Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.56 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
B. NỘI DUNG CHÍNH:............................................................................................4
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ TÍCH HỢP:........................................................4
1.1. Tại sao phải dạy học theo hướng tích hợp:..................................................4
1.2. Khái niệm tích hợp:......................................................................................5
1.3. Dạy học tích hợp là gì?................................................................................5
1.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp:....................................................................6
1.5. Quan điểm dạy học tích hợp:.......................................................................7
1.6. Những thuận lợi và khó khăn của dạy học tích hợp:....................................9
CHƯƠNG 2: DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP:..........13
2.1. Cơ sở của việc dạy Ngữ văn theo hướng tích hợp:....................................13
2.2. Phương hướng tích hợp cho môn Ngữ văn:...............................................14
2.3. Những yêu cầu khi dạy Ngữ văn theo hướng tích hợp:.............................14
2.4. Ưu thế về dạy và học văn theo nguyên tắc tích hợp:.................................15
2.5. Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp:...........................15
C. KẾT LUẬN:........................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO:.......................................................................................24


A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh
quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới.
Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực
và về khoa học và công nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bước vào thế kỉ XXI là
tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách giáo dục. Hơn nữa nước ta cũng đang
được đón nhận một làn gió mới vào nền giáo dục Việt nam. Bởi vậy chương trình
giáo dục luôn được quan tâm một cách triệt để và không ngừng đưa ra những
đường lối mới, chính sách mới.Nắm bắt, học hỏi cũng như trao dồi những kiến
thức cũng như phương pháp giảng dạy của các nước tiến bộ. Trong sự phát triển


nhanh mạnh của các nước trên thế giới về giáo dục và khoa học kĩ thuật, Đảng ta
đã đề ra nhiều chủ trương nhằm đổi mới và phát triển nền giáo dục nước nhà để
theo kịp sự phát triển của các nước. Chủ trương của Đảng chủ yếu nhấn mạnh xây
dựng một nền giáo dục mới, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao về đội
ngũ lao động. Một điểm mới đáng chú ý trong việc đổi mới giáo dục hiện nay là
quan tâm đến việc nâng cao năng lực tự chủ của người học thông qua những
phương pháp dạy học tích cực, hướng trọng tâm vào cả giáo viên và học sinh nhằm
phát huy được sự hứng thú của các em đối với việc học.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Bộ giáo dục và đào tạo trong những năm
gần đây liên tục có những đề xuất thay đổi trong hoạt động giảng dạy, phát triển
chương trình sách giáo khoa và hình thức kiểm tra đánh giá. Hướng thay đổi mà
Bộ lựa chọn là sử dụng phương pháp tích hợp trong mọi hoạt động giáo dục như
là một biện pháp phát huy cao độ năng lực cho học sinh thời đại mới. Theo đó, Bộ
đã có đề xuất thay đổi nội dung sách giáo khoa bằng cách tích hợp những phân
môn Lịch sử và Địa lý; Toán, Vật lý và Hóa học… vào cùng một cuốn sách. Hay
thí điểm bằng cách đưa hình thức tích hợp vào kì thi THPT Quốc gia năm 2017
với năm bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học tự nhiên (tổ hợp các môn
Vật lý, Hóa học, Sinh học) và Khoa học xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lý,
Giáo dục công dân). Ở tương lai xa hơn, Bộ đang phát triển một chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể với quan điểm: “Chương trình giáo dục phổ thông bảo
đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với
1


những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng
thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống;
tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng
của mỗi học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo
dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”.

Với những thay đổi về chương trình sách giáo khoa và hình thức kiểm tra
đánh giá như trên, bắt buộc rằng công tác dạy học trong nhà trường hiện nay cũng
phải có những thay đổi để theo kịp bước tiến của xã hội. Thực tế cho thấy, dạy
học theo hướng tích hợp đã xuất hiện trong nhà trường trong vài năm trở lại đây
với nhiều mô hình thiết thực. Nhiều giáo viên đã biết cách lồng ghép những kiến
thức của nhiều môn học vào với nhau hay lồng ghép kiến thức từ thực tế cuộc
sống vào bài dạy của mình để nâng cao hiệu quả và hứng thú học tập của học
sinh. Một trong những môn học dễ ứng dựng hình thức dạy học tích hợp nhất là
môn Ngữ văn, bởi lí do môn học này không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh
mà còn góp phần giáo dục tư tưởng và bồi dưỡng hoàn thiện nhân cách cho các
em. Thông qua những tiết học trên lớp, học sinh có khả năng đọc và phân tích một
số bài văn, bài thơ và học được cách thức trình bày một văn bản sao cho mạch lạc.
Học văn cũng giúp cho các em giàu có về tâm hồn, tốt đẹp về nhân cách và cư xử
có thiện chí đối với mọi người. Vì thế, giáo viên Văn ngoài việc dạy những kiến
thức trong SGK còn có thể áp dụng kiến thức từ môn Lịch sử, Địa lý và những
điều xảy ra trong cuộc sống có tác dụng bổ trợ cho bài dạy mình trở nên dễ tiếp
thu hơn.
Nhiều chuyên gia trong khu vực đã đồng tình với chủ trương tích hợp các
môn học mà bộ phận đổi mới chương trình SGK đưa ra. Bởi lẽ theo như dự kiến
thì chương trình SGK sau năm 2015 sẽ thiết kế theo hướng tích hợp cao ở lớp
dưới và phân hóa dần ở các lớp trên, giảm số lượng môn học bắt buộc, tăng số
môn học chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Đồng nghĩa với việc không còn
đặt nặng vấn đề bắt buộc, rập khuôn nữa mà thay vào đó sẽ là tăng cường khả
năng tự học, trao dồi nhiều kiến thức mới hơn nữa. Nội dung từng môn học, hoạt
động giáo dục sẽ được cấu trúc lại, bỏ những nội dung trùng lặp, bổ sung một số
nội dung mới, tích hợp một số nội dung gần gũi hoặc trùng nhau. Tránh xu hướng
“bình mới, rượu cũ” và sự ghép môn, không có sự đổi mới trong chương trình học
mà chỉ biên soạn lại chương trình cũ.
2



Tuy nhiên, dạy học theo hướng tích hợp dù sao cũng là một hình thức dạy
học mới mẻ vì thế trong quá trình áp dụng vẫn còn nhiều thiếu sót, trong đó đóng
vai trò chủ đạo là người giáo viên- một số không ít giáo viên hiện nay chưa hiểu
đúng về dạy học tích hợp dẫn đến việc dạy học tích hợp ở phổ thông hiện nay còn
lúng túng cả về nhận thức và thực hành. Do đó, bài thảo luận của nhóm về đề tài:
“Một số quan điểm về dạy học theo hướng tích hợp và dạy học Ngữ văn theo
hướng tích hợp” mong muốn sẽ đem lại cái nhìn xác thực hơn về phương thức
dạy học này ở nhà trường phổ thông nói chung và với môn Ngữ văn nói riêng.

3


B. NỘI DUNG CHÍNH:
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ TÍCH HỢP
1.1. Tại sao phải dạy học theo hướng tích hợp:
– Trước hết, do mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối
liên hệ với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một
nguồn cội…Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động
tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Không phải ngẫu
nhiên mà hiện nay đang ngày càng xuất hiện các môn khoa học “liên ngành”.
– Thứ hai, trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến thức, kĩ
năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại
rất cần trang bị cho HS để họ có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống;
do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học.
– Thứ ba, do tích hợp mà các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ được nhập
vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được sự trùng lặp
không cần thiết về nội dung giữa các môn học…
- Thứ tư, do định hướng đổi mới giáo dục của nước ta theo hướng phát triển năng
lực của người học mà tích hợp xét về bản chất là tư duy mang tính nội tại trong bản

chất của con người, áp dụng tích hợp vào quá trình dạy sẽ giúp khai phá được
những năng lực vốn có của học sinh và làm cho nó phát triển mạnh mẽ hơn, do đó
đây là một biện pháp hoàn toàn phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục mà Bộ đề
ra.
- Thứ năm,dạy học từng môn học riêng lẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến
thức khoa học logic, chặt chẽ, có hệ thống của từng lĩnh vực và tạo điều kiện phân
hóa theo định hướng nghề nghiệp của học sinh, tuy nhiên điều này cũng nảy sinh
những bất cập như khó phát triển năng lực học sinh và dẫn đến tâm lí giáo viên nào
cũng cho môn của mình là quan trọng, môn nào cũng muốn đưa nhiều kiến thức
vào sách giáo khoa dẫn đến quá tải với học sinh. Tích hợp sẽ góp phần khắc phục
những bất cập trên.
- Thứ sáu, trong quá trình phát triển xã hội loài người nói chung và một dân tộc nói
riêng, các sự kiện, sự việc diễn ra đều liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, dạy
tích hợp sẽ giúp người học tiếp cận tốt hơn với bẩn chất của tự nhiên và xã hội.

4


- Thứ bảy, việc dạy học xung quanh một chủ đề đòi hỏi huy động kiến thức, kỹ
năng, phương pháp của nhiều môn học. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và
làm giao thoa các mục tiêu dạy học của các môn học khác nhau. Vì vậy, tích hợp sẽ
đáp ứng yêu cầu dạy học để phát triển năng lực học sinh.
1.2. Khái niệm tích hợp:
Nói về dạy tích hợp thì khách quan mà nói nó là một khái niệm tuy cũ những
lại có nhiều quan điểm khác nhau về nó. Trước khi nắm bắt về dạy học tích hợp thì
chúng tôi xin khái quát về “tích hợp”. Cần nhấn mạnh, tích hợp trước hết không
phải là phương pháp mà là một phương hướng nhận thức thế giới, cải tạo và sáng
tạo trong việc cảm nhận thế giới xung quanh. Tích hợp là sự gắn kết kiến thức theo
hướng hệ thống hóa hoặc liên kết mở rộng dựa trên các phẩm chất gần gũi, tương
tác hoặ hỗ trợ giữa các ngành học nhằm mục đích làm sâu sắc hơn nhận thức của

chúng ta về bản chất của các sự vật hiện tượng.
1.3. Dạy học tích hợp là gì?
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp cho học sinh phát triển khả
năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để
giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực
hiện ngay trong quá trình lĩnh hộ tri thức và rèn luyện kĩ năng: phát triển được
những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề.
Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, 1972, Paris định
nghĩa “dạy học tích hợp là một cách trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa
học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá
mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khác nhau”. Đây không phải là
sự hợp nhất nội dung các khoa học mà là nêu lên một cách tiếp cận mới về các
khái niệm và nguyên lí khoa học.
Như vậy có thể hiểu rằng nguyên tắc tích hợp trong dạy học là việc bảo
đảm sự liên hội giữa kiến thức được dạy với những kiến thức có liên quan khác
trong cùng một môn hoặc trong nhiều môn. Hiện nay khi chúng ta dạy một kiến
thức nào đó cho học sinh, chúng ta phải tạo ra một sự liên tưởng giữa nó với
những kiến thức có liên quan ở những môn khác hoặc những ngành khác. Đây là
xu hướng mang tính nguyên tắc, bởi vì tích hợp không phải là một phương pháp
mà là một phương hướng nhận thức thế giới, cải tạo và sáng tạo trong việc cảm
nhận thế giới xung quanh. Tích hợp là vấn đề của nhận thức và tư duy con người,
5


là triết lý/nguyên lý cho phối, định hướng và quyết định thực tiễn của con người.
Tư duy tích hợp cho phép con người nhận ra các mối liên hệ tương đồng và dị biệt
giữa các yếu tố không cùng hệ thống cũng như các mối liên hệ hữu cơ giữa các
thành tố trong cùng một hệ thống nhằm liên hội chúng lại bằng một định hình mới
mẻ. Lý thuyết tích hợp được ứng dụng vào giáo dục trở thành nguyên tắc dạy học,
theo quan điểm lý luận dạy học phổ biến trên thế giới hiện nay. Vì vậy, dạy học

theo hướng tích hợp là một xu hướng cần thiết phải được áp dụng trong chương
trình giáo dục, nhất là ở nước ta trong tình hình đổi mới giáo dục theo hướng định
hình năng lực ở người học.
1.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp:
1.4.1. Hình thành và phát triển năng lực học sinh - năng lực giải quyết các vấn đề
thực tiễn:
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách
con người. Do vậy có thể xem quá trình và phát triển nhân cách gắn liến với quá
trình tích tụ, phát triển các yếu tố của phẩm chất và năng lực. Trong quá trình giáo
dục, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học là một phương pháp dạy
học ưu thế hướng người học tiếp cận gần hơn với phát triển nhân cách của người
học.
Không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý
rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gẵn với những tình huống của cuộc sống và
nghề nhiệp, đồng thời gắn kết hoạt động thực hành, thực tiễn.
Trong quá trình học tăng cường tính tự giác, tự chủ, bồi dưỡng năng lực
cá nhân, năng lực hợp tác , năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn… tăng hứng
thú cho người học. Giúp người học vận dụng những tri thức đã tiếp nhận vào
trong thực tiễn. Người học có thể linh hoạt, nhạy bén trong lúc giải quyết các tình
huống cụ thể.
1.4.2. Tạo mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với kiến thức thực tiễn:
Theo Xavier Roegier ( nhà giáo dục Bỉ), dạy học tích hợp tạo mối liên hệ
trong học tập bằng việc kết nối các môn học khác nhau, nhấn mạnh sự phụ thuộc
và mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương pháp của các môn học đó.
Tích hợp các nội dung trong một môn học, khi đó, vừa gắn kết đảm bảo tính đồng
bộ giữa các nội dung có liên quan trong một môn học, vừa đặt ra những tình
6


huống đòi hỏi học sinh vận dụng các kiến thức môn học để giải quyết. Hầu hết các

giáo viên hiện nay đều nhận thức được việc dạy học tích hợp liên môn sẽ mang lại
nhiều lợi ích trong việc hình thành và phát triển năng lực hành động. Và chắc
chắn với việc dạy tích hợp liên môn sẽ phần nào giúp cho cá môn học có sự gắn
kết với nhau không ít thì nhiều. Học sinh có thể sử dụng kiến thức ở nhiều môn
học liên quan để giải quyết một số vấn đề như: tích hợp kiến thức môn Toán để
hình thành kĩ năng tính toán, xử lí số liệu; môn Hóa học để giải quyết vấn đề liên
kết hóa học, đo đạc mức độ ô nhiễm môi trường, tính chất hóa học cauw các chất
làm công cụ tìm hiểu về bản chất sinh học của các tổ chức sống…
Nó không chỉ tạo ra mối liên kết giữa các môn mà còn gắn kết với thực
tiễn. Môn KHXH có vai trò trong việc hình thành “phẩm chất công dân” vì vậy nó
cần thiết cho tất cả học sinh và cần là môn học bắt buộc. Và ta thấy răng trong
các môn này luôn có sự gần giũ với những vấn đề thực tế như: tham ô, tham
nhũng, tai nạn giao thông… chính nhờ sự tích hợp mà trong quá trình học cả thầy
và trò có thể cùng nhau tìm kiếm thông tin giải thích, lí giải để hướng đến giải
quyết các vấn đề đó.
1.4.3. Tránh trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau:
Để lựa chọn nôi dung kiến thức đưa vào chương trình các môn học, trước
hết phải trả lời kiến thức nào cần. Đối với chương trình hiện hành, tiếp tục điều
chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lí,lược bớt những nội dung trùng lặp. Theo
quan điểm tích hợp, các kiến thức liên quan với nhau sẽ được lồng ghép vào cùng
một môn học nên tránh được sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các
môn học và thời lượng học tập sẽ giảm bớt. Ví dụ cụ thể như: môn học mới “khoa
học tự nhiên”. Nếu là một thầy dạy thì giáo viên đó được đào tạo cả 3 chuyên
ngành Lý- Hóa- Sinh. Dạy học tích hợp còn có vai trò tỉnh giản kiến thức, trnhs sự
lặp lại các nội dung ở các môn học, giảm bớt sự quá tải chương trình.
1.5. Quan điểm dạy học tích hợp:
1.5.1. Quan điểm tích hợp trong nội bộ môn học ( Intradisciplinary Integration):
Tích hợp trong nội bộ môn học. Tích hợp những nội dung của các phân
môn, các lĩnh vực nội dung môn thuộc cùng một môn học theo những chủ đề,
chương, bài cụ thể nhất định. Như trong môn Hóa học: tích hợp nội dung Hóa học

vô cơ, Hóa học hữu cơ trong chương Hóa học và các vấn đề kinh tế, xã hội và môi
trường. Trong môn Toán: tích hợp Đại số, Hình học và Lượng giác tại một số thời
7


điểm. Trong môn Lịch sử, tích hợp kiến thức lịch sử thế giới, lịch sử Việt Nam và
lịch sử địa phương trong cùng một bài học. Ví dụ: Dạy về Tổng khởi nghĩa tháng
Tám ở Việt Nam: kiến thức Lịch sử thế giới có trong Thời cơ cách mạng; trong
diễn biến khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước, GV đề cập đến khởi nghĩa
giành chính ở địa phương.
1.5.2. Quan điểm tích hợp đa môn (The Multidisciplinary Integration):
Khi học sinh nghiên cứu về một vấn đề nào đó, các em được đồng thời
tiếp cận từ nhiều môn học khác nhau. Ví như, chủ đề Truyền thống yêu nước của
nhân dân Việt Nam, học sinh có thể được tiếp cận trong môn Lịch sử, môn Văn
học, môn GDCD, Âm nhạc. Từ cách tiếp cận đa môn này, giáo viên không cần
thay đổi nhiều nội dung môn học, nội dung và đánh giá vẫn theo bộ môn, học sinh
có thể tạo ra những kết nối giữa các bộ môn để giải quyết vấn đề.
1.5.3. Quan điểm tích hợp liên môn (Interdisciplinary Integration):
- Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt
động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích
hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu
quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.
- Dạy học tích hợp liên môn phải được tiến hành dựa trên việc giáo viên lựa chọn
tổ chức chương trình học tập xoay quanh các nội dung học tập chung: các chủ đề,
các khái niệm và kĩ năng liên ngành/môn. Tác dụng của phương pháp này là
chúng ta có thể nhấn mạnh được nội dung giảng dạy như là những khái niệm hoặc
kĩ năng liên môn thông qua việc kết nối các nội dung học tập chung nằm trong các
môn học. Nhờ sự kết nối kiến thức như vậy, học sinh được khai phá khả năng vận
dụng đầu óc để tư duy liên kết một vấn đề từ nhiều nguồn, nhiều góc độ khác

nhau; từ đó hiểu sâu hiểu kĩ hơn vấn đề đó và vận dụng nó vào thực tế khi cần
thiết.
- Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện
tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Công nghệ
trong động cơ, máy phát điện; kiến thức Vật lí và Hóa học trong nguồn điện hóa
học; kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền biển, đảo; kiến thức Ngữ văn và
Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống…
8


1.5.4. Quan điểm tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration):
Cách tiếp cận những vấn đề từ cuộc sống thực và có ý nghĩa đối với HS mà
không xuất phát từ các khoa học tương ứng với môn học, từ đó xây dựng nên các
môn học mới khác với môn học truyền thống. Cac tiếp cận này bắt đầu từ ngữ cảnh
cuộc sống thực (real – life context). Điều quan tâm nhất ở đây chính là sự phù hợp
đối với HS.
Điểm khác tích hợp liên môn ở chỗ: nó xuất phát từ ngữ cảnh cuộc sống
thực và sở thích của HS.
Ví dụ: Xuất phát từ bối cảnh “Ô nhiễm môi trường và cần làm trong sạch
môi trường thành phố”, nhà trường đưa ra một chương trình tích hợp phong phú,
HS lựa chọn các vấn đề về môi trường và tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu
và đề xuất các biện pháp làm trong sạch môi trường.
1.6. Những thuận lợi và khó khăn của dạy học tích hợp:
Giáo viên

Thuận lợi

Khó khăn


- Tích lũy được nhiều
kiến thức của các liên
môn khác nhau nên chất
lượng kiến thức, chất
lượng bài dạy được nâng
lên tầm cao mới.

- Hầu hết các giáo viên
đều cho rằng lâu nay họ
chỉ được đào tạo đơn
môn nên chỉ dạy được
một phần nào đó trong
môn học bản thân đã có
tính tích hợp.Còn nếu
thiết kế chương trình tích
hợp họ băn khoăn không
có phổ kiến thức sâu
rộng để dạy.

- Giáo viên các bộ môn
liên quan có điều kiện và
chủ động hơn trong việc
phối hợp, hỗ trợ nhau
trong quá trình giảng
dạy.
- Sự phát triển của công
nghệ thông tin cùng với
đội ngũ cán bộ giáo viên
được đài tạo ngày càng
bài bản theo sự thay đổi

của thời đại sẽ triển khai
9

- Ngoài việc nắm vững
chuyên môn của mình
người giáo viên cần phải
tìm hiểu sâu hơn những
kiến thức thuộc các môn
học khác.
- Không phải bất cứ


tốt việc dạy học tiachs
hợp.
- Giảng dạy tích hợp liên môn góp phần kích
thích giáo viên tư duy và
không ngừng trao dồi
kiến thức ở nhiều lĩnh
vực, bộ môn khác nhau
để có một phông kiến
thức rộng, sâu đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao
của dạy học hiện nay.
- Môi trường “ Trường
học kết nối” thuận lợi để
giáo viên đổi mới trong
cách giảng dạy.

trường học nào cũng có
điều kiện cơ sở vật chất

có thể đáp ứng được
cách dạy học theo hướng
tích hợp. Chẳng hạn, như
các trường ở miền núi,
nông thôn, vùng sâu
vùng xa.
- Giáo viên gánh thêm
nhiệm vụ mới: Khi dạy
học theo hướng tích hợp
thì giáo viên cần phải rà
soát lại chương trình,
những nội dung bài học,
những kiến thức trong
sách giáo khoa để loại bỏ
những thông tin, những
kiến thức lạc hậu, không
cần thiết và cập nhật
những nội dung kiến
thức mới theo kịp sự
phát triển của thời đại.
Đồng thời, giáo viên
cũng phải cấu trúc lại nội
dung chương trình cho
phù hợp với hướng phát
triển năng lực cho học
sinh.
- Phải tích hợp một cách
khéo léo kiến thức liên
môn để làm sáng tỏ vấn
đề mà mục tiêu của chủ

đề dạy học cần đạt nhằm
cho hs phát triển năng

10


lực vận dụng tri thức giải
quyết thực tiễn.
- Đưa kiến thức liên môn
vào hoạt động dạy học
dẫn đến quá tải trong giờ
học, điều này đi ngược
với chủ trương dạy giảm
tải, tinh giản nội dung.
Học sinh

- Tạo hứng thú học tập
cho học sinh bởi vì học
sinh được khám phá kiến
thức nhiều bộ môn liên
quan, kết hợp giữa khoa
học tự nhiên và khoa học
xã hội nên sẽ tạo ra
nhiều điều lí thú và độc
đáo.
- Cách ra đề kiểm tra
đánh giá kết quả học tập
theo hướng mở cho nên
học sinh có cơ hội được
phát triển một cách tối đa

tư duy sáng tạo.
- Các chủ đề liên môn,
tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn
nên khơi dậy hứng thú
học tập, dễ tiếp thu kiến
thức mới hơn.
- Vận dụng kiến thức
tổng hợp vào giải quyết
các vấn đề, tình huống
thực tiễn, ít phải ghi nhớ
11

- Khó khăn cho những
lớp học sinh ở giai đoạn
đầu, đã quen lối học cũ:
Dạy học theo hướng tích
hợp là cả một quá trình
từ Tiểu học lên đến
THPT nên tạo điều kiện
thuận lợi cho các học
sinh bắt nhịp cùng với
quá trình này những lại
rất khó khăn cho những
học sinh quen lối học cũ,
cho nên học sinh đó
không tránh khỏi lạ lẫm,
bỡ ngỡ và đôi khi không
theo kịp.
- Việc qui định các môn

thi trong tuyển sinh cộng
lẫn xu thế chọn nghề
nghiệp theo thực tiễn xã
hội hiện nay nên dẫn đến
tình trạng học sinh sẽ ít
hoặc không chú trọng
đến những môn mình mà
không phải thi, chỉ học


kiến thức một cách máy
móc.

những môn phải thi.

CHƯƠNG 2: DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO QUAN ĐIỂM TÍCH
HỢP:
2.1. Cơ sở của việc dạy Ngữ văn theo hướng tích hợp:
Bản thân việc dạy văn đã mang tính tích hợp: Ba phân môn trong Ngữ
văn hỗ trợ nhau, văn chương để học ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để hiểu văn
chương:
- Ngôn ngữ dưới dạng nói và viết là phương tiện công cụ và nội dung giao tiếp
của cả ba phân môn văn học (đọc văn), tiếng Việt và làm văn.
- Văn bản là đặc trưng cấu tạo của cả ba phân môn, dù là bài văn, tiếng Việt hay
làm văn đều là những phát ngôn hoàn chỉnh làm nên đơn vị hiểu được ý nghĩa
trong giao tiếp. Có thể xem văn bản nghệ thuật là văn bản sáng tạo, tiếng Việt là
văn bản khai thác, còn làm văn là văn bản luyện tập kĩ năng trong quá trình tích
hợp.
12



- Cuối cùng là sự tích hợp bên trong vừa tự nhiên, vừa năng động của chủ thể giáo
viên và học sinh, mà ở đó trí thông minh, sức tưởng tượng, trực giác và sự suy
luận tỉnh táo đóng góp rất nhiều vào con đường tích hợp Ngữ văn.
Như vậy, trong dạy học Ngữ văn, tích hợp, hiểu một cách đơn giản là dạy
học ba phân môn hợp nhất, hòa trộn nhau, học cái này thông quan cái kia và
ngược lại. Tích hợp trong dạy học Ngữ văn là sự soi sáng và quy tụ lẫn nhau giữa
phần văn, tiếng Việt và làm văn. Như thế sẽ tránh được những vướng mắc, dư
thừa, chồng chéo nội dung trong quá trình dạy văn, tiếng Việt và làm văn như
trước đây. Tiếng Việt sẽ trở thành công cụ đắc lực và phương tiện hữu hiệu để giải
mã tác phẩm văn chương và là công cụ để thực hành tập làm văn. Tính trung gian
của tiếng Việt thể hiện rất rõ trong quá trình tích hợp giữa văn học và tập làm văn.
Tính trung gian của văn bản nghệ thuật được phát huy ở chỗ vừa là ngữ liệu cho
dạy học tiếng Việt vừa là những dẫn chứng, minh họa cho làm văn. Đối với phân
môn làm văn, có thể tìm thấy tính trung gian của nó ở chỗ vừa là dẫn liệu tiêu
biểu cho những sai sót về bài học tiếng Việt vừa là những minh chứng sáng tạo
điển hình của học sinh khá giỏi.
2.2. Phương hướng tích hợp cho môn Ngữ văn:
- Tích hợp giữa năng lực chuyên môn với năng lực nghiệp vụ theo hướng tập
trung hơn vào thực hành và dạy nghề.
- Tích hợp giữa kiến thức dạy học Ngữ văn truyền thống với dạy học Ngữ văn
hiện đại.
- Tích hợp cơ sở lí luận về phương pháp dạy học văn với phương pháp dạy học
tiếng Việt và phương pháp dạy học làm văn.
- Tích hợp kiến thức chính khóa với hoạt động ngoại khóa.
- Tích hợp kiến thức môn học với công nghệ thông tin và phương tiện nghe nhìn
trong dạy học.
- Tích hợp giữa câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu với luyện tập, bài tập và kiểm tra
đánh giá năng lực học sinh.
2.3. Những yêu cầu khi dạy Ngữ văn theo hướng tích hợp:

- Giúp học sinh tích hợp các kiến thức và kĩ năng đã lĩnh hội xác lập mối liên hệ giữa
các tri thức và kĩ năng thuộc các phân môn đã học bằng cách tổ chức thiết kế các nội
13


dung tình huống tích hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng riêng
rẽ của các phân môn vào giải quyết vấn đề đặt ra qua đó lĩnh hội các kiến thức và
phát triển năng lực kĩ năng tích hợp.
-- Tổ chức thiết kế các hoạt động phức hợp để học sinh học cách sử dụng phối
hợp những kiến thức và kĩ năng đã thụ đắc trong “nội bộ các phân môn”.
- Đặt học sinh vào trung tâm của quá trình dạy học để học sinh trực tiếp tham gia
vào giải quyết các vấn đề tình huống tích hợp; biến quá trình truyền thụ tri thức
thành quá trình học sinh tự ý thức về cách thức chiếm lĩnh tri thức và hình thành
kĩ năng.
- Phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh; chú trọng mối quan hệ
giữa học sinh với sách giáo khoa; phải buộc học sinh chủ động tự đọc tự làm việc
độc lập theo sách giáo khoa theo hướng dẫn của giáo viên.
2.4. Ưu thế về dạy và học văn theo nguyên tắc tích hợp:
Môn Ngữ văn vốn là một môn học thiên về giáo dục nhân văn, nhưng
không vì thế mà nó là môn chiếm đại đa số các em học sinh có hứng thú. Có thể
nói những em thật sự nghiêm túc khi học môn Ngữ văn là rất hạn chế. Bởi lẽ các
em cho rằng nó là môn học nhằm chán, nhạc nhẽo và hơi hướng mơ mộng. Bên
cạnh đó còn là tương lai nghề nghiệp không khả quan. Cho nên những em theo
học môn này chỉ là xuất phát từ niềm say mê thực sự, nhưng số lượng rất hạn
chế. Chính vì thế khi vận dụng quan điểm tích hợp vào môn Ngữ văn sẽ góp phần
làm sống lại niềm hứng thú cho các em. Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy
học Ngữ văn là cách thức để khắc phục, hạn chế lối dạy học khép kín “trong nội
bộ phân môn”. Nhằm nâng cao năng lực sử dụng những kiến thức, kĩ năng mà
học sinh lĩnh hội được giải quyết tình huống có ý nghĩa. Dạy học Ngữ văn theo
quan điểm tích hợp vẫn theo đuổi quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”, tích

cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong mọi mặt, mọi khâu của quá trình
dạy học. Đối với dạy học tích hợp biến giờ “ giảng văn” thành giờ dạy kĩ năng
đọc hiểu cho HS, hướng tới làm cho các em có năng lực đọc hiểu bất kì văn bản
nào.
2.5. Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp:
Không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng
một hệ thống việc làm thao tác tương ứng nhằm tổ chức dẫn dắt HS từng bước
14


thực hiện để chiếm lĩnh đối tượng học tập nội dung môn học đồng thời hình thành
và phát triển năng lực kĩ năng tích hợp tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học
Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự
tích hợp các kĩ năng năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp chứ không phải
sự tác động các hoạt động kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc “nội bộ
phân môn”.
Để có tổ chức một tiết dạy tốt thì bản thân người dạy luôn phải xây dựng một
giáo án. Và việc dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp thì cũng cần như vậy.
Chúng tôi xin giới thiệu một giáo án mà tiến sĩ Nguyễn Văn Tuấn đã trình bày trong Tài
liệu “Học tập về phương pháp dạy học theo hướng tích hợp” như sau:

GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH HỢP
Trang bìa 1

Mẫu số 7 ( Khổ 19x26,5)
Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2008/QĐBLĐTBXH

ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP (nếu có)
(phông chữ: VnTime, in hoa, cỡ chữ: 14)
....................................................

CƠ SỞ DẠY NGHỀ
(phông chữ: VnTime, in hoa, cỡ chữ: 14, đậm)
...................................................

15


SỔ GIÁO ÁN

TÍCH HỢP
Môn học/ Mô-đun : ………………………..
Lớp : …………………Khoá :……………...
Họ và tên giáo viên : ……………………….
Năm học:....................................................…

GIÁO ÁN SỐ:.............................

Thời
gian
hiện:..........................................

thực

Tên bài học trước ......................................…
.......................................................................
Thực hiện từ ngày........ đến ngày ...........

TÊN BÀI: .................................................................................................................
…..
.....................................................................................................................................

MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng: ...................................................
….
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
16


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............................................................................
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............................................................................
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY
HỌC:..............................................................................….
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...............................
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC:
Thời gian:...........…..
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
........................

II. THỰC HIỆN BÀI HỌC.
T
T
1

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO VIÊN

Dẫn nhập
( Gợi mở, trao đổi
17

HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH

THỜI
GIAN


phương pháp học, tạo
tâm thế tích cực của
người học....)
......................................
....
......................................
...
......................................

...
......................................
...
......................................
..
2

Giới thiêu chủ đề
( Giới thiệu nội dung
chủ đề cần giải quyết:
yêu cầu kỹ thuật, tiêu
chuẩn kiến thức kỹ
năng)
......................................
...
......................................
..
......................................
....
......................................
....
......................................
18


...
......................................
..
......................................
..

......................................
..
......................................
.…

3

Giải quyết vấn đề
(Hướng dẫn học sinh
rèn luyện để hình thành
phát triển năng lực
trong sự phối hợp của
thầy)
......................................
...
......................................
...
......................................
..
......................................
..
......................................
..
19


......................................
..
......................................
...

......................................
..
......................................
..
......................................
..
......................................
.
......................................
..
......................................
.
......................................
..
......................................
..
......................................
.

4

Kết thúc vấn đề
- Củng cố kiến thức
......................................
.
20


......................................
.

......................................
- Củng cố kỹ năng rèn
luyện
(Nhận xét kết quả rèn
luyện, lưu ý các sai sót
và cách khắc phục, kế
hoạch hoạt động tiếp
theo)
......................................
..
......................................
......................................
.
5

Hướng dẫn tự học

..................................................................
....
..................................................................
..
..................................................................
..
..................................................................
...

VI. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN: ...........................................…
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

21


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..................................................................................................................

TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ
MÔN

Ngày.....tháng ........năm........
GIÁO VIÊN

C. KẾT LUẬN:
Tích hợp là quá trình tìm kiếm và phát hiện hình thức tư duy kiểu mới không loại
trừ mâu thuẫn nhưng lại hết sức khai thác tính chất tương thích và bổ sung lẫn nhau về
nội dung và hình thức của các bộ phận và tích hợp chúng thành một chỉnh thể đa chiều.
Chính vì thế dạy học tích hợp sẽ tạo điều kiện nâng cao nguồn tri thức cho người học,
khả năng ứng biến linh hoạt với các vấn đề thực tiễn. Người dạy cũng không ngừng
nâng cao khả năng giảng dạy cũng như nắm bắt kịp thời với những thay đổi không
ngừng của giáo dục. Nhờ tích hợp mà nắm vững kiến thức, thành thạo kĩ năng, phát
triển phương pháp làm việc của môn học và phân môn tốt hơn rất nhiều.
Việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy Ngữ văn là phù hợp với xu thế
chung của nghiên cứu khoa học liên ngành. Góp phần tăng thêm niềm hứng thú với
môn học này cho học sinh trong mọi thời đại. Để môn Ngữ văn ngày một được phát
triển mạnh mẽ và có bước chuyển mình, bắt kịp với đà phát triển của thế giới.

22



TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình
tổng thể.
2. Nguyễn Đăng Châu (2006), Tập bài giảng “Lý luận dạy học Ngữ văn”.
3. Nguyễn Đăng Châu (2016), Tổng quan về dạy học tích hợp.
4. Nguyễn Thanh Hùng(2007), Phương pháp dạy học Ngữ văn ở THCS, , Nxb Đại
học Sư phạm.
5. Nhóm Nghiên cứu Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2012). Đề xuất phương án
tích hợp và phân hóa chương trình Giáo dục phổ thông sau năm 2015. Kỷ yếu Hội thảo
Khoa học “Dạy học tích hợp – Dạy học phân hóa trong chương trình giáo dục phổ
thông”. Bộ giáo dục – Đào tạo tháng 11/2012.
6. TS. Nguyễn Văn Tuấn, Tài liệu “Học tập về phương pháp tích hợp ( chuyên đề
bồi dưỡng sư phạm)”.
7.
hop/

/>
23



×