Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tiểu luận quản trị văn phòng: trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp để nâng cao văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.08 KB, 39 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

TÊN ĐỀ TÀI ……………………………………………………
……………………………………………………………….
BÀI TẬP CÁ NHÂN / BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần:…………………………………………..
Giảng viên giảng dạy:……………………………..
Mã phách:………………………………….(Để trống)


2

Hà Nội – 2016

PHIẾU CHẤM ĐIỂM HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN
Điểm, Chữ kí (Ghi rõ họ tên) của cán bộ

Điểm thống nhất của bài

Chữ kí

chấm thi

thi

xác nhận


CB chấm thi số 1

CB chấm thi số 2

Bằng
số

của cán
Bằng chữ

bộ nhận
bài thi


3

Trang này sinh viên đóng vào cuối tiểu luận (sau trang bìa sau)

PHIẾU LÀM PHÁCH HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN


4

Mã phách

Họ và tên sinh viên:…………………………………..Ngày sinh:………..…….;Mã sinh
viên:…………
Lớp:…………………………………………Khoa:……………….
………………………………………..
Tên


Tiểu

……………

luận/Bài

tập
……

lớn:………………………………………………………
……



…………...

……………………………………………………………………………………………….
Học

phần:

………………………………………………………………………………………………
…..
Giảng

viên

phụ


trách:

…………………………………………………………………………………….
Sinh viên kí tên

Phiếu này bằng 1/2 tờ giấy A4 để rời và đặt sau bìa 1 – trên trang đầu tiên của
tiểu luận; hoặc giữa giấy bóng kính (nếu có) với bìa 1


5

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài tiểu luận do Tôi thực hiện. Các tài liệu thu thập
được trong bài tiểu luận của Tôi là trung thực, không coppy công trình của tác giả
khác.


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần được
gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp, trỏ thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống gắn
chặt với hoạt động của doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và
hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực
hiện các mục đích
Kinh nghiệm thực tế của nhiều nước phát triển trên thế giới cho thấy
chỉ có con đường phát triển kinh tế gắn liền với phát triển văn hóa mới đảm

bảo sự bền vững cho mỗi quốc gia. “Văn hóa doanh nhân”, “Văn hóa doanh
nghiệp” cũng được bắt đầu không còn xa lạ với những người kinh doanh và
cả những người quan tâm đến kinh tế nói chung. Bên cạnh vốn, chiến lược


7

kinh doanh thì sức mạnh của văn hóa doanh nghiệp đã làm nên sự khác biệt
giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh. Nói cách khác, văn hóa doanh
nghiệp có vai trò rất quan trọng, nó là chất kết dính giữa chủ doanh nghiệp
với nhân viên, với đối tác, khách hàng… giúp doanh nghiệp phát triển ổn
định.
Trong bối cảnh đất nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các
doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một sắc thái văn hóa riêng biệt bởi đây
là thời điểm đem đến nhiều cơ hội song cũng tiềm ẩn không ít thách thức.
Một trong những thách thức đặt ra với các doanh nghiệp là phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong và ngoài nước, do vậy nếu doanh
nghiệp không có nền tảng văn hóa vững chắc sẽ không thể phát huy hết nội
lực của bản thân và đứng vững trên thị trường. Bên cạnh sự giao thoa các
nguồn lực còn có sự giao lưu giữa các dòng văn hóa đa dạng. Cạnh tranh
bằng kỹ thuật không còn chiếm địa vị lâu dài do tính chất khuếch tán nhanh
của công nghệ kỹ thuật. Thay vào đó là vai trò then chốt của văn hóa doanh
nghiệp. Một công ty với văn hóa nhiệt tình, trách nhiệm sáng tạo hay trì trệ,
ỉ lại của các cá nhân sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển, hưng thịnh hay
thoái lui của một công ty.
Với những lý do trên đồng thời để hiểu rõ hơn về trách nhiệm của văn phòng
trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp và biết thêm
về thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Dưới sự hướng dẫn và
giúp đỡ của Cô Lâm Thu Hằng và Thầy Nguyễn Đăng Việt - giảng viên Khoa
Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tôi quyết định chọn chủ đề

“trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh
của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay và đề xuất giải pháp để nâng cao văn hóa doanh nghiệp” cho bài tiểu luận
kết thúc học phần của mình.


8

Do vốn kiến thức môn học chưa tiếp thu và tích luỹ được nhiều nên bài tiểu
luận còn hạn hẹp về nội dung và có thể còn sai sót. Kính mong các thầy cô góp ý
để em có cơ hội hoàn thiện hơn ở bài tiểu luận sau. Em xin cảm ơn!
2. Lịch sử nghiên cứu
Có các công trình nghiên cứu, báo cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp của
một số sinh viên:
Báo cáo thực tập của sinh viên Lê Thị Phương và Nguyễn Thị Thanh MinhTrường Đại học Lao động Xã hội 2014.
Đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao trách nhiệm của văn phòng trong
việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp”, tác giả Nguyễn Linh -chuyên
viên văn phòng Tập đoàn FPT năm 2015
Một số giáo trình, sách như:
Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam- Trần Ngọc Thêm, Nxb Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Sách: Văn hóa đạo đức trong kinh doanh- Tác giả Phạm Xuân Nam
Bàn về văn hóa doanh nghiệp và văn hóa doanh nhân”– Đào Duy QuátTháng 5 năm 2013
Nhận diện văn hóa thương trường của người xưa, xây dựng văn hóa doanh
nghiệp hôm nay- Lê sĩ Thiệp- Học viện HCQG
Những điều kiện để xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay- Nguyễn Thu Linh- Năm 2013
Về văn hóa doanh nghiệp của nước ta hiện nay- Vũ Quốc Tấn



9

Các đề tài nghiên cứu, những sách, giáo trình nêu trên đã phần nào đánh giá
được thực trạng văn hóa doanh nghiệp và trách nhiệm của văn phòng trong việc
xây dựng, giữ gìn và phát triển văn hóa doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ
gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp và thực trạng văn hóa doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp tại Việt nam
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình
ảnh doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp.
5. Cơ sở phương pháp luậnvà các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài “trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và
phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.” , tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp quan sát thực tế
Phương pháp phỏng vấn
6. Giả thuyết khoa học


10

Việc tăng cường xây dựng, giữ gìn và phát triển văn hóa doanh nghiệp - hôm
nay đang là vấn đề cần được các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Cho ta thấy được một phần nào đó về thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
Những đề xuất trong nghiên cứu có thể góp phần trong việc ứng dụng vào
thực tế các doanh nghiệp, giúp cho văn hóa doanh nghiệp ngày càng văn minh và
doanh nghiệp đó ngày càng phát triển hơn.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia làm 03 chương:
Chương 1: Trách nhiệm của Văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và
phát triển văn hoá doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng văn hoá doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp để nâng cao văn hóa doanh nghiệp.


11


12

Chương 1
TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ GÌN
VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

Một số khái niệm, Quan điểm

1.1.1. Khái niệm hình ảnh doanh nghiệp
Được xem là có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của doanh

nghiệp trên thương trường, hình ảnh doanh nghiệp là sự tổng hòa của nhiều yếu tố:
chất lượng sản phẩm, phong cách kinh doanh, văn hóa của doanh nghiệp cũng như
các hoạt động truyền thông, quảng bá…
Hay nói rõ hơn Hình ảnh doanh nghiệp là diện mạo của một doanh nghiệp
được xác định thông qua tất cả các yếu tố mang tính thông tin, cho phép ta phân
biệt doanh nghiệp này với một doanh nghiệp khác . Nói cách khác, hình ảnh doanh
nghiệp chính là sự nhìn nhận của cộng đồng về một doanh nghiệp thông qua các
thông tin mà doanh nghiệp ấy thể hiện ra, dù họ có hay không có chủ định. Cần
nhấn mạnh rằng mỗi đối tượng khác nhau (người tiêu dùng, đối tác, chính quyền
hay các cơ quan chức năng…) sẽ có một mối quan tâm và cách nhìn nhận khác
nhau đối với hình ảnh doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm văn phòng
Văn phòng là thực thể tồn tại khách quan trong mỗi tổ chức; là bộ máy điều
hành tổng hợp của cơ quan đơn vị; là nơi thu nhận, xử lý thông tin nhằm hỗ trợ cho
các hoạt động quản lý của các nhà lãnh đạo; là nơi chăm lo mọi lĩnh vực dịch vụ,


13

hậu cần và đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của cơ quan, đơn vị được
hiệu quả.
1.1.3. Khái niệm quản trị văn phòng
Quản trị văn phòng có thể hiểu là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối
tượng quả trị (lao động, vật chất, phi vật chất,…) trong văn phòng nhằm góp phần
đạt được mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Đó là toàn bộ các hoạt động tổ chức,
quản lý và sử dụng thông tin dữ liệu để duy trì hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đạt được mục tiêu mong muốn.
1.2.

Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn

và phát triển hình ảnh doanh nghiệp

Các nghiên cứu công phu đã cho thấy, ngày nay hình ảnh doanh nghiệp đóng
một vai trò mang tính quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Nhiều
nghiên cứu đã khẳng định người tiêu dùng quyết định mua hàng dựa trên nhận thức
của họ về thương hiệu nhiều hơn là tính thực tế của bản thân sản phẩm.
Hình ảnh tích cực của doanh nghiệp sẽ tạo nên danh tiếng và uy tín của
doanh nghiệp, từ đó mang lại giá trị thương hiệu cho công ty và góp phần hỗ trợ
mạnh mẽ cho các thương hiệu sản phẩm của công ty. Và ngược lại, trong một mối
quan hệ tương hỗ, chính các thương hiệu sản phẩm mạnh sẽ hỗ trợ rất lớn cho danh
tiếng của công ty đó. Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh thì dễ nổi tiếng và ngược
lại doanh nghiệp nổi tiếng sẽ dễ dàng xây dựng được thương hiệu mạnh.Việc xây
dựng hình ảnh doanh nghiệp và phát triển thương hiệu luôn luôn không thể tách
rời. Đó chính là bài học thành công của những doanh nghiệp phát triển hàng đầu
hiện nay ở Việt Nam


14

Vì vậy Ta càng thấy được tầm quan trọng của văn phòng trong việc xây
dựng và giữ gìn, phát triển hình ảnh doanh nghiệp. Trách nhiệm quan trọng đó
được thể hiện:
 Văn phòng là nơi xây dựng và trình với ban giám đốc về tầm nhìn mà
doanh nghiệp sẽ vươn tới.
Tầm nhìn chính là bức tranh lý tưởng về doanh nghiệp trong tương lai. Tầm
nhìn chính là định hướng để xây dựng hình ảnh doanh nghiệp. Có thể doanh
nghiệp mà ta mong muốn xây dựng hoàn khác biệt so với doanh nghiệp hiện mình
đang có.
Hình ảnh của doanh nghiệp tác động quyết định đến tinh thần, thái độ, động
cơ lao động của các thành viên, giúp cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng

làm việc trên tinh thần hợp tác, thân thiện và tiến thủ. Việc xây dựng một môi
trường lành mạnh tiến bộ trong tổ chức giúp cho ban giám đốc dễ dàng hơn trong
điều hành và triển khai kế hoạch của tổ chức, việc quản lý doanh nghiệp bằng cách
đưa ra những chuẩn mực để hướng các thành viên hành động, tạo ra như một
cơ chế khẳng định mục tiêu, hướng dẫn và uốn nắn những hành vi và ứng xử của
các thành viên trong tổ chức.
 Văn phòng tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo xây dựng các quy địnhvề
việc thực hiện và giữ gìn hình ảnh doanh nghiệp
- Tham mưu cho lãnh đạo về việc xây dựng cách ứng xử văn minh
trong doanh nghiệp. Cách giao tiếp và ứng xử trong doanh nghiệp giúp
tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, không khí làm việc tốt thúc đẩy
hiệu quả công việc. Ngoài ra còn tạo cho đối tác và khách hàng ấn
tượng tốt đẹp về doanh nghiệp mình.


15

- Tham mưu cho lãnh đạo về đưa ra quy định về trang phục nơi công sở: Mặc
đẹp nơi công sở không thuần túy chỉ là cái đẹp về thẩm mỹ dưới góc nhìn mỗi cá
nhân, mà mặc đẹp nơi công sở còn là sự hài hòa giữa thẩm mỹ và nét đặc trưng của
môi trường làm việc, tính chất công việc, quan trọng hơn là góp phần tạo nên đẳng
cấp và thương hiệu doanh nghiệp. Trong xã hội hiện đại ngày nay, mỗi một công
ty, doanh nghiệp đã tạo ra những bộ đồng phục mang thương hiệu của mình.
Cùng với các dấu hiệu khác như bộ nhận diện thương hiệu (logo, khẩu
hiệu…), đồng phục công sở cũng thuộc về lớp văn hóa “tầng bề mặt” của doanh
nghiệp. Nó có thế mạnh và tầm quan trọng nhất định trong việc góp phần tạo nên
đẳng cấp và thương hiệu doanh nghiệp qua việc thể hiện giá trị văn hóa “tầng sâu”
như: Triết lí kinh doanh, niềm tin, chuẩn mực đạo đức, hành vi, bởi lẽ, nó là yếu tố
gây ấn tượng đầu tiên, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quảng bá và
khẳng định bản sắc thương hiệu của mình.

Một bộ đồng phục công sở đẹp sẽ phải là trang phục vừa đảm bảo tính
truyền thông cho doanh nghiệp, vừa có tính thẩm mỹ cao, vừa có tính nghiêm túc
của công việc, vừa phải mang lại sự thoải mái, lịch sự, trang nhã và tiện dụng cho
nhân viên.

 Văn phòng chịu trách nhiệm quảng bá hình ảnh, thương hiệu và
truyền tải thông điệp của doanh nghiệp đến với khách hàng.
Tầm quan trọng của việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp vẫn thường được
đặt ngang hàng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh, bởi nó góp phần quyết
định đời sống, sự thành bại của doanh nghiệp. Và một trong những giải pháp để
xây dựng hình ảnh đó thành công là sử dụng lợi thế của truyền thông. Bởi hình ảnh


16

doanh nghiệp là một thông điệp, thông điệp đó được chuyển tải dưới nhiều hình
thức, qua các kênh khác nhau, trong đó không thể phủ nhận tính hiệu quả qua các
phương tiện truyền thông đại chúng. Giá trị xuất phát của thông điệp từ doanh
nghiệp và giá trị đến với đối tượng tiếp nhận có đồng nhất? Điều này phụ thuộc
vào hiệu quả truyền thông. Vì vậy bộ phận văn phòng lúc này đóng vai trò lựa
chọn các phương thức truyền thông sao cho hiệu quả, hình ảnh doanh nghiệp được
truyền bá rộng rãi nhất:
- Văn phòng phải xác định chính xác mục đích quảng bá hình ảnh để lựa
chọn phương thức truyền thông hiệu quả.
- Bộ phận văn phòng phải hoạch định chiến lược truyền thông vừa đảm bảo
tính hiệu quả lại vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
 Văn phòng của doanh nghiệp có vai trò thiết yếu trong việc xây dựng
hệ thống nhận diện thương hiệu. Có trách nhiệm vô cùng quan trọng
trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh doanh nghiệp



17

Chương 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Một số khái niệm, quan điểm
2.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con
người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động và sáng
tạo. Nó được bảo tồn và chuyển hóa cho những thê hệ nối tiếp sau.
Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội, là một hệ thống
hữu cơ có giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội. Văn hoá có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc khác nhau, vì
khái niệm văn hoá bao gồm những chuẩn mực, giá trị, tập quán…


18

2.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu của sự triển thương hiệu vì
hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của doanh
nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Yếu tố văn hoá luôn hình thành song song với quá trình phát triển của doanh
nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là văn hoá của một tổ chức vì vậy nó không đơn
thuần là văn hoá giao tiếp hay văn hoá kinh doanh, nó cũng không phải là những
khẩu hiệu của ban lãnh đạo được treo trước cổng hay trong phòng họp. Mà nó bao
gồm sự tổng hợp của các yếu tố trên. Nó là giá trị, niềm tin, chuẩn mực được thể
hiện trong thực tế và trong các hành vi mỗi thành viên doanh nghiệp.

Có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm này. Mỗi nền văn hóa khác
nhau có các định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại có một cách nhìn khác
nhau về văn hóa doanh nghiệp. Có một số định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp
như:
-

Văn hóa doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ

-

biến và tương đối ổn định trong doanh nghiệp
“Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn
nhau phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu truyền, thường

-

trong thời gian dài”. (Kotter, J.P. & Heskett, J.L.)
“Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị niềm tin chủ
đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên cuả một tổ
chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức
hành động của từng thành viên” (PGS.TS Phạm Xuân Nam)


19

Tuy nhiên, mọi định nghĩa đều có nét chung coi văn hoá doanh nghiệp là
toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên
của doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là
truyền thống riêng của mỗi doanh nghiệp.

2.2. Chức năng văn hóa doanh nghiệp
 Chức năng chỉ đạo:

Chức năng chỉ đạo của văn hoá doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ, nó có tác
dụng chỉ đạo đối với hành động và tư tưởng của từng cá nhân trong doanh nghiệp.
Đồng thời, nó cũng có tác dụng chỉ đạo đối với giá trị và hoạt động của toàn bộ
doanh nghiệp.
 Chức năng ràng buộc:

Văn hoá doanh nghiệp tạo ra những ràng buộc mang tính tự giác trong tư
tưởng, tâm lý và hành động của từng thành viên trong doanh nghiệp, nó không
mang tính pháp lệnh như các quy định hành chính. c. Chức năng liên kết: Sau khi
được cộng đồng trong doanh nghiệp tự giác chấp nhận, văn hoá doanh nghiệp trở
thành chất kết dính, tạo ra khối đoàn kết nhất trí trong doanh nghiệp. Nó trở thành
động lực giúp từng cá nhân tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp...
 Chức năng khuyến khích:

Trọng tâm của văn hoá doanh nghiệp là coi trọng người tài, coi công việc
quản lý là trọng điểm. Điều đó, giúp cho nhân viên có tinh thần tự giác, chí tiến
thủ; đáp ứng được nhiều nhu cầu và có khả năng điều chỉnh những nhu cầu không
hợp lý của nhân viên.
 Chức năng lan truyền:

Khi một doanh nghiệp đã hình thành một nền văn hoá của mình, nó sẽ có ảnh
hưởng lớn tới mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa, thông


20

qua 5 phương tiện thông tin đại chúng và các quan hệ cá nhân, văn hoá doanh

nghiệp được truyền bá rộng rãi, là nhân tố quan trọng để xây dựng thương hiệu của
doanh nghiệp.
2.3. Đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp
Để dễ hình dung, chúng ta có thể hiểu văn hóa của doanh nghiệp giống như “cá
tính” của doanh nghiệp đó. Ở mỗi cá nhân, cá tính giúp phân biệt người này với
người khác, “văn hóa” cũng chính là bản sắc riêng giúp một doanh nghiệp không
thể lẫn với doanh nghiệp khác dù có cùng hoạt động trong một lĩnh vực và cung
cấp những sản phẩm tương tự ra thị trường.
Văn hóa doanh nghiệp có ba nét đặc trưng, đó là:
- Văn hóa doanh nghiệp mang “tính nhân sinh”, tức là gắn với con người. Tập hợp
một nhóm người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành nên những
thói quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, văn hóa doanh nghiệp có thể hình thành
một cách “tự phát” hay “tự giác”. Theo thời gian, những thói quen này sẽ dần càng
rõ ràng hơn và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Nên, một doanh nghiệp, dù
muốn hay không, đều sẽ dần hình thành văn hoá của tổ chức mình. Văn hóa doanh
nghiệp khi hình thành một cách tự phát có thể phù hợp với mong muốn và mục tiêu
phát triển của tổ chức hoặc không. Chủ động tạo ra những giá trị văn hoá mong
muốn là điều cần thiết nếu doanh nghiệp muốn văn hóa thực sự phục vụ cho định
hướng phát triển chung, góp phần tạo nên sức mạnh cạnh tranh của mình.
- Văn hóa doanh nghiệp có “tính giá trị”. Không có Văn hóa doanh nghiệp “tốt” và
“xấu” (cũng như cá tính, không có cá tính tốt và cá tính xấu), chỉ có văn hoá phù
hợp hay không phù hợp (so với định hướng phát triển của doanh nghiệp). Giá trị là
kết quả thẩm định của chủ thể đối với đối tượng theo một hoặc một số thang độ
nhất định; và những nhận định này được thể hiện ra thành “đúng-sai”, “tốt-xấu”,
“đẹp-xấu”..., nhưng hàm ý của “sai” của “xấu”, về bản chất, chỉ là “không phù
hợp”. Giá trị cũng là khái niệm có tính tương đối, phụ thuộc vào chủ thể, không


21


gian và thời gian. Trong thực tế, người ta hay áp đặt giá trị của mình, của tổ chức
mình cho người khác, đơn vị khác, nên dễ có những nhận định “đúng-sai” về văn
hoá của một doanh nghiệp nào đó.
- Văn hóa doanh nghiệp có “tính ổn định”. Cũng như cá tính của mỗi con người,
văn hoá doanh nghiệp khi đã được định hình thì “khó thay đổi”. Qua thời gian, các
hoạt động khác nhau của các thành viên doanh nghiệp sẽ giúp các niềm tin, giá trị
được tích lũy và tạo thành văn hoá. Sự tích lũy các giá trị tạo nên tính ổn định của
văn hoá.
2.4. Các đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam được hình thành là một phần quan trọng
của văn hoá Việt Nam được lưu truyền và bồi đắp từ thế hệ này đến thế hệ khác mà
chúng ta cần gìn giữ và bồi đắp tiếp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
hiện nay và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Văn hóa doanh nghiệp nước ta tiếp
thu những nhân tố văn hóa trong kinh doanh hình thành qua nhiều năm của các
nền kinh tế hàng hóa trên thế giới, đồng thời tíêp thu và phát huy những tinh hoa
văn hóa trong kinh doanh của cha ông, vận dụng phù hợp với đặc điểm của xã hội
ngày nay, đó là hiện đại hóa truyền thống đi đôi với sự truyền thống hóa hiện đại.
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ giá trị văn hóa
truyền thống bao gồm nhiều yếu tố liên quan đến những hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đó là những khái niệm về thời gian, mối quan hệ cá
nhân, tuổi tác và các vấn đề về giới tính cá nhân và động lực nhóm.
2.4.1. Đặc điểm khái niệm về thời gian
Giống như hầu hết người châu Á, Việt Nam có một khái niệm thời
gian dài hơn so với hầu hết người phương Tây. Các bản chất xã hội của truyền


22

thống nông nghiệp của tập trung vào mùa chứ không phải là ngày hoặc vài tuần,
đặc điểm sản xuất nông nghiệp cần thời gian để thu hoạch và cất giữ làm cho thời

gian sản xuất dài hơn, việc không sử dụng nhiều máy móc hỗ trợ làm cho việc tính
thời gian trở nên càng dài ra, và truyền thống này được cũng cố bởi truyền thống
Nho giáo tôn trọng cho các thế hệ trước đó, người Việt Nam. Những phương thức
làm việc này kéo dài khá lâu đã dần trở thành thói quen khó thay đổi cho đến ngày
nay, mặc dù điều này đang thay đổi phần nào, chúng ta sẽ có cái nhìn dài hơn về
thời gian nhưng còn ở mức tương đối, vì vậy đã làm cho hiệu qủa công việc không
thật sự cao lên được nhưng nó lại mang lại cho ta sự kiên nhẫn đó là sự kiên nhẫn
trong cuộc sống cá nhân cũng như trong kinh doanh.
2.4.2. Đặc điểm mối quan hệ cá nhân
Sự lịch sự trong giao tiếp giúp cho mối quan hệ trong xã hội tránh được những sự
xung đột, sự đúng đắn và lịch sự đóng một vai trò quan trọng trong mối quan hệ cá
nhân. Hình thức này làm giảm sự không chắc chắn xung quanh giữa các cá nhân
với nhau, trong kinh doanh nền tảng tập trung vào chuyên môn cá nhân, đánh giá
năng lực cá nhân thông qua thông qua giao tiếp để tạo nên sự quen thuộc đơn thuần
là cố gắng để hiểu bạn tốt hơn. Xã hội Việt Nam bao gồm một mạng lưới kết nối
với nhau các mối quan hệ cá nhân, tất cả các nơi làm nghĩa vụ của cả hai bên .
Những nghĩa vụ lẫn nhau là nền tảng của trật tự xã hội tại Việt Nam, để họ được
thực hiện rất nghiêm túc.Điều này tạo nên niềm tin hay sự tín nhiệm , nó tác động
đối với các mối quan hệ lâu dài.
2.4.3. Đặc điểm giới tính
Với bề ngoài bình đẳng phù hợp với hệ tư tưởng Mác-xít, nhưng vẫn còn đó
mối quan hệ gia trưởng, thái độ của nam giới chiếm ưu thế trong hoạt động kinh


23

doanh được cho là dễ thấy. Vì vậy, khi phụ nữ Việt Nam giữ vị trí chủ chốt, họ là
đối tôn trọng vị trí, ngay cả nếu như không phải là trường hợp trong cuộc sống cá
nhân của họ. Mặt khác, các chuyên gia phụ nữ nước ngoài được chấp nhận tại Việt
Nam, đặc biệt nếu họ có địa vị cao trong công ty của họ hoặc danh tiếng chuyên

nghiệp mạnh mẽ.
2.4.4. Đặc điểm tuổi
Giống như các nền văn hóa Nho giáo khác, người Việt Nam tin rằng tôn
trọng người cao tuổi là một nhân đức hồng y. Tuổi thể hiện kinh nghiệm và sự
khôn ngoan. Các thành viên lâu đời nhất của một đoàn đại biểu nước ngoài thường
nhận được tôn trọng cao, bất kể vị trí xếp hạng chính thức của họ.Hệ quả của việc
quá tôn trọng tuổi tác taọ nên sự khó khăn trong việc cho những người trẻ trẻ tuổi
thể hiện năng lực của mình, đặc biệt là khi nói đến chuyên môn kinh doanh hoặc
đưa ra những quyết định quan trọng. Mặc dù thái độ này có thể thay đổi nhưng vẫn
còn hạn chế nhất định.
Từ những đặc điểm trong lối văn hóa ở trên đã hình thành xu hướng phát
triển doanh nghiệp chung như sau:


Quản lý theo cung cách “thuận tiện”. Các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn
đều phát triển từ loại hình công ty gia đình nên giai đoạnđầu được quản lý theo
kiểu “thuận tiện”:Mang nặng dấu ấn của người sáng lập, quản lý vì kết quả không
theo quy trình,quy phạm.Giám đốc nhúng tay vào hầu hết các quyết định lớn nhỏ
của công ty. Nhân viên ít có tính sáng tạo, chỉ làm theo những chỉ dẫn của người
chủ.Đưa người thân vào nắm những vị trí trọng yếu trong công ty. Tuy nhiên, chính
phong cách này đã giúp cho doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng vượt qua những
khó khăn gây bởi chính sách thay đổi, biết năm bắt cơ hội mới như tăng mạnh giao
thương với Mỹ.


24

Coi trọng việc xây dựng “quan hệ”. Đa phần các công ty Việt Nam đều coi




trọng việc xây dựng quan hệ, xem đó là vũ khí cạnh tranh lợi hại. Quan hệ ở đây là
quan hệ với giới chức có quyền hay đối tác có thể đem lại cơ hội kinh doanh chứ
không phải quan hệ hội đoàn. Các quan chức, ngược lại, cũng thường góp tay lập
nên các công ty một nhà để làm sân sau cho mình nhằm tư lợi nhờ quyền hạn của
mình.


Doanh nghiệp Việt Nam thường có tầm nhìn ngắn hạn. Doanh nghiệp Việt
Nam thích các thương vụ đem lại lợi ích ngay chứ ít chịu xâydựng quan hệ với tầm
nhìn dài hạn. Một liên doanh lỗ liên tục trong 03 năm đầu tiên hoạt động là chuyện
bình thườngở nơi khác nhưng ở Việt Nam thì sẽ bị cáo buộc là “bên nước ngoài cố
ý lỗ để thôn tính đối tác trong nước”.



Doanh nghiệp Việt Nam ít sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh/làm việc
chưa có tínhchuyên nghiệp. Ít chịu chi tiền làm nghiên cứu thị trường, cho là tốn
kém vô ích. Ít khi nhờ đến công ty quảng cáo chuyên nghiệp mà thường tự loay
hoay tự thiết kế quảng cáo. Có thể bắt nhân viên dịch một hợp đồng dù biết nhân
viên mình năng lực kém chứ không nghĩ đến chuyện nhờ công ty dịch thuật chuyên
nghiệp. Doanh nghiệp Việt Nam rất đặc trưng cho loại hình văn hóa “nói vậy mà
không phải vậy” ( giao tiếp mang tính ôn hòa/tránh xung đột trực diện trong quan
hệ/luôn có ý thức giữ thể diện). Khi đàm phán, doanh nhân VN thường chú ý đến
các yếu tố phi ngôn ngữ để tìm hiểu ý đồ của đối tác. Trong khi các doanh nhân
phương Tây chú ý đến nghĩa đen của cuộc thương lượng hay chữ nghĩa/điều khoản
trong hợp đồng. Doanh nghiệp Nước ngoài sẽ trả lời “không” với các đề nghị của
phía đối tác dễ dàng thì Doanh nghiệp Việt Nam thường nói “chúng tôi sẽ xem xét
vấn đề này” / “chúng tôi sẽ liên lạc với ông/bà ngay khi có quyết định cụ thể”
nhằm làm tránh tổn thương đến đối tác /ảnhhưởng đến mối quan hệ sau này.

 Doanh nghiệp Việt Nam không lấy tiêu chí lợi nhuận hay chiếm lĩnh thị

trường làm mục tiêu hoạt động. Họ thường chia sẻ các mục tiêu hơi có vẻ “


25

lý tưởng “ như làm một điều gì đó cho xã hội, là đem lại gái trị mới như các
vụ đua tranh nhau đấu giá 01 vật phẩm nào đó với giá cực cao được đưa ra
để làm từ thiện trên truyền hình. Sa đà vào việc “đa dạng hóa ngành nghề,
dịch vụ” ; “ tập đoàn đa ngành” ….
2.5. Ảnh hưởng của Văn hóa doanh nghiệp đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp sễ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển của
doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Nền văn hóa yếu là nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của
doanh nghiệp.
 Ảnh hưởng tích cực.

Văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng riêng của Doanh nghiệp, quy tụ
được sức mạnh của toàn Doanh nghiệp và khích lệ sự đổi mới sáng tạo:
- Tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có một nét
đặc trưng riêng và chính văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó. Các giá trị
cốt lõi, tập tục, lễ nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả đồng
phục, giao tiếp… đã tạo nên phong cách riêng biệt của Doanh nghiệp, phân biệt
Doanh nghiệp này với Doanh nghiệp khác.
- Quy tụ được sức mạnh của toàn Doanh nghiệp: Nền văn hóa tốt giúp Doanh
nghiệp thu hút nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên với Doanh nghiệp.
Thật sai lầm khi nghĩ rằng trả lương cao sẽ giữ được nhân tài. Nhân viên chỉ trung
thành, gắn bó với Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp có môi trường làm việc tốt,

khuyến khích họ phát triển.
- Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những Doanh nghiệp có môi trường văn
hóa làm việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn được khuyến khích đưa ra sáng kiến, ý
tưởng…Nhân viên trở nên năng động, sáng tạo hơn và cũng gắn bó với Doanh
nghiệp hơn.


×