Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Bài 31. Ôn tập phần Tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.04 KB, 22 trang )

TIẾT 127

TiÕt 127

ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN

¤n tËp
phÇn TËp lµm
v¨n


Nêu tên các văn bản biểu cảm đã học
trong Ngữ văn 7 tập I ( tác phẩm văn
xuôi)?


ST
T

Văn bản

Tác giả

Thể loại
/Hình thức

1

Cổng trường mở ra.

Lý Lan.



Tự bạch

2

Mẹ tôi.

Ét – môn- đô Đơ A- Bức thư
mi- xi.

3

Một thứ quà của lúa
non: Cốm

Thạch Lam

Tuỳ bút

4

Mùa xuân của tôi

Vũ Bằng

Tuỳ bút

5

Sài Gòn tôi yêu.


Minh Hương

Tuỳ bút


*Đặc điểm của văn bản biểu cảm:
Nhằm biểu đạt tư tưởng, tình cảm, thái độ và đánh giá
của người viết đối với đối tượng được biểu cảm.
•Lưu ý: + Có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ,
tượng trưng nào đó để gửi gắm tình cảm, tư tưởng
(Biểu cảm gián tiếp).
+ Biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những
nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. (Biểu cảm trực tiếp)


Hãy chỉ ra yếu tố miêu tả, tự sự và cảm nghĩ của tác giả. Nếu
không có yếu tố tự sự và miêu tả thì yếu tố biểu cảm có thể
được bộc lộ được hay không ?
Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để
khỏi trơn ngã. Người ta nói “Đấy là bàn chân vất vả”. Gan bàn chân bao
giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy
đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng
bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hoà muối, gãi
lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình,
nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi.
Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con
chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước, xuống bùn để câu
quăng. Bố tất bật đi từ sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng
là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng

sắn thuyền. Bố ơi ! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi
bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh!
(Duy Khán, “Tuổi thơ im lặng”)


Đặc điểm của văn bản biểu cảm:
Về nội dung, mục đích, phương tiện biểu cảm:


Nội dung
văn bản
biểu cảm.

Biểu lộ tình cảm,cảm xúc, thường thấm
nhuần tư tưởng nhân văn của con người( yêu
con người, thiên nhiên, Tổ quốc…)

Mục đích
biểu cảm

Nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh
giá của con người với thế giới xung quanh và
khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc

Phương
tiện biểu
cảm

Dùng miêu tả,tự sự để thể hiện cảm xúc. (Đối
tượng miêu tả, tự sự được dùng làm phương

tiện biểu cảm)


• * Lưu ý: Tự sự và miêu tả ở đây nhằm khêu
gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không
nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự
việc, phong cảnh.


Bố cục của bài văn biểu cảm

Mở bài

Thân bài

Kết bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu cảm xúc, tâm trạng và đánh giá
khái quát
- Khai triển cụ thể từng cảm xúc, tâm trạng
và đánh giá khái quát.
- Nhận xét, đánh
giá cụ thể hay tổng thể
Ấn tượng sâu đậm nhất còn đọng lại trong
lòng người viết


Bài tập: Đọc 2 đoạn văn dưới đây, cho biết đoạn nào là đoạn biểu
cảm về tác phẩm thơ. Căn cứ vào những đặc điểm nào mà em có

thể nhận biết?
Đoạn 1: … Còn câu thơ thứ hai thì ánh trăng lại chiếu xuống khắp
nơi, lồng vào những cây cổ thụ để rồi lại tạo nên hàng nghìn bông
hoa được thêu dệt bởi cái bóng của cây cổ thụ. Tuy câu thơ chỉ có
hai màu sáng và tối, đen và trắng, nhưng không vì thế mà làm giảm
đi cái vẻ đẹp quấn quýt của ánh trăng và mọi vật phía dưới.
Đoạn 2: … Cảnh rừng Việt Bắc âm u vắng lặng nay qua lời thơ
của Bác đã trở nên có hồn, có vẻ. Câu thơ tâm đắc của em là câu
thứ hai:
" Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa''.
Cả cánh rừng Việt Bắc như in bóng vào nhau, câu thơ làm em suy
nghĩ: Liệu đó có phải là một khung cảnh thần tiên? Bóng lá, bóng
hoa được ánh trăng sáng bạc rọi xuống đẹp mê hồn! Ước gì em
cũng được ngắm trăng lúc đó với Bác!


Bài tập: Đọc 2 đoạn văn dưới đây, cho biết đoạn nào là đoạn biểu
cảm về tác phẩm thơ. Căn cứ vào những đặc điểm nào mà em có
thể nhận biết?
Đoạn 1: … Còn câu thơ thứ hai thì ánh trăng lại chiếu xuống khắp
nơi, lồng vào những cây cổ thụ để rồi lại tạo nên hàng nghìn bông
hoa được thêu dệt bởi cái bóng của cây cổ thụ. Tuy câu thơ chỉ có
hai màu sáng và tối, đen và trắng, nhưng không vì thế mà làm giảm
đi cái vẻ đẹp quấn quýt của ánh trăng và mọi vật phía dưới.
Đoạn 2: … Cảnh rừng Việt Bắc âm u vắng lặng nay qua lời thơ
của Bác đã trở nên có hồn, có vẻ. Câu thơ tâm đắc của em là câu
thứ hai:
" Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa''.
Cả cánh rừng Việt Bắc như in bóng vào nhau, câu thơ làm em suy
nghĩ: Liệu đó có phải là một khung cảnh thần tiên? Bóng lá, bóng

hoa được ánh trăng sáng bạc rọi xuống đẹp mê hồn! Ước gì em
cũng được ngắm trăng lúc đó với Bác!


VĂN NGHỊ LUẬN.

* Các văn bản nghị luận đã học:
1. Tục ngữ.
2. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
3. Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
4. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
5. Ý nghĩa văn chương.


* Những yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận:
- Luận điểm. Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của
bµi văn ( dưới hình thức câu khẳng định)…
Là linh hồn của bài văn nghị luận, có tác dụng
thống nhất các đoạn văn trong văn bản thành
một khối.
- Luận cứ:

Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra là cơ sở cho luận điểm
Làm cho luận điểm có sức thuyết phục

- Lập luận.

Là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bày luận cứ
để làm rõ cho luận điểm.



* Tình huống nhận biết: Hãy cho biết những câu sau đâu là
luận điểm và giải thích vì sao?
a. Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. =>LuËn
b. Đẹp thay Tổ quốc Việt Nam!

®iÓm

c. Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản xuất.
d. Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh.
Câu b: Là câu cảm thán.

=>LuËn
Nêu
một vấn đề, nó
®iÓm

tương ứng với một luận
Câu c: Chỉ là một cụm danh từ.
đề mà chưa phải là luận
điểm.
+ Lưu ý: Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ
"là'', hoặc "có''.


Nhiệm vụ của văn giải thích và văn chứng minh.
Văn giải thích

Văn chứng minh


-Làm hiểu rõ những điều
chưa biết trong mọi lĩnh vực

-Dùng sự thật ( chứng cớ
xác thực)để chứng tỏ một
điều gì đó là đáng tin.

- Lí lẽ là chủ yếu.

- Dẫn chứng là chủ yếu.

- Làm rõ bản chất vấn đề là
như thế nào?

- Chứng tỏ sự đúng đắn của
vấn đề như thế nào?


Bài tập vận dụng: Đọc 2 đoạn văn dưới đây, cho biết đoạn nào là chứng minh,
đoạn nào là giải thích. Căn cứ vào những đặc điểm nào mà em có thể nhận biết?
Đoạn 1: " Có công mài sắt có ngày nên kim''. Câu tục ngữ đã nêu lên một chân lí
lớn bằng những hình ảnh đầy sức thuyết phục. Công việc này tưởng như khó
khăn không thể làm nổi, thế mà vẫn có những người không quản gian nan, kiên
trì hết ngày này qua năm khác cố sức làm cho kì được và họ đã thắng. Ví như
anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, nhưng mong muốn đến trường vẫn thôi
thúc anh. Thế là anh tập viết bằng chân. Những nét chữ đầu tiên thật không ra
hình thù gì, nhưng anh không chịu nản lòng và bây giờ anh trở thành một Nhà
giáo Ưu tú. Anh còn là một cây bút viết những tác phẩm được lứa tuổi học trò
yêu thích.
=> V¨n chøng minh

Đoạn 2: Câu tục ngữ "Có công mài sắt có ngày nên kim'' có ý nghĩa thật sâu xa.
Sắt là một thứ kim loại rất cứng, nhưng mài mãi cũng trở thành cây kim nhỏ.
Câu tục ngữ dùng cách nói quá chính là để khẳng định sức mạnh to lớn của sự
kiên trì. Suy rộng ra, đó là một lời khuyên: Có quyết tâm cao, có sự kiên trì
nhẫn nại lâu dài thì mới đạt được kết quả lớn. Sự kiên trì thường được biểu hiện
khi làm một việc khó, gặp thất bại cũng không nản lòng, lại làm lại. Làm đi, làm
lại mãi, thì mỗi ngày sẽ nhích gần đến kết quả một chút. Rồi đến một ngày kia,
ta sẽ thu được kết quả.=> V¨n gi¶i thÝch


Nêu các bớc làm bài văn nghị
luận?
1.Tìm hiểu đề, tìm ý.
2.Lập dàn ý.
3.Viết bài.
4.Đọc lại và sửa chữa.



Cho đề bài sau:
Nhân dân ta có câu:Có chí thì nên
Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu
1. Tìm hiểu đề, tìm
tục ngữ?
ý:
Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Văn lập luận chứng minh.
- Nội dung: Chứng minh tính đúng đắn
của câu tục ngữ: Có chí thì nên
- Phạm vi dẫn chứng: thực tế và sách vở.

*Tìm ý:


*Tìm ý:
-Chí là gì?
-Có chí thì nên nghĩa là gì?
-Vai trò ý nghĩa của ý chí trong cuộc
sống.
-Xét về lí:
-Xét về thực tế: Dẫn chứng: Nguyễn
Ngọc Ký, Oan Đi-nây, Lu-i Pa-xtơ
Lập dàn ý:


Đọc yêu cầu Bài tập 8
SGK trang 143 và chọn ý đúng.
a.Trong bài văn nghị luận có thể có yếu
tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhng
các yếu tố ấy không giữ vai trò quan
trọng.
b. Trong tác phẩm trữ tình tình cảm
thái độ của tác giả đợc thể hiện qua bức
tranh thiên nhiên và đời sống con ngời.
c. Bài văn nghị luận nào cũng phải có
luận điểm cơ bản nhng không nhất
thiết phải có hệ thống luận điểm chi
tiết.


Hớng dẫn về nhà:

- Ôn tập nắm chắc yêu cầu của việc
bài văn nghị luận và bài văn biểu
cảm.
- Làm các đề bài còn lại SGK
trang141,142.
- Chuẩn bị bài: Kiểm tra tổng hợp
cuối năm.
(SGK 145)



×