kiện bằng gỗ của công trình
Yếu tố chủ quan:
 Chiến tranh phá hủy
 Sự hủy hoại của con người
 Do sàn chùa làm bằng ván, lại thường xuyên tiếp xúc với giày dép của người tham
quan qua lại nên bị mài mòn, lung lay
Câu 30: Hãy phân tích ngắn gọn các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại đối với di
tích Lịch sử - Văn hóa Đình Chu Quyến.
Yếu tố khách quan:
 Đình có niên đại từ thế kỷ XVII đến nay Đình chịu sự huỷ hoại của điều kiện tự
nhiên
 Bi xâm phạm khá nhiều bởi yếu tố: ô nhiễm mặt nước
 Tác đông của động thực vật
 Mối mọt, nấm móc ảnh hưởng khá lớn đến cấu kiện gỗ của Đình
Yếu tố chủ quan:
 Sự hủy hoại của con người
 Các hoạt động truyền thống còn lại:
Hội làng được tổ chức 1 lần/năm
Các hoạt động dâng hương của người dân địa phương
 Các hoạt động khác:
Điểm tham quan của khách du lịch
Sân chơi thể thao của cộng đồng, nơi vui chơi của trẻ em
 Mức độ sử dụng và kết nối người dân của Đình được đánh giá là khá cao so với các


di tích khác (cùng thời) như Đình Tây Đằng, Đình So...
 Công tác trùng tu ít được quan tâm (Đình không được quan tâm trùng tu trong giai

đoạn từ năm 1984 đến 2007)
 Khoảng cách trùng tu giữa các giai đoạn không đều, cách xa nhau (các giai đoạn
trùng tu: 1935, 1945, 1960, 1984, 2007)
Câu 31: Hãy phân tích ngắn gọn các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại đối với di
tích Phu Văn Lâu trong quần thể di tích Cố Đô Huế.
Yếu tố khách quan:
 Phu Văn Lâu được xây dựng khoảng đầu thế kỷ thứ XIX dưới thời vua Gia Long.
Trãi qua gần 200 năm, diện mạo của Phu Văn lâu có nhiều thay đổi do điều kiện tự
nhiên, khí hậu… ảnh hưởng đến di tích
 Thời Thành Thái, Phu Văn Lâu là một công trình kiến trúc thuần gỗ, kêt cấu dễ bị
ảnh hưởng bời điều kiện tự nhiên
 Năm 1904 sau cơn bão Phu Văn Lâu bị sụp đổ
 Tác động của động thực vật
 Năm 2014 Phu Văn Lâu bị sập nóc mái sau, nguyên nhân chủ yếu là do mối mọt ăn
mọt ăn gỗ gây trỗng kết cấu bên trong
Yếu tố chủ quan:
 Sự hủy hoại của con người
 Phu Văn Lâu là một di tích đẹp ngay trên đường lớn, rất nhiều du khách qua lại
ngắm cảnh, chụp ảnh
 Là nơi nhiều người dân Huế ra vui chơi, hóng mát. Từ năm 2012, Phu Văn Lâu còn
là điểm biểu diễn ca nhạc cuối tuần miễn phí cho cộng đồng.
 Công tác trùng tu ít được quan tâm
 Phu Văn Lâu tuy được trùng tu rất nhiều lần nhưng các lần trùng tu chỉ được tiến
hành với quy mô nhỏ và kinh phí hạn chế
 Khoảng cách trùng tu giữa các giai đoạn không đều, cách xa nhau
 Lần trùng tu trước đến khi Phu Văn Lâu bị sập mái năm 2014 cách nhau 20 năm
Câu 32: Hãy phân tích ngắn gọn các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại di tích
Ngọ Môn trong quần thể di tích Cố Đô Huế.
Yếu tố khách quan:
 Điều kiện tự nhiên, khí hậu… ảnh hưởng đến di tích

 Trải qua một thời gian dài, hiện trạng của di tích Ngọ Môn đã bị xuống cấp.
 Toàn bộ nền móng của Ngọ Môn có hiện tượng sụt lún, hệ vách, cửa gỗ và sơn
thếp đã bị mối mục, bong tróc, các khung gỗ mất liên kết và không còn khả năng
chịu lực
 Các cấu kiện bị chuyển vị lớn phải chống đỡ gây mất mĩ quan và nguy hiểm


Yếu tố chủ quan:
 Sự hủy hoại của con người
 Hỏa hoạn và chiến tranh
 Năm 1968, sau trận Mậu Thân tại Huế, Ngọ Môn bị hư hỏng rất nặng
 Công tác trùng tu ít được quan tâm
 Khoảng cách trùng tu giữa các giai đoạn không đều, cách xa nhau
 Công trình được khai thác du lịch
Câu 33: Hãy phân tích ngắn gọn các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại đối với di
tích lịch sử Chùa Quãng Nghiêm (chùa Trăm Gian), xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ,
Hà Nội.
Yếu tố khách quan:
 Ngôi chùa cổ được xây dựng vào thế kỷ XII thời nhà Lý, trãi qua thời gian dài và
sự hủy hoại của thời tiết và điều kiện tự nhiên
 Tác động của động thực vật
 Hạng mục nhà tổ, gác khánh đã xuống cấp từ lâu rồi, hệ thống mộng bị mối, xà
mất liên kết với cột
Yếu tố chủ quan:
 Sự tàn phá khốc liệt của hai cuộc chiến tranh chống Pháp, chống Mỹ
 Sự hủy hoại của con người
 Khoảng cách trùng tu giữa các giai đoạn không đều, cách xa nhau
 Lần trùng tu trước (từ năm 1993) đến năm 2012 cách nhau gần 20 năm
 Hệ thống khung gỗ bị rệu rã; các họa tiết trang trí theo kiểu sơn son thếp vàng
trong nội thất như cột gỗ, tường gỗ bị phai nhạt

 Điểm tham quan du lịch thu hút nhiều khách
 Trùng tu không đúng cách: Làm mới bệ tượng, bàn thờ bằng ximăng, gạch ốp lát
công nghiệp xanh đỏ tím vàng; Chân cột bị bê tông hóa, hoàn toàn mất đi lối kiến
trúc đặc trưng...
Câu 34: Hãy phân tích ngắn gọn các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại đối với
chùa Thiên Mụ trong quần thể di tích Cố Đô Huế.
Yếu tố khách quan:
 Chịu tác động của thời tiết gió, bão và độ ẩm cao, công trình hiện đang xuống cấp
 Trận bão lịch sử năm 1985 và trận lũ kinh hoàng năm 1999 đã gây nhiều tổn hại
cho di tích
 Trận bão khủng khiếp năm 1904 đã tàn phá chùa nặng nề. Nhiều công trình bị hư
hỏng, trong đó đình Hương Nguyện bị sụp đổ hoàn toàn
 Sự xâm thực của động thực vật
 Tháp Phước Duyên, mái nứt gây thấm dột, rêu mốc...


Yếu tố chủ quan:
 Qua hai cuộc chiến tranh kéo dài suốt 30 năm (1945 – 1975)
 Những năm tháng chiến tranh chống Pháp, Mỹ liên miên tiếp theo khiến chùa càng
thêm hư hại.
 Sau năm 1975 khi chiến tranh kết thúc, toàn bộ quần thể di tích hư hỏng nặng
 Sự hủy hoại của con người
 Đây là điểm tham quan thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước
Câu 35: Hãy phân tích ngắn gọn các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, hủy hoại Kinh
Thành Huế trong quần thể di tích Cố Đô Huế
Yếu tố khách quan:
 Chịu tác động của thời tiết gió, bão và độ ẩm cao, công trình hiện đang xuống cấp
 Trận bão lịch sử năm 1985 và trận lũ kinh hoàng năm 1999 đã gây nhiều tổn hại
cho di tích
 Sự xâm thực của động thực vật

 Hầu hết các di tích đều được bảo quản cấp thiết, bằng các biện pháp chống dột,
chống sập, chống mối mọt, chống cây cỏ xâm thực, gia cố và thay thế các bộ phận
bị lão hóa . . .
 Hiện nay, Quần thể di tích đang đứng trước tác động tiêu cực của sự ô nhiễm môi
trường
Yếu tố chủ quan:
 Qua hai cuộc chiến tranh kéo dài suốt 30 năm (1945 – 1975)
 Những năm tháng chiến tranh chống Pháp, Mỹ liên miên tiếp theo khiến di tích
càng thêm hư hại.
 Sau năm 1975 khi chiến tranh kết thúc, toàn bộ quần thể di tích hư hỏng nặng
 Sự hủy hoại của con người
 Đây là điểm tham quan thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước
Câu 36: Hãy phân tích ngắn gọn các giai đoạn bảo tồn đối với quần thể di tích đền tháp
Ponagar.
 Nhóm tháp Chàm được xây dựng và tu bổ qua nhiều thời kỳ từ thế kỷ 7 đến thế kỷ
12
 Quốc vương xây dựng vào khoảng những năm 813-817
 Trải qua mưa nắng của thời gian, tháp bị hư hại.


 Thời Pháp thuộc.
 Đã tổ chức tu sửa: dùng gạch xây lại nhiều phần và đắp một số tượng lên thân tháp
 Thường đặt gạch trang trí hoa văn hình vòm tháp, trông như chiếc tháp nhỏ đặt lên
một tháp lớn.
 Trên thân tháp còn có nhiều tượng và phù điêu bằng đất nung, trong đó có hình Po
Nagar, thần Tenexa, các tiên nữ, các loài thú: nai, ngỗng vàng, sư tử...
 Dự án bảo tồn phục hồi di tích Tả Tùng Tự - Thế Tổ Miểu được khởi công thực
hiện ngày 13/02/2014
 Bên cạnh đó, hàng năm, trung tâm tư vấn về chuyên môn và hỗ trợ kinh phí để tôn
tạo các di tích có nguy cơ bị xuống cấp, hỗ trợ kinh phí tổ chức các lễ hội truyền

thống.
 Hàng năm vào ngày 21/3 đến 23/3 âm lịch, tại nơi đây lại diễn ra Lễ hội Tháp bà
Ponagar , đây là lễ hội dân gian lớn nhất của tỉnh Khánh Hòa.
Câu 37: Hãy phân tích ngắn gọn các giai đoạn bảo tồn đối với di tích lịch sử Văn Miếu Mao
Điền.
Dưới thời Nguyễn (1802 - 1945)
Văn miếu được triều đình cho tu sửa nhiều lần, vào các năm 1810 và 1823
Năm 1990
Cán bộ và nhân dân xã Cẩm Điền đã trùng tu lại di tích
Năm 1995
Nghi môn của Văn miếu được xây dựng dựa theo Văn miếu môn ở Văn Miếu Quốc Tử Giám Hà Nội
Năm 1999
Trùng tu nhà Tiền tế, Hậu cung, Đông vu
Năm 2002
Dự án trùng tu, tu bổ lớn của Nhà nước được thực hiện nhằm xây dựng lại những
công trình kiến trúc đã bị mất trong thời kỳ trước
Năm 2015
Huyện Cẩm Giàng đã có chủ trương khắc dựng hệ thống bia Tiến sĩ nhằm bổ sung
cho Văn miếu có thêm giá trị lịch sử và giá trị nhân văn
Từ đầu năm 2016 đến nay, được UBND tỉnh phê duyệt, huyện Cẩm Giàng đã tổ chức chế
tác, hoàn thành việc dựng toàn bộ 14 tấm bia
Câu 38: Hãy phân tích ngắn gọn các giai đoạn bảo tồn đối với di tích Lăng Minh Mạng
trong quần thể di tích Cố Đô Huế.
 Từ năm 1998, Quỹ Di tích Thế giới đã quyết tài trợ cho việc tu bổ Minh Lâu
 Năm 2001, tổ chức này tiếp tục tài trợ 50.000 USD để tu bổ Bi Đình


 Năm 2008 tổ chức trùng tu di tích Hiển Đức Môn.
 Công trình sẽ được chỉnh sửa:
Thay thế phần lớn hệ khung gỗ, các cấu kiện trong công trình, hệ mái, ngói lợp,

Trang khí nội, ngoại thất, phục hồi lớp sơn thếp vàng trên gỗ, gia cố nền móng…
 Dự án bảo tồn phục hồi di tích Tả Tùng Tự - Thế Tổ Miểu được khởi công thực
hiện ngày 13/02/2014
 Việc phục hồi di tích Tả Tùng Tự được tuân thủ theo nguyên bản từ phần:
Nền móng;
Hệ khung, hệ mái;
Tường bao che xung quanh; hệ thống rãnh thoát nước,
Và tôn tạo sân đường, đường đi dạo xung quanh công trình
 Đảm bảo tính truyền thống:
Phần mái sẽ lợp ngói liệt men và vữa truyền thống;
Bờ nóc, bờ quyết xây bằng gạch vồ;
Các con vật trang trí trên bờ mái, bờ quyết cũng được đắp bằng vữa vôi truyền
thống
Nền lát gạch Bát Tràng; các cấu kiện gỗ làm bằng gỗ kiền và được chống mối, sơn
quang
Câu 39: Hãy phân tích ngắn gọn các giai đoạn bảo tồn đối với di tích Lịch sử - Văn hóa
Chùa cầu trong khu đô thị cổ Hội An.
Năm Quý Mùi 1763:
Chùa Cầu được người đứng đầu xã Minh Hương cùng toàn xã tu bổ
Năm Đinh Sửu 1817:
Chùa Cầu được xã Minh Hương tu bổ và lập bia đá đặt ở đầu phía đông của chùa
Cầu
Năm Ất Hợi 1875
Chùa Cầu được xã Minh Hương và thương buôn tại Hội An tu bổ
Dưới thời Pháp thuộc:
Năm Ất Mão (1915) Chánh công sứ đã chuẩn xuất ngân để tu bổ di tích
Và khoảng 55 năm kế tiếp chùa Cầu được chính quyền tỉnh Quảng Nam tu bổ;
Thay thế và gia cố những cấu kiện bị mục nát
Sau năm 1975 đến nay
 Lần tu bổ năm 1986

Hạng mục tu bổ gồm: trùng tu phần mái, phục hồi sàn cầu, được thực hiện trong 2
tháng
 Năm Bính Tý 1996
Hạng mục tu bổ gồm: xây lại 1/2 trụ phía tây, đút dầm tường phía bắc
 Từ năm 2006 đến 2008:
Hạng mục: xử lý nước thải, kè bảo vệ và tôn tạo khu vực cảnh quan xung quanh
 Hiện nay, các nhà khoa học trong và ngoài nước (Việt Nam và Nhật Bản) cùng
nhau tìm giải pháp trùng tu tôn tạo nhằm góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của
di tích


×