Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Bài 23. Hịch tướng sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 26 trang )

10
10

10

10


Câu1 : Bố cục của bài “ Chiếu dời đô” gồm mấy
phần?
A.
B. Ba phần
A Hai phần.
C. Bốn phần.
D. Năm phần.
Câu 2: Câu văn nào dưới đây trực tiếp bày tỏ nỗi
lòng của Lí Công Uẩn?
A. Phải đâu các vua thời tam đại theo ý riêng của mình
mà tự tiện chuyển dời?
B. Trẫm rất muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để
định chỗ ở.
C.
C Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời
đổi.
D. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất
nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương
muôn đời.


Câu 3. “Chiếu dời đô”thể hiện tầm nhìn xa trông
rộng và phản ánh khát vọng xây dựng đất nước


độc lập, phồn thịnh của Lí Công Uẩn và của nhân
dân ta.
A. Đúng
B. Sai.
A
Câu 4: ý nào nói đúng nhất về đặc điểm nghệ thuật
nổi bật của áng văn chính luận “ Chiếu dời đô”?
A. Lập luận giàu sức thuyết phục.
B. Kết cấu chặt chẽ.
C. Ngôn ngữ giàu nhạc điệu.
D
D. Gồm ý A, B.




TUẦN 25 : TIẾT 96
VĂN BẢN: HỊCH TƯỚNG SĨ
- Trần Quốc Tuấn I. Đọc - chú thích.
1. Đọc văn bản.
2. Chú thích.
* Tác giả, tác phẩm:


- Trần Quốc Tuấn
(1231 ?- 1300), tước
Hưng Đạo Vương, là một
danh tướng kiệt xuất đời
Trần, có công lao lớn
trong cuộc kháng chiến

chống quân MôngNguyên.( chiến công hai
lần đánh tan quân MôngNguyên (1285 và 1287).
* Tác phẩm: - Bài hịch ra
đời trước cuộc kháng
chiến chống MôngNguyên lần thứ 2( 1285)


II. Tìm Hiểu văn bản.
1/ Tìm hiểu khái quát văn bản.
* Thể loại:
+ thể hịch (văn chính luận trung đại)
* Đặc điểm:
+ mục đích, nội dung, kết cấu ( SGK)
* Phương thức biểu đạt :
+ nghị luận là chính.
* Kết cấu bài Hịch tướng sĩ
+ Gồm 4 phần.


- Phần 1 : từ đầu đến còn lưu tiếng
tốt :nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong
sử sách để khích lệ ý chí lập công danh,
xả thân vì nước.
- Phần 2 : từ huống chi đến cũng vui
lòng : Lột tả sự ngang ngược và tội ác
của kẻ thù, nói lên lòng căm thù giặc
- Phần 3 : Từ Các ngươi đến Không
muốn vui vẻ phỏng có được không :
phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
- Phần 4 : còn lại : nêu nhiệm vụ cấp

bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.


2/ Tìm hiểu chi tiết văn bản.
a. Nêu gương trung thần nghĩa sĩ.
- Các tướng : Do Vu, Vương Công Kiên,
Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.
- Gia thần : Dự Nhượng, Kính Đức.
- Người giữ chức quan nhỏ: Thân Khoái.


-> Nêu gương từ xưa cho đến rất gần
thời đó, từ tướng lĩnh cho đến bề tôi,
với hàm ý so sánh khích lệ mọi người
rằng ai cũng có thể lập công danh, lưu
tiếng tốt trong sử sách qua đó gợi sự
suy nghĩ trong tướng lĩnh về tinh thần
trung quân ái quốc.


b.Tội ác của giặc và tâm sự yêu nước
của vị chủ tướng:
* Tội ác của giặc :
+ Hành động thực tế: Đòi... thu... vét
-> sự tham lam thô bạo.
+ Thái độ: đi lại nghênh ngang, sỉ mắng
triều đình, bắt nạt tể phụ-> ngang
ngược.



=> Miêu tả những hành động thực tế
kết hợp sử dụng những hình ảnh ẩn
dụ: lưỡi cú diều, thân dê chó, hổ đói...
để nêu bật một thực tế đất nước đang
có giặc ngoại xâm, chúng đang hoành
hành ngang ngược, tàn bạo đồng thời
thể hiện nỗi căm giận và sự khinh bỉ
đối với quân giặc.


* Thái độ và tình cảm của vị chủ tướng:
- Thái độ: thể hiện sự khinh bỉ đối với
quân giặc.
- Tình cảm: thể hiện qua các hành động
trạng thái: quên ăn, quên ngủ, đau đớn
đến thắt tim thắt ruột..., mong muốn
được đánh trả lại quân giặc.


-> Bộc lộ một cách trực tiếp bằng những
hình ảnh cụ thể có phần khoa trương ,
phóng đại theo lối phổ biến của văn thơ
trung đại. Mỗi chữ mỗi lời như chảy trực
tiếp từ trái tim qua ngòi bút, lên trang giấy
thể hiện nỗi lòng, tâm trạng đau xót, uất
hận, và sự sẵn sàng hi sinh của vị chủ
tướng Trần Quốc Tuấn
=> Qua đó bộc lộ tinh thần yêu nước nồng
nàn.



C. Phân tích phải trái- làm rõ đúng sai:
Thái độ của các tướng sĩ:
+ Lối sống sai lầm của các thuộc tướng dưới
quyền:
- Không biết nhục, không biết lo cho chủ
tướng và triều đình.
- Ham thú vui tầm thường
- Dẫn đến quên hết danh dự và bổn phận,
mất hết sinh lực, cầu an hưởng lạc, bàng
quan trước vận mệnh đất nước, vong ân
bội nghĩa trước mối ân tình của chủ tướng> hậu quả nước mất nhà tan.


=> Phê phán nhằm dụng ý chỉ ra cho họ
những thái độ hành động đúng nên làm.
=> Nghệ thuật lập luận linh hoạt (so sánh,
bác bỏ, tương phản, điệp từ, điệp ý tăng
tiến, liệt kê, sử dụng câu văn biền ngẫu cân
đối, nhịp nhàng, lí lẽ sắc sảo kết hợp với
tình cảm thống thiết.) nhằm chỉ ra thái độ
sống thờ ơ, bàng quan của các tướng sĩ để
giúp họ nhận ra trách nhiệm của mình đối
với đất nước -> nghệ thuật khích tướng.


d. Nêu nhiệm vụ cấp bách.
* Khuyên: Nên biết lo xa, cảnh giác trước
âm mưu xâm lược, tăng cường luyện tập võ
nghệ, học tập “Binh thư yếu lược”, sẵn sàng

chiến đấu chống kẻ thù xâm lược.
->Vạch ra 2 con đường: chính và tà cũng có
nghĩa là sống - chết gắn với vinh và nhục,
bạn và thù.


* Ghi nhớ:(SGK tr61).
+ Nghệ thuật: Sử dụng phép lập luận linh
hoạt, chặt chẽ với lí lẽ sắc bén, luận điểm rõ
ràng, luận cứ chính xác.
Sử dụng lời văn biền ngẫu thể hiện tình cảm
yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc
động mạnh.


+ Nội dung: Khích lệ tinh thần yêu nước
chống giặc ngoại xâm qua việc tác động đến
tướng sĩ để họ suy nghĩ về tinh thần trung
quân ái quốc, tình thế đất nước và qua đó
xác định hành động của mình: cảnh giác với
âm mưu xâm lược, tăng cường luyện tập
binh thư yếu lược, sẵn sàng chiến đấu
chống kẻ thù.
+ Ý nghĩa:
Tác phẩm nêu vấn đề nhận thức và hành
động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược.


III. Luyện tập.
Câu1: Người ta thường viết hịch khi nào?

AA. Khi đất nước có giặc ngoại xâm.
B. Khi đất nước thanh bình.
C. Khi đất nước phồn vinh.
D. Khi đất nước vừa hết chiến tranh.
Câu 2: Hịch tướng sĩ được viết theo thể văn gì?
A. Văn xuôi C. Văn
C biền ngẫu
B. Văn vần D. Cả a, b, c đều sai.


Câu 3: Trần Quốc Tuấn sáng tác Hịch
Tướng sĩ khi nào?
A. Trước khi quân Mông - Nguyên xâm
lược nước ta lần thứ nhất (1257).
B Trước khi quân Mông- Nguyên xâm
B.
lược nước ta lần thứ hai (1285).
C. Trước khi quân Mông- Nguyên xâm
lược nước ta lần thứ ba (1287).
D. Sau chiến thắng quân Mông- Nguyên
lần thứ hai.


III. Luyện tập.
- Tố cáo tội ác của giặc
- Lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Hành động khuyên bảo, khích lệ mọi
người học tập binh thư, luyện tập võ
nghệ để quyết chiến, quyết thắng
quân thù,…



III. Luyện tập.
H. Nêu những biểu hiện của lòng yêu
nước của Trần Quốc Tuấn cũng như
của nhân dân thời Trần được thể hiện
qua bài hịch.
H.KNS: Là một công dân trong xã hội
hiện đại ngày nay, em cần thể hiện
tinh thần yêu nước bằng những việc
làm nào?



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×