Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

thực trạng công tác giám định, bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại bảo việt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.24 KB, 74 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BẢO
VIỆT HÀ NỘI.”


DANH MỤC VIẾT TẮT
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
InsureJ

: Quy trình quản lý nghiệp vụ bằng tin học tại Bảo Việt

GTBH

: Giá trị bảo hiểm

STBT

: Số tiền bồi thường

STBH

: Số tiền bảo hiểm

TNGT



: Tai nạn giao thông


MỤC LỤC
Chương I Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và công tác giám
định bồi thường...............................................................................................1
1.1
Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới...........1
1.1.1 Xe cơ giới và tai nạn giao thông đường bộ....................................1
1.1.2 Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới...............................4
1.1.3 Vai trò của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới........................................6
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới...........7
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm.........................................................................7
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm............................................................................9
1.2.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm................................................11
1.2.3.1 Giá trị bảo hiểm......................................................................11
1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm.....................................................................13
1.2.4 Phí bảo hiểm..................................................................................14
1.3 Công tác giám định – bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới..............................................................................................................15
1.3.1 Nội dung của công tác giám định, bồi thường.............................15
1.3.1.1 Nguyên tắc giám định bồi thường........................................15
1.3.1.2 Quy trình giám định, bồi thường...........................................18
1.3.2 Vai trò của công tác giám định, bồi thường trong nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới..........................................................................22
Chương II: Thực trạng công tác giám định, bồi thường nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội..............................................25
2.1 Giới thiệu chung về công ty Bảo Việt Hà Nội...................................25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..............................................25

2.1.2 Cơ cấu tổ chức...............................................................................26
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Hà Nội..............27
2.1.3.1 Những thuận lợi và khó khăn................................................27
2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Hà Nội.......29
2.2 Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo
Việt Hà Nội.................................................................................................32
2.3 Thực trạng công tác giám định, bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội..........................................................36
2.3.1 Thực trạng công tác giám định bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Bảo Việt Hà Nội......................................................................................36
2.3.1.1 Quy trình giám định...............................................................36
2.3.1.2 Kết quả công tác giám định...................................................43
2.3.2 Thực trạng công tác bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới tại công ty Bảo Việt Hà Nội.......................................................45


2.3.2.1 Quy trình bồi thường..............................................................45
2.3.2.2 Kết quả công tác bồi thường..................................................48
2.3.3 Những mặt hạn chế trong công tác giám định, bồi thường và
nguyên nhân...........................................................................................49
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định, bồi
thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo Việt Hà
Nội...................................................................................................................52
3.1. Mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của công ty trong giai đoạn tới.
.....................................................................................................................52
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định, bồi thường nghiệp
vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty Bảo Việt Hà Nội...............................53
3.2.1 Đối với công tác giám định tổn thất.............................................53
3.2.1.1 Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ giám định viên....53
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống tin học, áp dụng công nghệ thông tin 55

3.2.1.3 Phối hợp chặt chẽ với các bên để thực hiện công tác giám
định.....................................................................................................56
3.2.2 Đối với công tác bồi thường..........................................................57
3.2.2.1 Tránh tồn đọng hồ sơ bồi thường..........................................57
3.2.2.2 Áp dụng khoa học công nghệ, hiện đại hóa công tác xét
duyệt bồi thường.................................................................................58
3.2.2.3 Phối hợp với các bên trong việc giải quyết hồ sơ bồi thường.
.............................................................................................................59
3.2.2.4 Thực hiện công tác truy đòi người thứ ba và thu hồi tài sản.
.............................................................................................................59
3.2.3 Đối với công tác chống trục lợi bảo hiểm....................................60
3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước..................61


Danh mục bảng số liệu
Bảng
2.1
2.2

Tên bảng
Doanh thu của Bảo Việt Hà Nội (2007 - 2011)
Doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo

Trang
34
35

2.3

Việt Hà Nội (2007 - 2011)

Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe

38

2.4

cơ giới tại Bảo việt Hà Nội (2007 - 2011)
Kết quả giám định nghiệp cụ bảo hiểm vật chất xe

48

2.5

cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội (2007 - 2011)
Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo

52

hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội (2007 2011)


Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đời sống của người dân
ngày một nâng cao thì nhu cầu bảo vệ cho bản thân, gia đình ngày càng được
coi trọng, đó là cơ sở quan trọng sự phát triển rất mạnh mẽ của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
Nhận thức được thị trường bảo hiểm đầy tiềm năng này, hàng loạt các
công ty Bảo hiểm trong nước và nước ngoài đã ra đời. Với những chiến lược
kinh doanh riêng của mình họ đã dần khai thác được thị trường bảo hiểm Việt
Nam, tạo ra một môi trường cạnh tranh hết sức sôi động.

Bảo Việt Hà Nội thuộc Tổng Công Ty Bảo Hiểm Việt Nam ra đời từ rất
lâu, với uy tín và hình ảnh của mình Công ty đã xây dựng được một thị trường
khách hàng rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên nhu cầu của khách hàng
ngày một tăng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Bảo hiểm diễn ra ngày
một gay gắt, đòi hỏi Bảo Việt Hà Nội phải không ngừng cải tiến sản phẩm,
nâng cao chất lượng dịch vụ của mình làm sao để khách hàng cảm thấy yên
tâm và thoải mái nhất khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Và chất lượng công
tác Giám định – Bồi thường nói chung và trong nghiệp vụ xe cơ giới nói riêng
là một trong những cách thức quan trọng nhất được Bảo Việt Hà Nội sử dụng
để tạo ra thế mạnh cạnh tranh cho mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Bảo Việt Hà Nội, với kiến thức
chuyên ngành và cùng sự hiểu biết thực tế em đã quyết định chọn đề tài:
“ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH- BỒI THƯỜNG NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI”
Đề tài được chia làm 3 chương:


Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và
công tác giám định bồi thường trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Chương II: Thực trạng công tác Giám định- Bồi thường nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội.
Chương III :Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định, bồi
thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giời tại công ty Bảo Việt Hà Nội.
Trong thực tế, bảo hiểm vật chất xe mô tô chưa được triển khai rộng rãi
và phổ biến tới người sử dụng nên trong nội dụng luận văn tốt nghiệp em đề
cập chủ yếu liên quan tới đối tượng bảo hiểm là xe ô tô.Trong khuôn khổ một
luận văn tốt nghiệp với những hạn chế về kiến thức lý luận và thực tiến viết
bài không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô để có thể hoàn thiện chuyên đề của mình và nâng cao
hiểu biết hơn nữa.

Trong quá trình thực tập cũng như viết đề tài em xin chân thành cảm ơn
Ths Trịnh Hữu Hạnh cùng các anh chị trong phòng nghiệp vụ I công ty Bảo
Việt Hà Nội đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Sinh viên

Đỗ Bá Thanh Tùng


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

Chương I Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm
xe cơ giới và công tác giám định bồi thường
1.1 Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.1.1 Xe cơ giới và tai nạn giao thông đường bộ.
Trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia, giao thông vận tải đóng
vai trò quyết định, là huyết mạch quốc gia nối liền các vùng miền, đảm bảo
cho các hoạt động vận chuyển hàng hóa, vận tải hành khách được thông suốt.
Cùng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ thì các phương tiện vận tải
hiện đại được ra đời và cải tiến tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao lưu
kinh tế thương mại giữa các vùng, miền trong nước cũng như giữa các nước

trên toàn thế giới. Ngày nay, phương tiện giao thông vận tải được chia theo
tính năng hoạt động trên các tuyến đường bao gồm: đường bộ, đường thủy,
đường sắt và đường hàng không. Với những ưu điểm vượt trội so với nhiều
loại phương tiện giao thông khác, xe cơ giới đã trở thành phương tiện giao
thông phổ biến nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và có một vị trí quan
trọng trong ngành giao thông vận tải của mỗi quốc gia.
Theo luật giao thông đường bộ nước CHXHCN Việt Nam xe cơ giới
(phương tiện giao thông đường bộ) bao gồm xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi
rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh;
xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại tương tự.
Sở dĩ xe cơ giới khi tham gia giao thông và thực hiện chức năng vận tải
có phần ưu việt và thuận tiện hơn so với một số loại phương tiện khác là vì:
- Xe cơ giới có tính cơ động cao và khá linh hoạt trên địa hình miền
núi, đồng bằng kể cả những địa hình phức tạp, thích hợp lưu thông trong mọi

1


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

phạm vi không gian, ít chịu ảnh hưởng của những hiện tương thời tiết tiêu cực
như các phương tiện giao thông khác: tàu thủy, tàu hỏa, máy bay….
- Tốc độ vận chuyển nhanh, tính việt dã tốt lại đa dạng về chủng loại
giúp cho khâu vận tải, chuyên chở đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và đúng địa
điểm.
- Chi phí vận tải cũng như chi phí mua sắm, sửa chữa xe không quá cao
so với một số loại phương tiện khác, phù hợp với nguồn lực tài chính của các
tổ chức, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước đang phát triển.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông như: Đường xá, bến bãi đáp ứng
cho xe cơ giới lưu hành không mang tính đặc thù nên có chi phí đầu tư thấp
hơn các phương tiện khác như: máy bay, tàu hỏa……
Với nhứng ưu điểm như trên, xe cơ giới kể từ khi ra dời đến nay luôn là
phương tiện được con người ưa chuộng. Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ hòa chung với xu thế toàn cầu hóa, các sản phẩm về xe cơ giới
được cái tiến một cách rõ rệt không chỉ về tính năng ưu việt mà còn về giá
thành đáp ứng nhu cầu đi lại ngày một tăng của con người. Ở Việt Nam theo
thống kê của cục cảnh sát giao thông đường bộ nếu như năm 1995 cả nước
mới chỉ có 3.710.632 phương tiện cơ giới lưu hành bao gồm 350.621 xe ô tô
và 3.360.011 xe mô tô thì đến hết năm 2010 số lượng xe cơ giới đã lên tới
1.694.575 ô tô, 31.155.154 mô tô. Số lượng phương tiện lưu thông tăng nhanh
như vậy khiến mật độ lưu thông khá lớn.
Tuy nhiên sự gia tăng của phương tiện giao thông đường bộ tại Việt
Nam đặc biệt là xe cơ giới diễn ra quá nhanh kéo đến hậu quả là mức độ an
toàn khi tham gia giao thông của các loại phương tiện này giảm đi một cách
rõ rệt. Trong đó tai nạn giao thông đường bộ có liên quan đến xe cơ giới hiện
đang là vấn đề nhức nhối không phải chỉ riêng ở Việt Nam mà còn là của tất
cả các nước trên thế giới.

2


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn chủ quan
của người điều khiển phương tiện giao thông khi đang di chuyển trên đường
giao thông, do vi phạm các quy tắc an toàn giao thông hay do gặp những tình

huống, sự cố đột xuất, không kịp phòng tránh gây nên thiệt hại nhất định về
người và tài sản.
Tai nạn giao thông đường bộ có những đặc tính sau:
- Là sự cố xảy ra bất ngờ đối với phương tiện xe cơ giới.
- Được thực hiện bằng những hành vi cụ thể.
- Chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi cuối cùng trong vụ tai nạn giao
thông cụ thể phải là đối tượng tham gia hoạt động giao thông đường
bộ.
- Gây ra những thiệt hại nhất định về tính mang, sức khỏe, tài sản…
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các vụ tai nạn giao thông đường bộ chủ
yếu là do: Lỗi đi không đúng phần đường, chạy quá tốc độ, vượt ẩu, không
chú ý quan sát lộ trình khi lưu thông, uống rượu-bia khi điều khiển phương
tiện giao thông…Còn nguyên nhân sâu xa của tình hình nói trên xuất phát từ
nền kinh tế đang phục hồi và phát triển; cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông
không đảm bảo điều kiện an toàn; ý thức chấp hành pháp luật của người tham
gia giao thông còn kém; phương tiện giao thông và nhu cầu đi lại tăng cao…
dẫn đến mật độ phương tiện tham gia giao thông quá tải. Mặt khác, nhiều
tuyến đường có sự tham gia giao thông hỗn hợp của nhiều loại phương tiện
giao thông, cùng với việc đường sá chưa được nâng cấp mở rộng cũng là
nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ. Ngoài ra, công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong thời
gian qua mặc dù đã được tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu,
chưa đến được với người dân. Cấp ủy, chính quyền địa phương nhiều nơi
chưa quan tâm thường xuyên đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông,

3


Luận văn tốt nghiệp


Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

chưa sát với tình hình thực tế, điều hành thiếu quyết liệt, thiếu biện pháp
mạnh, chưa kiên trì và kiên quyết để giảm thiểu tai nạn giao thông. Đáng chú
ý, những tồn tại, yếu kém, đặc biệt trong quản lý vận tải và lái xe khách chậm
được khắc phục. Một số doanh nghiệp nhỏ, tư nhân đầu tư xe chất lượng thấp,
thực hiện hợp đồng và khoán cho lái xe, chưa quan tâm đến quản lý, giáo dục
đạo đức cho lái xe và phụ xe nên lái xe chịu áp lực khoán chỉ chạy theo lợi
nhuận, bất chấp tính mạng của người tham gia giao thông. Việc quản lý lái xe
sau khi sát hạch được cấp giấy phép lái xe còn hạn chế. Nhiều người điều
khiển mô-tô không qua đào tạo nên chưa có kỹ năng lái xe, trình độ hiểu biết
pháp luật yếu, tham gia giao thông theo thói quen, tùy tiện…
Trên phạm vi toàn cầu, tai nạn giao thông là loại tai nạn phổ biến và
gây thiệt hại về người và tài sản đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như:
Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan… những nước mà cơ sở
hạ tầng cũng như chất lượng phương tiện cơ giới và ý thức tuân thủ luật giao
thông của người dân chưa được tốt. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi
năm trên toàn thế giới ước tính có khoảng 1,2 triệu người bị chết và khoảng
50 triệu người bị thương do tai nạn giao thông đường bộ. Các dự đoán cũng
chỉ ra rằng con số này sẽ tăng khoảng 65% trong vòng 20 năm tới nếu không
có những cam kết mới cho việc phòng chống.
Bên cạnh tổn thất về người, tổn thất về kinh tế do tai nạn giao thông
(TNGT) đường bộ ước tính khoảng 1% tổng giá trị sản phẩm quốc gia (GNP)
ở các nước thu nhập thấp, 1,5% ở các nước thu nhập trung bình và 2% ở các
nước thu nhập cao. Ước tính tổn thất toàn cầu mỗi năm do TNGT khoảng 518
tỷ USD.
1.1.2 Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Tai nạn giao thông hiện đang là một trong những nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu cho con người. Không chỉ gây thiệt hại về người, mà những


4


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

hậu quả về kinh tế mà tai nạn giao thông gây ra cũng không phải là nhỏ, có
thể kể đến các thiệt hại về phương tiện giao thông, các tài sản liên quan, hạ
tầng.... mà chi phí bỏ ra để khắc phục, sửa chữa hoặc thay thế là rất lớn. Do
vậy nó cũng là nguyên nhân gây cản trở sự phát triển kinh tế ảnh hưởng đến
sự ổn định của một quốc gia. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Là một
nước đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và đang tích cực hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế của thế giới kéo theo sự phát triển không ngừng
của các hoạt động giao thông vận tải. Đi kèm với đó là những thách thức
không nhỏ về tình hình tai nạn giao thông. Mặc dù đã sớm đưa ra nhiều các
biện pháp đề phòng, hạn chế tai nạn giao thông nhưng mức độ phức tạp của
tai nạn giao thông trong những năm qua đang ở mức báo động và trở thành
quốc nạn của Việt Nam.
Thống kê cho thấy mỗi năm ở Việt Nam có 11.000 người chết vì tai nạn
giao thông, trung bình mỗi ngày có 30 trường hợp tử vong vì tai nạn giao
thông và cũng từng ấy người bị thương. Số người chết do tai nạn giao thông
một năm ở nước ta bằng số người chết trong 120 cơn bão lớn, gấp gần 3 lần
hậu quả của một cuộc chiến kéo dài 7 năm ở Iraq. Đánh giá từ Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB) cho biết: “Tai nạn giao thông mỗi năm làm thiệt hại
cho nền kinh tế Việt Nam khoảng 900 triệu USD, tức là 1,64% GDP”.
Tai nạn giao thông là một trong những rủi ro mang tính xã hội, bởi trên
80% chủ thể sử hữu phương tiện giao thông là những người chủ, trụ cột của
gia đình và chủ doanh nghiệp. Vì vậy, khi tai nạn giao thông xảy ra không chỉ
gây ra thiệt hại về tài sản mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập của gia

đình, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có ảnh
hưởng không tốt tới nền kinh tế của quốc gia. Tai nạn giao thông có thể gây
thiệt hại đến nhiều bên liên quan, trong đó người chủ phương tiện cơ giới
trong vụ tai nạn ngoài chịu thiệt hại của chính mình nếu có lỗi gây tai nạn còn

5


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

phải chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại của các bên liên quan nên việc
giải quyết bồi thường khá khó khăn và phức tạp, thậm chí vượt quá khả năng
chi trả của chủ xe do vậy lợi ích của chủ xe bị thiệt hại không được đảm bảo.
Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh đó, nhu cầu tạo lập một quỹ bảo hiểm
để bồi thường, bù đắp cho những chủ xe bị thiệt hại về người và tài sản khi
xảy ra tai nạn trở thành một tất yếu khách quan và sản phẩm bảo hiểm vật
chất xe cơ giới được ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Việc tham gia đầy đủ và
cấc loại hình bảo hiểm xe cơ giới của các chủ xe là hoàn toàn cần thiết, giúp
họ nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn cũng như sớm ổn định sản xuất
kinh doanh, ổn định cuộc sống.
1.1.3 Vai trò của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời đáp ứng nhu cầu của các chủ xe về
việc thành lập một quỹ bảo hiểm để chi trả cho những tổn thất xảy ra trong tai
nạn và lợi ích của nó đem lại cho xã hội là rất lớn, đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống bảo hiểm của mỗi quốc gia.
- Đầu tiên và cơ bản nhất Bảo hiểm vật chất xe cơ giới hỗ trợ trực tiếp
về mặt tải chính cho các chủ phương tiện không may gặp rủi ro tai nạn. Cụ
thể như việc các công ty bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ của mình

sử dụng quỹ bảo hiểm đề chi trả bồi thường cho chủ phương tiện tạo điều kiện
cho họ sớm khắc phục hậu quả tai nạn và những khó khăn phát sinh, các
khoản chi phí bất thường. Nhờ vậy giúp các chủ xe ổn định về mặt tài chính,
hoạt động kinh doanh, đời sống sinh hoạt dân cư không bị gián đoạn. Vì vậy
tạo sự yên tâm làm việc cho các cá nhân, tổ chức góp phần bảo đảm an sinh
xã hội.
- Tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn góp phần nâng cao ý thức
tham gia giao thông của các chủ xe và lái xe. Việc gắn quyền lợi với trách

6


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

nhiệm cho mỗi chủ phương tiện buộc họ phải tham gia tích cực vào việc ngăn
ngừa, đề phòng tai nạn giao thông để bảo vệ tính mạng và tài sản của mình.
- Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này, với mục đích là giảm những
thiệt hại cho chủ xe tham gia bảo hiểm góp phần giảm chi phí bồi thường, đòi
hỏi các công ty bảo hiểm phải có những biện pháp cần thiết đề đề phòng, hạn
chế rủi ro tai nạn xảy ra trên các tuyến đường giao thông bằng việc sử dụng
nguồn phí thu được đầu tư vào nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng giao thông tạo
sự an toàn chung trong lưu thông phương tiện giảm bớt áp lực chi tiêu cho
ngân sách Nhà nước, hoặc cũng có thể sử dụng nguồn phí để tuyên truyền,
quảng bá, tư vấn về an toàn giao thông...
- Mặt khác qua công tác thống kê rủi ro, xác định nguyên nhân tai nạn,
giám định tổn thất đối với các vụ tai nạn giao thông thuộc trách nhiệm của các
công ty bảo hiểm sẽ giúp các cơ quan chức năng đánh giá rủi ro, tìm ra những
nguyên nhân phố biến gây tai nạn từ đó đưa ra các biện pháp thiết thức để

phòng tránh tai nạn giao thông, xây dựng hoàn thiện khung pháp lý về trật tự
an toàn giao thông.
- Ngoài ra, Bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn góp phần tăng thu cho
ngân sách nhà nước. Khoàn thuế nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm được
trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm trong
đó có bảo hiểm vật chất xe cơ giới là nguồn thu quan trọng, đóng góp không
nhỏ và nguồn ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông cũng như các
lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm.
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản,
có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Nhìn chung
đối tượng bảo hiệm vật chất xe cơ giới phải mang những tiêu thức như: Xe cơ

7


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

giới phải được gắn động cơ, di chuyển được trên đất liền không cần đến
đường dẫn và phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho người điều khiển. Tuy nhiên,
xe cơ giới để có thể coi là một đối tượng bảo hiểm thì phải đáp ứng được
những điều kiện sau:
- Phải có giá trị sử dụng
- Xác định được giá trị bằng tiền tệ
- Đảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật và môi trường, phải được lưu hành
hợp pháp (chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyển cấp giấy đăng
ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an toàn kỹ

thuật và môi trường).
Về mặt kỹ thuật, xe cơ giới được cấu thành từ nhiều chi tiết, bộ phận
máy móc thiết bị khác nhau, Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chia tiết về xe
thành nhiều cụm tổng thành. Thông thường xe ô tô gồm 7 cụm tổng thành đó

- Tổng thành thân vỏ: bao gồm 3 nhóm
* Nhóm A: Thân vỏ của bin, ga lăng, ca pô, chắn bùn, cửa kính,
toàn bộ vỏ kinh loại – gỗ nhựa, các cần gạt, bàn đạp, côn số, phanh.
* Nhóm B: Ghế đệm nội thất, toàn bộ ghế ngồi hoặc nằm, các
trang thiết bị ( điều hòa, quạt, đài...)
* Nhóm C: Sắt xi gồm khung, Padershock, các cơ quan bắt chặt
vào khung xe, tổng bơm, phanh, các bình chứa phanh, bình chứa nhiên liệu,
dẫn động phanh chính và phanh tay, dẫn động côn, hơi dây dẫn, bộ chế hỏa
lực phanh, mâm xoay.
- Tổng thành động cơ: Động cơ ly hợp, bộ chế hòa khí, bơm cao áp, bộ
phận lọc gió và hệ thống điện.
- Tổng thành hộp số: Hộp số chính, hộp số phụ, hệ thống dẫn các loại

8


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

- Tổng thành cầu chủ động: Vỏ cầu, toàn bộ trục cầu, cụm moay ơ sau,
vi sai, cơ cấu phanh, hệ thống treo cầu sau.
- Tổng thành trục trước gồm: Dầm cầu, hệ thống treo nhíp, má phanh,
tăm bua, trục láp.
- Tổng thành hệ thống lái gồm: Vô lăng, trục lái, động lái, hộp tay lái,

bộ trợ lực tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc.
- Tổng thành lốp gồm: Các bộ phận săm lốp hoàn chỉnh của xe và lốp
được trang bị dự phòng trên xe.
Trên cơ sở phân chia đó, nhà bảo hiểm có thể bảo hiểm toàn bộ xe hoặc
bảo hiểm cho từng bộ phận xe. Trong dó, bảo hiểm toàn bộ xe có đối tượng
được bảo hiểm là toàn bộ chiếc xe cơ giới với đầy đủ các bộ phận tổng thành
của xe; còn bảo hiểm bộ phận xe lại có đối tượng được bảo hiểm chỉa là một
hay một số tổng thành của xe. Trên thực tế hiện nay các công ty bảo hiểm
thống thường chỉ bảo hiểm cho toàn bộ xe hoặc bảo hiểm cho bộ phận là tổng
thành thân vỏ. Đối với các loại xe mô tô, chỉ có hình thức bảo hiểm toàn bộ
vật chất xe dành cho người tham gia bảo hiểm.
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới bảo hiểm cho các rủi ro tai nạn bất ngờ,
ngoài sự kiểm soát của chủ xe (lái xe), gây thiệt hại cho chính chiếc xe đó.
Thông thường, rủi ro được bảo hiểm có thể là một trong những trường hợp:
- Đâm va, lật đổ.
- Hỏa hoạn, cháy nổ.
- Những tai nạn bất khả kháng do thiên nhiên: bão, lũ lụt, sạt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá.
- Vật thể từ bên ngoài tác động lên xe cơ giới.
- Mất toàn bộ xe trong trường hợp xe bị trộm cắp, bị cướp.

9


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

Ngoài việc bồi thường tổn thất về vật chất cho xe cơ giới được bảo

hiểm do những rủi ro trên gây ra, công ty bảo hiểm còn chịu trách nhiệm
thanh toán cho chủ xe tham gia bảo hiểm những phí tổn hợp lý và cần thiết
phát sinh từ tai nạn do những nguyên nhân trên nhằm: Ngăn ngừa, hạn chế
tổn thất phát sinh thêm đối với xe bị tai nạn; chi phí bảo về và đưa xe bị thiệt
hại tới nơi sửa chữa gần nhất, giám định thiệt hại nếu tổn thật thuộc trách
nhiệm bảo hiểm.
Bên cạnh đó những rủi ro không thuộc trách nhiệm bảo hiểm của công
ty bảo hiểm được gọi là rủi ro loại trừ đối với mỗi vụ tai nạn bao gồm.
- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới những yếu tổ chủ quan của
chủ xe trong việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
* Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.
* Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu
thanh, điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Loại từ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của
rủi ro tăng lên:
+ Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.
+ Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ.
+ Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tùy hoặc các
chất kích thích khác trong khi điều khiển xe.
+ Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo về mội trường
hợp lệ (giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và mội trường).
+ Xe chờ chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.

10



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh
- Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại
gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ trường
hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe. Vấn đề
này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm, và những yếu tổ
khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất
giảm thu nhập do ngừng sản xuát, sử dụng, khai thác.
Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền
bồi thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban
đầu về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự
ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi
trong việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.
1.2.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm.
1.2.3.1 Giá trị bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo
hiểm cần phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị
thực tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình được thực hiểm như sau:
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham
gia bảo hiểm.


11


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để
xác nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem
chiếc xe này trong tình trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm
sẽ cùng với chủ xe thảo luận để xác định giá trị của xe, trong những
trường hợp cụ thể doanh nghiệp bảo hiểm cần phải là người thức
hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá trình mà người
chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó.
- Đối với những xe mới, bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá
trị của chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể
căn cứ vào một trong những giấy tờ sau để xác định giá trị bảo
hiểm:
-

Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối
với người mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người
nhập khẩu.

- Hóa đơn thu thuế trước bạ.
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau
GTBH = CIF x (100% + T1) x (100% + T2)
Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu.
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏi
nhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới, Việc xác định giá trị của xe
được căn cứ theo các yếu tố sau đây:
- Giá mua xe ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương.

12


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

- Tình trạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn tính toán dựa trên
cơ sở sau: Số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử
dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe
thường xuyên hoạt động....
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn
cứ vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ
thảo luận và đi đên thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc
xác định giá trị bảo hiểm này không thể nào nhận được một kết quả
tuyệt đôi chính xác. Giá trị bảo hiểm của chủ xe chỉ được xác minh
một cách tương đối chính xác, hợp lý.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc định giá trị bảo hiểm của xe, một số
doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá xe theo nguồn gốc sản xuất, loại
xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh...
1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là một khoàn tiền nhất định được ghi trong đơn bảo
hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của

người bảo hiểm trong việc bồi thường hoặc chi trà tiền bảo hiểm. Như vậy,
khi tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới cho toàn bộ xe thì số tiền bảo hiểm
được xác định căn cứ vào giá trị thực tế của xe vào thời điểm ký kết hợp
đồng. Đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ
lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ
lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng
thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành

13


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

thân vỏ xe thường chiểm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng
nhiều nhất bởi những hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng
thành để tham gia bảo hiểm thì chủ xe chọn tổng thành này. Đối với trường
hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn
cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị của toàn bộ xe
(tỷ lệ này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo
hiểm sẽ có những bảng tỷ lệ vế giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng
loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên
quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn

tới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
1.2.4 Phí bảo hiểm.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác
định bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng
với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng
có thời hạn dưới một năm.
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương
pháp thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung
bình/ 1 tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm. Tuy nhiên,
việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát được mọi yếu tố có
ảnh hường lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm của người bảo hiểm.
Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của nhiều công ty
bảo hiểm trên thế giới luôn dựa vào một số yếu tố cơ bản sau:
Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn để sử
dụng xe, gồm có:

14


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

- Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất v.v...). Loại xe sẽ liên quan
đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế v.v...
- Mục đích sử dụng xe.
- Phạm vi địa bàn hoạt động.
- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe.

Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:
- Giới tính, độ tuổi của lái xe.
- Tiền sử của lái xe (liên quan đến các vụ tai nạn phát sinh, các hành
vi vi phạm luật lệ an toàn giao thông).
- Kinh nghiệm của lái xe.
- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm.
Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi
bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế
thưởng bằng việc giảm phí cũng được áp dụng như một biện pháp giữ khách
hàng, Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí bảo hiểm của các công ty bảo hiểm nhìn
chung đều cố sự phân biệt giữa xe ô tô và mô tô, giữa cách thức bảo hiểm
toàn bộ và bộ phận xe, tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp
mở rộng phạm vi bảo hiểm; trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và
theo số năm xe đã qua sử dụng.
1.3 Công tác giám định – bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới.
1.3.1 Nội dung của công tác giám định, bồi thường.
1.3.1.1 Nguyên tắc giám định bồi thường.
* Những nguyên tắc cơ bản

15


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

Mục tiêu của công tác giảm định, bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ
giới nhằm xác định tai nạn và nguyên nhân tai nạn, từ đó xác định trách

nhiệm của người bảo hiểm, đông thời đánh giá được mức độ thiệt hại cho việc
bồi thường được chính xác và nhanh chóng. Bởi vậy, công tác giám định, bồi
thường đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tác nhất định được pháp luật và
các doanh nghiệp bảo hiểm đề ra.
Đối với công tác giám định:
- Việc giám định phải tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông tin
tai nạn (quy định chung là 5 ngày). Nếu không tiến hành giám định sớm được
thì lý do của việc chậm trễ phải được đề cập trong biên bản giám định.
- Mọi thiệt hại về vật chất xe thuộc trách nhiệm bảo hiểm đều phải
được tiến hành giám định trực tiếp bởi công ty bảo hiểm hoặc người được
công ty bảo hiểm ủy quyền với sự có mặt của chủ xe, người có nghĩa vụ,
quyền lợi liên quan hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên
nhân và mức độ thiệt hại.
- Khi chủ xe không thống nhất được nguyên nhân và mức độ tổn thất
do giám định viên của công ty xác định thì hai bên thỏa thuận chọn giám định
viên độc lập, phí giám định do doanh nghiệp bảo hiểm trả nếu kết quả giám
định của hai bên không trùng nhau, nếu kết luận đó trùng nhau thì chủ xe phải
trả phí.
- Công tác giám định của công ty bảo hiểm phải độc lập với các cơ
quan chức năng khác và không được tiết lộ nội dung giám định. Trong trường
hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp được
quyền căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm
quyền và các tài liệu liên quan do chủ xe có trách nhiệm cung cấp đề xác định
nguyên nhân và mức độ thiệt hại.

16


Luận văn tốt nghiệp


Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

- Nội dung biên bản giám định phải khách quan, thể hiện đầy đủ chi tiết
những thiệt hại do tai nạn và đề xuất phương án khắc phục thiệt hại hợp lý và
kinh tế nhất.
Đối với công tác bồi thường:
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế:
STBT =

Giá trị thiệt hại
thực tế

STBH

×

Giá trị thực tế xe

- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế: Số tiền bồi
thường thực tế cũng chỉ bằng những thiệt hại thực tế và không được vượt quá
giá trị thực tế của xe.
- Trường hợp tổn thất bộ phận: Các công ty bảo hiểm thường giới hạn
mức trách nhiệm bồi thường bằng bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe và áp dụng
một trong hai nguyên tắc trên để giải quyết bồi thường
- Trường hợp tổn thất toàn bộ: Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi bị
mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt hại đến mức không thể sửa chữa phục hồi
để đảm bảo lưu hành an toàn (quy định chung hiện nay là thiệt hại trên 70%)
hoặc chi phí phục hồi bằng hay lớn hơn giá trị thực tế của xe. Khi đó số tiền
bồi thường lớn nhất bằng số tiền bảo hiểm và phải trừ khấu hao thời gian xe
đã sử dụng hoặc bằng giá trị thực tế của xe ngay trước thời điểm xảy ra tổn

thất.
Ngoài ra khi tính toán bồi thường, các công ty bảo hiểm còn phải lưu ý
đến một số trường hợp đặc biệt sau:
- Trong quá trình sửa chữa, khắc phục xe được bảo hiểm, nếu phải thay
thế mới bộ phận, thì mọi chi phí cho việc thay thế đó sẽ được trừ khấu hao sử
dụng. Nếu tổn thất xảy ra trước ngày 16 của tháng thì không tính khấu hao
cho tháng đó, còn nếu xảy ra sau ngày 16 thì phải tính cả khấu hao của tháng.

17


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Bá Thanh Tùng CQ46/03.02

- Công ty có quyền thu hồi và xử lý những bộ phận được thay thế hoặc
đã được bồi thường toàn bộ giá trị.
- Trường hợp thiệt hại liên quan đến trách nhiệm thứ ba, công ty bồi
thường cho chủ xe và yêu cầu chủ xe bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển
quyền bồi thường cho công ty bảo hiểm kèm theo toàn bộ hồ sơ và chứng từ
liên quan.
- Trường hợp bảo hiểm trùng theo nhiều đơn bảo hiểm khác nhau, mức
trách nhiệm bồi thường từ mỗi đơn bảo hiểm tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo
hiểm trong mỗi đơn so với tổng số tiền bảo hiểm trong tất cả các đơn bảo
hiểm.
1.3.1.2 Quy trình giám định, bồi thường.
* Quy trình giám định:
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn.
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần thông
báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đơn vị đại diện của

công ty bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe, lái xe
phải được thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại có thể gia tăng.
Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người được bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống hiện trường, phối hợp
với chủ xe để giải quyết hậu quả vụ tai nạn. Những thông tin ban đầu mà nhân
viên giám định bảo hiểm cần phải nắm bắt được:
- Tình hình tai nạn: Biển số xe, chủ xe, thời gian, địa điểm xảy ra tai
nạn, sơ bộ thiệt hại...
- Việc tham gia bảo hiểm: Thời hạn bảo hiểm, nơi cấp giấy chứng nhận
bảo hiểm, phạm vi tham gia bảo hiểm.
- Giải quyết ban đầu của chủ xe và các cơ quan chức năng
Bước 2: Giám định tổn thất.

18


×