Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Bài 27. Ôn tập phần Tiếng Việt (Khởi ngữ, Các thành phần biệt lập,...)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 20 trang )

KIM TRA BI C
Chọn đáp án đúng!
? Những đơn vị kiến thức Tiếng Việt đã
học trong chơng trình Ngữ văn lớp 9- kì II
là:
A. Các phơng châm hội thoại, Nghĩa tờng minh
và hàm ý.
B. Khởi ngữ, Các thành phần biệt lập, Liên kết
câu và liên kết đoạn văn, Nghĩa tờng minh và
hàm ý.
C. Các thành phần biệt lập, Sự phát triển của từ
vựng, Khởi ngữ.
D.Thuật ngữ, Khởi ngữ, Nghĩa tờng minh và
hàm ý.


I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập


Bài tập 1: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của
câu.
a) Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu cho nó.
(Làng – Kim Lân)
- Xây cái lăng ấy là thành phần khởi ngữ.
b) Tim tôi đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là
chiếc kim đồng hồ.
(Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)
- Dường như là thành phần tình thái.
c) Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho
nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh - những người con gái
sắp xa ta , biết không bao giờ gặp lại ta nữa, hay nhìn ta như vậy.


(Nguyễn Thàng Long - Lặng lẽ Sa Pa).
- những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại ta nữa, hay nhìn ta như vậy là
thành phần phụ chú.
d) – Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới lên đến đây, vất vả quá!
(Kim Lân – Làng)
- Thưa ông là thành phần gọi đáp, vất vả quá! là thành phần cảm thán.


Bảng tổng kết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập
KHỞI
NGỮ

Xây cái
lăng ấy

THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
Tinh thái
Dường như

Cảm thán
Vất vả quá

Gọi - đáp

Phụ chú

Thưa ông

Những
người con

gái... nhìn
ta như vậy


2. Bài tập 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 đến 6 câu) giới thiệu truyện ngắn
Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và
một câu chứa thành phần tình thái

Đoạn văn
(1)Bến quê, một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. (2)Đọc
kĩ truyện, chắc chắn trong mỗi chúng ta không ai không thấy một triết lí giản dị mà
sâu sắc; những tổng kết đã được trải nghiệm trong cuộc đời một con người.
(3)Truyện được xây dựng trên một tình huống nghịch lí và được thể hiện rất rõ qua
nhân vật Nhĩ - một con người bôn ba khắp muôn nơi nhưng cuối đời lại cột chặt với
giường bệnh. (4)Tuy vậy, qua cửa sổ ngôi nhà Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp
bình dị mà quyến rũ của một vùng đất; và anh mới cảm nhận hết tình cảm thân
thương của người vợ trong những ngày bệnh tật...(5)Tất cả được nhà văn thể hiện
qua những lời văn tinh tế giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. (6)Đọc Bến quê ta
không phải đọc qua một lần mà hiểu được; ta phải suy tư, nghiền ngẫm qua từng
câu, từng chữ của nhà văn.
Khởi ngữ: Bến quê, Đọc Bến quê
Thành phần tình thái: Chắc chắn


Tiết 142

ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT


1. Bài tập 1, 2:

Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện
phép liên kết nào?
a)

Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng
rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh
vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
b)
Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu
thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này.
Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ ?”
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)
c)
Nhưng cái “com-pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như cười
kháy một người Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ không biết đến Hoa
Thịnh Đốn vậy ! Rồi nói:
- Quên à ! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đến đâu bọn chúng tôi nữa!
Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói:
- Đâu có phải thế ! Tôi
(Lỗ Tấn, Cố hương)


a) Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng
lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy
đau, ướt ở má.
b) Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây
sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác
cần nằm xuống phải không ạ?”
c) Nhưng cái “com-pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như cười kháy một người

Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ không biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy ! Rồi nói:
-Quên à ! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đến đâu bọn chúng tôi nữa!
Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói:
-Đâu có phải thế ! Tôi...

CÁC PHÉP LIÊN KẾT
Phép
lặp
Từ ngữ tương
ứng

a

b
c

Đồng nghĩa, trái
nghĩa

Phép thế

Phép nối


2. Bài tập 3: Nêu rõ sự liên kết về nội dung, hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết
về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu .


Ví dụ:
(1) Bến quê, một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. (2)Đọc kĩ

truyện, chắc chắn trong mỗi chúng ta không ai không thấy một triết lí giản dị mà sâu sắc;
những tổng kết đã được trải nghiệm trong cuộc đời một con người. (3)Truyện được xây
dựng trên một tình huống nghịch lí và được thể hiện rất rõ qua nhân vật Nhĩ - một con người
bôn ba khắp muôn nơi nhưng cuối đời lại cột chặt với giường bệnh. (4)Tuy vậy, qua cửa sổ
ngôi nhà Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp bình dị mà quyến rũ của một vùng đất; và anh
mới cảm nhận hết tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật...(5) Tất cả
được nhà văn thể hiện qua những lời văn tinh tế giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. (6)Đọc
Bến quê ta không phải đọc qua một lần mà hiểu được; ta phải suy tư, nghiền ngẫm qua từng
câu, từng chữ của nhà văn.
+ Hai câu đầu: Giới thiệu truyện ngắn và ý nghĩa triết lí của truyện.
- Liên kết nội dung: + Ba câu tiếp theo: Giới thiệu tình huống truyện cũng như ý nghĩa
nội dung và nghệ thuật của truyện
+ Câu cuối: Cách đọc để hiểu hết ý nghĩa của truyện
- Trình tự sắp xếp câu hợp lí ( logíc)
- Liên kết hình thức: + Bến quê - truyện: đồng nghĩa
+ Truyện, Bến quê, Nhĩ, nhà văn: lặp từ ngữ
+ Tất cả, anh: thế
+ Nhà văn - Bến quê: liên tưởng


Bài tập vận dụng
Trong hai cách viết sau đây, cách viết nào hay hơn ? Vì sao ?
a. “Người nhà lý trưởng sấn sổ bước tới giơ gậy chực
đánh chò Dậu. Nhanh như cắt, chò Dậu nắm ngay được
gậy của Người nhà lý trưởng . Kết cục Người nhà
lý trưởng yếu hơn chò Dậu. Người nhà lý trưởng bò
chò Dậu này túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra
thềm”.
b. “Người nhà lý trưởng sấn sổ bước tới giơ gậy
chực đánh chò Dậu. Nhanh như cắt, chò nắm ngay

được gậy của hắn. Kết cục anh chàng hầu cận ông
Cách b hay hơn vì có sử dung phép liên kết: Phép thế, phép lặp
lý yếu hơn chò chàng con mọn. Hắn bò chò này túm
tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm”.


III. Nghĩa tường minh và hàm ý


1. Bài tập 1:
Đọc truyện cười sau đây và cho biết người ăn mày
muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm
cuối truyện.

CHIẾM HẾT CHỖ
Một người ăn mày hom hem, rách rưới, đến cửa nhà
giàu xin ăn. Người nhà giàu không cho, lại còn mắng;
- Bước ngay! Rõ trông như người ở dưới đòa ngục mới lên ấy!
Người ăn mày nghe nói, vội trả lời:
- Phải, tôi ở dưới đòa ngục mới lên đấy!
Người nhà giàu nói:
- Đã xuống đòa ngục, sao không ở hẳn dưới ấy, còn lên đây
làm gì cho bẩn mắt?
Người ăn mày đáp:
- Thế không ở được mới phải lên. Ở dưới ấy các nhà giàu
Hµm
ý cđa
c©u
nãi:
§Þarồi!

ngơc míi chÝnh lµ n¬i dµnh cho c¸c «ng
chiếm
hết
cả
chỗ
(chứ khơng phải tơi).
(Theo Trương Chính-Phong Châu, Tiếng cười dân
gian Việt Nam)


2. Bài tập 2:
Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây.
Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đạ được tạo
ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại
nào.
a) Tuấn hỏi Nam:
- Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?
Nam bảo:
- Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.
b) Lan hỏi Huệ:
- Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sáng mai đến trường
chưa?
- Tớ báo cho Chi rồi. –Huệ đáp.


Tiết 142

ƠN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT

III. Nghĩa tường minh và hàm ý

2. Bài tập 2
a) Tuấn hỏi Nam:
- Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?
Nam bảo:
- Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.
Hµm ý cđa c©u lµ:
- Đéi bãng hun ch¬i kh«ng hay
- T«i kh«ng mn b×nh ln vỊ
viƯc nµy.
=>
Vi phạm
phương châm quan hệ
b) Lan
hỏi Huệ:
-Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sáng mai đến
trường chưa?
-Tớ báo
chocâu
Chi rồi.
–Huệ đáp.
Hàm
ý của
in đậm:
- Tôi chưa hoặc chưa muốn báo cho Nam và Tuấn
- Tôi không muốn nhắc đến tên Nam và Tuấn
=> Vi phạm phương châm về lượng


Tit 142


ễN TP PHN TING VIT
Bài tập vận dụng

1. Đặt một tình huống giao tiếp có sử dụng câu di
õy va xác định hàm ý của câu trong tình huống sử
dụng đó.
nay,
Trả Hôm
lời: Có
thểtrời
xảy đẹp.
ra tình huống sau:
a. Nam muốn rủ Dũng đi chơi. Nam nói với Dũng:
- Hôm nay, trời đẹp.
b. Hàm ý của câu trong tình huống này là: Chúng
mình đi chơi đi.


Tiết 141

ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT

III. Nghĩa tường minh và hàm ý



Tiết 142

ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT



GIẢI ĐOÁN Ô CHỮ
Câu 1: Thành phần đứng trước CHỦ NGỮ và nêu đề tài được nói
đến trong câu là thành phần ( 7 chữ cái)

K

H



N

I

G



Câu 2: Câu văn sau sử dụng thành phần gì?
-Suy cho cùng thì tôi cũng có lỗi trong chuyện này.( 8 chữ cái)

T

Ì

N

H


T

H

Á

I



×