Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

Bài 4. Lão Hạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.83 KB, 42 trang )

Tiết 13-14
Đọc hiểu văn bản


I: Tìm hiểu chung – 1: Tác giả

Nam Cao

• 1915-1951
• Tên khai sinh Trần Hữu Tri
• Quê: làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân ( nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí
Nhân), tỉnh Hà Nam.
• Là nhà văn hiện thực xuất sắc với những tác phẩm viết về người
nông dân nghèo đói bị vùi dập và những trí thức nghèo sống mòn
mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.
• Sau Cách Mạng, ông chân thành, tận tụy sáng tác phục vụ kháng
chiến
• Ông hy sinh trên đường công tác ở vùng sau lưng địch.
• Được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học &
nghệ thuật (1996).


Tác phẩm chính
• Truyện ngắn: Chí Phèo ( 1941), Trăng sáng
( 1942), Đời thừa ( 1943), Lão Hạc (1943),
Một đám cưới ( 1944)…
• Truyện dài: Sống mòn ( 1944), truyện ngắn
Đôi mắt ( 1948)
• Tập Nhật kí Ở rừng ( 1948)
• Bút kí Chuyện biên giới ( 1951)
• Lão Hạc là một trong những truyện ngắn


xuất sắc nhất viết về người nông dân của
Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943)


Tiết 13-14

2. Tác phẩm
Lão Hạc là một tác phẩm tiêu biểu của
nhà văn Nam Cao được đăng báo lần đầu
năm 1943.
* Hướng dẫn cách đọc
Nhân vật lão Hạc: đọc
giọng dằn vặt, đau đớn, ân
hận
Nhân vật ông giáo: đọc giọng
buồn, chậm, cảm thông

(Nam Cao)


Đọc tác phẩm có vai trò quan trọng
để cảm nhận được những đặc sắc
của truyện ngắn này

Tâm trạng, tình cảm của các nhân vật trong truyện được
biểu hiện qua ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.
Lời của lão Hạc khi chua chát, xót xa,lúc chậm chãi,nằn nì
Lời vợ ông giáo khi nói về lão Hạc thì lạnh lùng, dứt khoát.
Lời của Binh Tư lại đầy vẻ nghi ngờ, mỉa mai.
Lời của ông giáo( người kể chuyện) khi thì từ tốn, lúc lại cất

lên xót xa, thương cảm với những đoạn độc thoại nội tâm
* Giọng điệu đọc sẽ là một thước đo chân thực mức độ thâm
nhập tác phẩm.


Tiết 13-14

(Nam Cao)

* Tóm tắt tác phẩm
- Lão Hạc là người cô đơn, vợ mất, con bỏ đi đồn điền cao su, lão
nuôi, yêu quý cậu Vàng, kỷ niệm của con trai lão.
- Đói kém, bị ốm, phải tiêu vào tiền dành dụm cho con → LH phải
bán cậu Vàng
- Nhờ ông giáo trông hộ vườn, giữ tiền ma chay cho mình → tự tử
-Đoạn 1: “Hôm sau…cũng xong” Lão
bằng bả chó.
Hạc kể chuyện bán chó và nhờ ông giáo
* Bố cục đoạn trích
hai việc…ông giáo an ủi lão Hạc
- Đoạn 2: “Luôn mấy hôm…đáng buồn”
3 đoạn
 cuộc sống của LH sau đó, thái độ của
Binh Tư và ông giáo
- Đoạn 3: “Không! Cuộc đời…một sào”
Cái chết của LH


Tóm tắt tác phẩm
Các ý chính

• Tình cảnh lão Hạc: Nhà nghèo, vợ đã mất, chỉ còn đứa
con trai. Anh ta phẫn chí vì không có tiền cưới, bỏ đi làm
phu đồn điền cao su biền biệt, một năm rồi chẳng có tin
tức gì.
• Tình cảm của lão Hạc với con chó vàng: con chó như
người bạn để làm khuây, như kỉ vật của đứa con trai.
• Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão Hạc: sau trận ốm
nặng kéo dài, lão yếu người ghê lắm, đồng tiền bấy lâu
nay dành dụm cạn kiệt, lão không có việc.
• Lão Hạc ngậm ngùi bán “ cậu vàng” rồi chọn cho mình
một cái chết thật đau đớn, ngậm ngùi.


Tiết 13-14

(Nam Cao)
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật lão Hạc
a. Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”
* Tình cảm của lão Hạc đối với “cậu Vàng”:
+ Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi con cái
+ Bắt rận, đem ra ao tắm
lão giàu
Hạc có tình cảm
+ Cho ăn cơm….cái bát như một nhà
như miếng
thế nào với con
+ Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một
chóđứa
Vàng?

những ông
+ Chửi yêu, nói với nó như nói một
cháuTìm
“À không,
chi tiết cho thấy rõ
không giết… ông nuôi”
điều đó?
Tình yêu tha thiết với loài vật.


* Sau khi bán “cậu Vàng”
+ Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu
+ Đôi mắt lão ầng ậng nước
+ Mặt … co rúm, vết nhăn xô lại, ép …nước
mắt
+ Cái đầu ….ngoẹo, miệng móm mém…mếu
Em hãy tìm ra những
+ Lão hu hu khóc
chi
tiết miêu
- Từ tượng hình,
từ tượng
thanh tả bộ
Tâm trạng
đau cử
khổ chỉ
tột cùng
dạng,
của lão
- “Thì ra tôi già…lừa

mộtkể
convới
chó”ông
Hạc lúc
→ Thái độ chua chát, ngậm ngùi, mặc cảm là
giáo chuyện bán chó?
kẻ có tội
LH là người sống tình nghĩa thủy chung, yêu
thương loài vật; người cha có tình yêu thương
con sâu sắc.


Tiết 13-14

b. Việc làm của lão Hạc trước khi chết

Trước khi
chết lão Hạc
đã cậy nhờ
ông giáo
những điều
gì?

(Nam Cao)

- Nhờ ông giáo:
+ giữ hộ ba sào vườn cho con trai
+ gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho
mình
- Duy trì cuộc sống: ăn khoai, củ

chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, bữa
trai bữa ốc.
- Từ chối mọi sự giúp đỡ gần như là
hách dịch

Coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh
giá làm người.


30
0
20
60
50
80
40
10
70
90
1
8
7
6
5
4
3
2
9

Em hãy cho biết nguyên nhân cái

chết của lão Hạc? Ý nghĩa của cái
chết ấy?


Tiết 13-14

(Nam Cao)
c. Cái chết của lão Hạc
* Nguyên nhân:
+ Tình cảnh đói khổ túng quẫn (đó cũng là số phận cơ cực đáng
thương của những người dân nghèo trước CMT8)
+ Muốn bảo toàn căn nhà, mảnh vườn cho con; không muốn gây phiền
hà cho hàng xóm láng giềng.
“…lão Hạc…vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long
sòng sọc. lão tru tréo, bọt mép sùi ra…giật mạnh…lão vật vã đến hai
giờ đồng hồ rồi mới chết”.
→ cái chết dữ dội, bi thảm
Bộc lộ rõ số phận, nhân phẩm của người nông dân nghèo trước
CMT8: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu tình thương và lòng tự
trọng. Qua đó, tố cáo mạnh mẽ sự tàn ác bất nhân của chế độ phong
kiến.


Tiết 13-14

2. Nhân vật ông Giáo
* Tình cảm đối với lão Hạc

Em thấy thái độ,
tình cảm của

nhân vật “tôi”
đối với lão Hạc
như thế nào?

(Nam Cao)
- “Tôi muốn ôm choàng lấy
lão mà khóc”
- Giữ hộ lão Hạc mảnh vườn
và ba mươi đồng bạc
- “Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh
thoảng giúp ngấm ngầm lão”

- Đồng cảm, xót thương
cho hoàn cảnh LH.
- Luôn tìm cách giúp đỡ,
an ủi và tỏ lòng quý
trọng nhân cách LH.


30
0
20
60
50
80
40
10
70
90
1

8
7
6
5
4
3
2
9

- “ Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”.
-“ Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng
buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”
Tại sao ông giáo lại có những suy nghĩ trái ngược như thế?
Em hiểu những ý nghĩ đó của ông giáo như thế nào?


* Suy nghĩ của ông Giáo về cuộc đời
- Khi nói chuyện với Binh Tư
“Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”
+ Buồn vì: đói nghèo có thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện
như LH trở thành kẻ trộm cắp như Binh Tư
+ Buồn vì: một con người như LH đành phải biến chất vì không còn tìm
đâu ra miếng ăn tối thiểu hàng ngày
- Khi chứng kiến lão Hạc chết
“Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn”
+ Vì không có gì hủy hoại được nhân phẩm của người lương thiện như
LH để ta có quyền hy vọng và tin tưởng ở con người.
“Hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác”
+ Vì người tốt như LH mà hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như
một sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ



Tiết 13-14

(Nam Cao)
- Khi nói chuyện với vợ:
“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà
hiểu họ…không bao giờ ta thương”
+ Đây là lời triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa.
+ Khẳng định 1 thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân
đạo : Cần phải quan sát, suy nghĩ, nhìn nhận con người sống quanh
mình bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương.
+ Nêu một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người:
phải biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của người khác thì mới hiểu
và cảm thông đúng.
Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, chan chứa tình
yêu thương và lòng nhân ái sâu sắc. Người trọng nhân
cách không mất niềm tin vào những điều tốt đẹp của con
người.


Câu hỏi thảo luận

• Phân tích diễn biến tâm trạng
của lão Hạc xung quanh việc
bán chó.
• Qua đó, em thấy lão Hạc là
người như thế nào?



Phân tích tâm trạng lão Hạc
• Qua nhiều lần lão Hạc nói đi nói lại ý định
bán cậu Vàng, có thế thấy lão đã suy tính,
đắn đo nhiều lắm. Lão coi việc này rất hệ
trọng bởi “ cậu Vàng” là người bạn thân
thiết, là kỉ vật mà con trai lão rất thương yêu.
• Sau khi bán “cậu Vàng”, lão Hạc cứ day dứt,
ân hận vì già bằng này tuổi đầu rồi mà còn
đánh lừa một con chó. Cả đời, ông già nhân
hậu này nào đã lỡ lừa ai.


Bộ dạng, cử chỉ lão Hạc khi kể lại với
ông giáo chuyện bán chó

• Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười
như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước.
• Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô
lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu
lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém
của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…
* Các chi tiết về ngoại hình này thể hiện một cõi
lòng đang vô cùng đau đớn, đang xót xa ân hận.


• Xung quanh việc lão Hạc bán cậu Vàng, chúng
ta nhận ra đây là người sống rất tình nghĩa, thủy
chung, rất trung thực.
Đặc biệt, ta càng thấm thía lòng thương con sâu
sắc của người cha nghèo khổ.

Từ ngày con trai phẫn chí bỏ đi phu đồn điền vì
không có tiền cưới vợ, có lẽ lão vừa mong mỏi
đợi chờ vừa luôn mang tâm trạng ăn năn, cảm
giác “mắc tội” vì không lo liệu nổi cho con.
Người cha tội nghiệp này còn mang cảm giác
day dứt vì đã không cho con bán vườn lấy vợ.



Em hiểu thế nào về nguyên
nhân cái chết của lão Hạc?


Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc
đến cái chết như một hành động tự giải thoát.
Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng
thương của người nông dân nghèo trước Cách
mạng tháng 8.
Nhưng xét ra, lão Hạc vẫn còn cách để duy trì sự
sống. Nhưng nếu làm thế nghĩa là ăn vào vốn
liếng để dành cho con. Lão đã tự chọn cái chết
để bảo toàn căn nhà, mảnh vườn ấy. Lão lại còn
lo mình gây phiền hà cho hàng xóm. Như thế,
cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương
con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng
kính.



=> Qua những điều lão Hạc thu

xếp, nhờ cậy ông giáo, chúng ta
thấy lão là người hay suy nghĩ và
tỉnh táo nhận ra tình cảnh của
mình lúc này. Điều đó thể hiện tính
cẩn thận, chu đáo và lòng tự trọng
cao ở lão. Lão lo không giữ được
mảnh vườn cho anh con trai, lão
nhịn ăn chứ không muốn gây phiền
hà cho hàng xóm.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×