Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.8 KB, 61 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI
THƯỜNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI..................................................................................................................2
1.1. Khái quát về nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới...............2
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới....................2
1.1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới. .3
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới............................7
1.2. Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới....8
1.3. Những vấn đề lý luận về giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới..........................................................................10
1.3.1. Giám định.......................................................................................10
1.3.2. Bồi thường......................................................................................12
1.3. Vai trò của giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới..............................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI
THƯỜNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI TẠI TỔNG CÔNG TY CÔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN..........17
2.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện...........17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................18


i


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện..........................................................................................19
2.2. Thực trạng công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.........23
2.2.1. Thực trạng công tác giám định.......................................................23
2.2.2. Thực trạng công tác bồi thường......................................................32
2.3. Đánh giá công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe cơ giới tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện...............41
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................41
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân..................................................................42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM
ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
BƯU ĐIỆN.....................................................................................................45
3.1. Mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ trong giai đoạn tới.........................45
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Bưu điện.......................................................................................................46
3.2.1. Đối với công tác giám định............................................................46
3.2.2. Đối với công tác bồi thường............................................................................... 49
3.2.3. Đối với công tác chống trục lợi bảo hiểm......................................53
3.3. Mội số kiến nghị....................................................................................54
KẾT LUẬN....................................................................................................56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................57

ii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển châu Á

BCTC

: Báo cáo tài chính

BTV

: Bồi thường viên

DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

GĐV

: Giám định viên


HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

NVBH

: Nghiệp vụ bảo hiểm

PTI

: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

THVCXCG : Thiệt hại vật chất xe cơ giới
UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VNPost

: Mạng lưới bán hàng thông qua hệ thống bưu cục của Tổng

Công ty Bưu chính Việt Nam
XCG

: Xe cơ giới

iii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả doanh thu của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu
điện từ năm 2009 đến năm 2012...................................................................20
Bảng 2.2. Doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của Tổng Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện từ năm 2009 đến năm 2012...............................21
Bảng 2.3. Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới tại PTI từ năm 2009 đến năm 2012......................................................22
Bảng 2.4. Tình hình giám định nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới tại PTI từ năm 2009 đến năm 2012.................................................30
Bảng 2.5. Tình hình đào tạo giám định viên tại PTI..................................32
Bảng 2.6. Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe cơ giới tại PTI từ năm 2009 đến năm 2012..............................40

iv


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, đối với Việt Nam cũng như toàn thế giới thì
ngành giao thông vận tải đóng một vai trò rất quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù, mỗi một đất nước có đặc điểm
riêng về kinh tế, văn hóa, giao thông hay về pháp luật,… nhưng các quốc gia
đều đi theo một xu thế chung là: khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các
phương tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải ngày càng được cải tiến
và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, tai nạn giao thông xảy ra vẫn là điều không thể
tránh khỏi. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua các con số thống kê
qua các năm, từ đó nhận ra rằng tai nạn xảy ra ngày càng nhiều, thiệt hại ngày

càng lớn.
Nhận thức được vấn đề đó Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện đã
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ngay từ những ngày
đầu mới thành lập, nhằm bù đắp phần thiệt hại về vật chất xe cho chủ xe.
Nhưng đây là một nghiệp vụ mà các công ty bảo hiểm khác cũng triển khai rất
rộng rãi, do đó PTI gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt trên thị trường. Với
vai trò thể hiện chất lượng sản phẩm bảo hiểm, khâu giám định và bồi thường
là khâu trực tiếp quyết định tính hấp dẫn của sản phẩm bảo hiểm, mang lại uy
tín của công ty, đồng thời quyết định đến sự lỗ lãi trong nghiệp vụ bảo hiểm.
Đối với Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, nghiệp vụ bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng doanh thu
nhưng công tác giám định và bồi thường vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, vì
thế em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng công tác giám định và bồi
thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Tổng Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện”.

1


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1. Khái quát về nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Tai nạn giao thông hiện đang là một trong những nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu cho con người. Không chỉ gây thiệt hại về người, mà những hậu quả

về kinh tế mà tai nạn giao thông gây ra cũng không phải là nhỏ, có thể kể đến
các thiệt hại về phương tiện giao thông, các tài sản liên quan, hạ tầng.... mà
chi phí bỏ ra để khắc phục, sửa chữa hoặc thay thế là rất lớn. Do vậy nó cũng
là nguyên nhân gây cản trở sự phát triển kinh tế ảnh hưởng đến sự ổn định của
một quốc gia. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Là một nước đang phát
triển, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và đang tích cực hội nhập sâu rộng
với nền kinh tế của thế giới kéo theo sự phát triển không ngừng của các hoạt
động giao thông vận tải. Đi kèm với đó là những thách thức không nhỏ về
tình hình tai nạn giao thông. Mặc dù đã sớm đưa ra nhiều các biện pháp đề
phòng, hạn chế tai nạn giao thông nhưng mức độ phức tạp của tai nạn giao
thông trong những năm qua đang ở mức báo động và trở thành quốc nạn của
Việt Nam.
Theo số liệu của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia mỗi năm ở Việt Nam
có 11.000 người chết vì tai nạn giao thông, trung bình mỗi ngày có 30 trường
hợp tử vong vì tai nạn giao thông và cũng từng ấy người bị thương. Số người
chết do tai nạn giao thông một năm ở nước ta bằng số người chết trong 120
cơn bão lớn, gấp gần 3 lần hậu quả của một cuộc chiến kéo dài 7 năm ở Iraq.
Đánh giá từ Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cho biết: “Tai nạn giao thông
mỗi năm làm thiệt hại cho nền kinh tế Việt Nam khoảng 900 triệu USD, tức là
1,64% GDP”.

2


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tai nạn giao thông là một trong những rủi ro mang tính xã hội, bởi trên
80% chủ thể sử hữu phương tiện giao thông là những người chủ, trụ cột của

gia đình và chủ doanh nghiệp. Vì vậy, khi tai nạn giao thông xảy ra không chỉ
gây ra thiệt hại về tài sản mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập của gia
đình, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có ảnh
hưởng không tốt tới nền kinh tế của quốc gia. Tai nạn giao thông có thể gây
thiệt hại đến nhiều bên liên quan, trong đó người chủ phương tiện cơ giới
trong vụ tai nạn ngoài chịu thiệt hại của chính mình nếu có lỗi gây tai nạn còn
phải chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại của các bên liên quan nên việc
giải quyết bồi thường khá khó khăn và phức tạp, thậm chí vượt quá khả năng
chi trả của chủ xe do vậy lợi ích của chủ xe bị thiệt hại không được đảm bảo.
Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh đó, nhu cầu tạo lập một quỹ bảo hiểm
để bồi thường, bù đắp cho những chủ xe bị thiệt hại về người và tài sản khi
xảy ra tai nạn trở thành một tất yếu khách quan và sản phẩm bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới được ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Việc tham gia đầy
đủ vào các loại hình bảo hiểm xe cơ giới của các chủ xe là hoàn toàn cần
thiết, giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn cũng như sớm ổn định
sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống.
1.1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản, có
đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.
Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó
và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các
loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ô
tô chở hàng hóa, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe chuyên
dùng khác.

3


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Khi tham gia bảo hiểm xe cơ giới, người ta thường chia xe cơ giới thành
các tổng thành. Chủ xe có thể tham gia bảo hiểm toàn bộ xe hoặc tham gia
từng bộ phận xe. Thông thường đối với xe mô tô nhà bảo hiểm tiến hành bảo
hiểm toàn bộ xe, còn đối với xe ôtô người tham gia có thể tham gia bảo hiểm
toàn bộ xe hoặc bảo hiểm từng tổng thành của xe.
1.1.2.2. Phạm vi bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm
a, Phạm vi bảo hiểm
Rủi ro có thể được bảo hiểm, bao gồm các rủi ro sau:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn giao
thông): đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực,…
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy, nổ,…)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ , lụt, sụt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá,…)
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá,…)
Ngoài ra, còn có các điều khoản bảo hiểm bổ sung như:
- Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa: khi xe bị thiệt hại, DNBH đồng ý để
Chủ xe được chọn cơ sở sửa chữa.
- Bảo hiểm mất cắp bộ phận: DNBH sẽ trả tiền bồi thường cho Chủ xe các
chi phí thay thế thực tế các bộ phận bị mất cắp của xe.
- Bảo hiểm thủy kích: DNBH sẽ trả tiền bồi thường chi phí sửa chữa, khắc
phục những thiệt hại của động cơ xe do đi vào vùng ngập nước và/hoặc vì có
nước lọt vào trong động cơ gây ra hiện tượng thuỷ kích làm hư hỏng động cơ.
- Bảo hiểm không trừ khấu hao thay thế: DNBH sẽ trả tiền bồi thường toàn
bộ giá trị thực tế của các bộ phận bị hư hỏng cần phải thay thế thuộc phạm vi
bảo hiểm mà không trừ phần hao mòn (khấu hao) sử dụng.
b, Loại trừ bảo hiểm


4


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của xe trong
việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như: hao mòn tự nhiên, giảm dần chất
lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa,…
- Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của rủi
ro tăng lên: hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe; lái xe không có
bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ;…
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: chiến tranh.
- Những quy định loại trừ khác, chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại
gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CH XHCN Việt Nam (trừ trường
hợp có thỏa thuận riêng).
1.1.2.3. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
a, Giá trị bảo hiểm
Trong nghiệp vụ Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới, xác định đúng giá
trị thực tế của xe cơ giới là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo
quyền lợi và trách nhiệm của của các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại
thời điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là xác
định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảo
hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực
tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe, một

số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất, loại
xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…
b, Số tiền bảo hiểm

5


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới thành
các tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, công ty bảo hiểm có thể bảo
hiểm cho toàn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe hoặc
bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm.
Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được xác
định căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp đồng,
đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy, để đảm bảo cho quyền lợi
của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác định
đúng giá trị thực tế của xe có ý nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được các
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ
lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ
lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Còn nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị
thực của chiếc xe thì được gị là bảo hiểm trên giá trị.
Đối với trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm
được xác định căn cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá
trị toàn bộ xe (tỷ lệ này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh

nghiệp bảo hiểm sẽ có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá
trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên
quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn
tới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
1.1.2.4. Phí bảo hiểm

6


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có trách nhiệm
phải thanh toán cho bên bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi
người tham gia bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quy định.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác định
bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng với
tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng có
thời hạn bảo hiểm dưới một năm.
P = STBH x R
Trong đó: P: Phí bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc vào
các yếu tố sau: Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra; Thiệt
hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra; Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn

hoặc dài hạn).
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ra đời đáp ứng nhu cầu của các chủ
xe về việc thành lập một quỹ bảo hiểm để chi trả cho những tổn thất xảy ra
trong tai nạn và lợi ích của nó đem lại cho xã hội là rất lớn, đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống bảo hiểm của mỗi quốc gia.
- Đầu tiên và cơ bản nhất Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới hỗ trợ trực
tiếp về mặt tài chính cho các chủ phương tiện không may gặp rủi ro tai nạn.
Vì vậy tạo sự yên tâm làm việc cho các cá nhân, tổ chức góp phần bảo đảm an
sinh xã hội.
- Tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới còn góp phần nâng cao ý
thức tham gia giao thông của các chủ xe và lái xe. Việc gắn quyền lợi với

7


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trách nhiệm cho mỗi chủ phương tiện buộc họ phải tham gia tích cực vào việc
ngăn ngừa, đề phòng tai nạn giao thông để bảo vệ tính mạng và tài sản của
mình.
- Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này, với mục đích là giảm những thiệt
hại cho chủ xe tham gia bảo hiểm góp phần giảm chi phí bồi thường, đòi hỏi
các công ty bảo hiểm phải có những biện pháp cần thiết để đề phòng, hạn chế
rủi ro tai nạn xảy ra trên các tuyến đường giao thông bằng việc sử dụng nguồn
phí thu được đầu tư vào nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng giao thông tạo sự an
toàn chung trong lưu thông phương tiện giảm bớt áp lực chi tiêu cho ngân
sách Nhà nước, hoặc cũng có thể sử dụng nguồn phí để tuyên truyền, quảng

bá, tư vấn về an toàn giao thông...
- Ngoài ra, bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới còn góp phần tăng thu
cho ngân sách Nhà nước. Khoản thuế nộp vào ngân sách Nhà nước hàng năm
được trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm
trong đó có bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một nguồn thu quan
trọng.
1.2. Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
thường được được chia làm bốn khâu:
Thứ nhất: Khai thác
Doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành chào bán sản phẩm. Khai thác viên nhận
yêu cầu bảo hiểm từ khách hàng, thu thập thông tin, đánh giá rủi ro, trao đổi,
thỏa thuận điều kiện, điều khoản bảo hiểm với khách hàng. Khâu khai thác
kết thúc khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết.
Thứ hai: Đề phòng và hạn chế tổn thất
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là nghiệp vụ bảo hiểm tài sản nhưng
do đặc điểm riêng của xe cơ giới là vận chuyển bằng đường bộ, hoạt động của

8


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xe cơ giới phụ thuộc rất lớn vào địa hình, tình hình thời tiết và chất lượng kỹ
thuật của xe nên là một nguồn nguy hiểm cao độ hay nói cách khác khả năng
xảy ra tai nạn là rất lớn. Xác suất xảy ra rủi ro cao hơn rất nhiều so với các đối
tượng tài sản khác. Vì vậy, khi triển khai nghiệp vụ này, các công ty bảo hiểm
đều chú ý đến việc đề phòng tai nạn xảy ra và cách khắc phục hậu quả khi tai

nạn xảy ra. Hàng năm các công ty thường tiến hành trích một phần doanh thu
từ nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới để phục vụ cho công tác
này. Nguồn quỹ này được chi cho việc xây dựng hệ thống biển báo, panô áp
phích tại những đầu mối giao thông quan trọng, xây dựng đường lánh nạn,
gương cầu tại các đường vòng, đèo dốc,... Ngoài ra, quỹ này còn được dùng
để tổ chức các lớp tập huấn cho lái xe, phụ xe; khen thưởng thích đáng cho
các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.
Thứ ba: Giám định
Mọi tổn thất về vật chất xe cơ giới thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ do
doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại với sự chứng kiến của
chủ xe, người thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quan
để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra. Trường hợp
chủ xe không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm giám
định, hai bên thỏa thuận thuê giám định bên ngoài thực hiện giám định. Kết
luận mà giám định viên đưa ra hết sức quan trọng bởi nó có ảnh hưởng đến
quá trình bồi thường.
Thứ tư: Bồi thường
Đây là khâu quan trọng thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
đối với khách hàng cũng như thể hiện quyền lợi của khách hàng và phản ánh
rõ nhất lợi ích của sản phẩm bảo hiểm. Vì vậy, doanh nghiệp bảo hiểm phải
tiến hành bồi thường nhanh chóng, chính xác cho khách hàng đảm bảo khắc
phục thiệt hại về tài chính cho khách hàng nhưng cũng phải đảm bảo yếu tố

9


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


chính xác cho bản thân doanh nghiệp tránh các trường hợp trục lợi có thể xảy
ra.
1.3. Những vấn đề lý luận về giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.3.1. Giám định
1.3.1.1. Nguyên tắc giám định
- Công tác giám định phải được tiến hành sớm nhất ngay sau khi nhận
được thông báo về vụ tai nạn đối với xe được bảo hiểm. Nguyên tắc này giúp
nhà bảo hiểm tránh được hiện tượng trục lợi bảo hiểm cũng như nắm bắt công
việc được chính xác giúp khách hàng thu thập hồ sơ nhanh chóng.
- Quá trình giám định phải được tiến hành bởi giám định viên. Giám định
viên có thể là nhân viên của công ty bảo hiểm hoặc do công ty bảo hiểm thuê.
Nguyên tắc này bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức bảo hiểm cũng như
đảm bảo yêu cầu của công tác giám định là nhanh chóng, chính xác.
- Khi tiến hành giám định phải có mặt của chủ xe (lái xe hoặc đại diện hợp
pháp của chủ xe) để đảm bảo cho tính hợp lệ, hợp pháp của biên bản giám
định. Và phải có chữ ký của các bên nhằm tránh những trường hợp khiếu kiện
có thể xảy ra.
- Biên bản giám định cuối cùng chỉ cung cấp cho người yêu cầu giám định,
không lộ nội dung giám định cho cơ quan khác, trừ trường hợp đã được tổ
chức bảo hiểm cho phép.
1.3.1.2. Quy trình giám định
Giám định tổn thất phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Trình
tự của các bước công việc được tiến hành như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần phải
thông báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đơn vị đại diện

10



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của công ty bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe, lái
xe phải thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại có thể gia tăng.
Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người được bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống hiện trường, phối hợp
với chủ xe để giải quyết hậu quả của vụ tai nạn. Những thông tin ban đầu mà
nhân viên giám định bảo hiểm cần phải nắm bắt dược là: số xe, chủ xe, thời
gian, địa điểm xảy ra tai nạn.
Bước 2: Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là quá trình giám định những thiệt hại trong vụ tai nạn.
Việc giám định này chia làm 2 giai đoạn, đó là giám định sơ bộ tổn thất ban
đầu và giám định chi tiết.
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng
chủ phương tiện (hoặc người đại diện cho chủ phương tiện) tiến hành giám
định ban đầu để xác định thiệt hại sơ bộ.
Việc giám định chi tiết thiệt hại của xe sẽ được công ty bảo hiểm và chủ xe
thực hiện trước khi tiến hành sửa chữa xe. Sau khi đã xác định được một cách
chi tiết về những thiệt hại xảy ra, hai bên sẽ xây dựng phương án sửa chữa,
xác định rõ ràng từng bộ phận cần phải thay thế hoặc sửa chữa tùy theo mức
độ hư hỏng và khả năng phục hồi của từng bộ phận hư hỏng đó. Doanh
nghiệp bảo hiểm và chủ xe sẽ thống nhất lựa chọn nơi sửa chữa với chi phí
hợp lý và đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến chiếc xe bị tai nạn như: Giấy
chứng nhận bảo hiểm; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và
môi trường; Bằng lái xe của người điều khiển xe;…

Trong quá trình giám định, nhất thiết phải có mặt cả đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm. Nhân viên giám định bảo hiểm

11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phải chụp ảnh hiện trường nơi xảy ra vụ tai nạn, đồng thời phải phối hợp với
công an để thu thập tư liệu, sau đó lập biên bản giám định.
Biên bản giám định tùy theo từng vụ tai nạn, có thể chỉ cần lập một lần
trong bước giám định sơ bộ. Tuy nhiên đối với những trường hợp phức tạp thì
ngoài biên bản giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sung
phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Quy trình giám định như vậy là để cho công việc giám định đạt được mục
đích cơ bản đó là xác định được chính xác về nguyên nhân xảy ra tai nạn,
mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm.
1.3.2. Bồi thường
1.3.2.1. Nguyên tắc bồi thường
- Giải quyết đúng chế độ bảo hiểm, đúng trách nhiệm bảo hiểm: Về đối
tượng bảo hiểm, rủi ro nhận bảo hiểm, đúng thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm,
trả tiền đúng đối tượng.
- Đủ căn cứ pháp lý chứng minh được, đối tượng được bảo hiểm đã gặp rủi
ro nhận bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, thiệt hại thuộc
phạm vi nhận bảo hiểm, không vi phạm những điểm loại trừ.
- Giải quyết phải nhanh chóng, kịp thời, chặt chẽ nhưng không quá phức
tạp có thể thực hiện được. Có các phương án thay thế khi cần.

- Số tiền bồi thường sẽ được chi trả căn cứ vào kết quả giám định, hợp
đồng và các nguyên tắc bảo hiểm cụ thể.
1.3.2.2. Quy trình bồi thường
Trước khi bồi thường cho chủ xe, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành
thực hiện các khâu công việc sau:
Bước 1: Kiểm tra bộ hồ sơ khiếu nại bồi thường

12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trước khi bồi thường cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ khiếu
nại bồi thường bộ hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ chủ yếu sau:
- Giấy yêu cầu bồi thường.
- Bản sao các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận bảo hiểm; Giấy đăng ký xe;
Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kĩ thuật và môi trường.
- Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an.
- Quyết định của tòa án (nếu có)
- Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba khác (nếu có)
- Các giấy tờ chứng minh thiệt hại vật chất của phương tiện, bao gồm các
loại giấy tờ sau: Biên bản giám định thiệt hại; Các hóa đơn, chứng từ liên
quan đến việc sửa chữa phương tiện.
Bước 2: Xác định cơ sở để tính toán thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm được dựa theo các
cơ sở sau đây:
- Căn cứ vào thiệt hại thực tế và chi phí sửa chữa hợp lý mà hai bên đã

thỏa thuận trong khi thực hiện phương án giám định chi tiết để thống nhất các
điều kiện sửa chữa cho chiếc xe bị tai nạn.
- Căn cứ vào các khoản chi phí khác được chấp nhận bồi thường như chi
phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí cẩu, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi sửa
chữa.
- Căn cứ vào cách thức tham gia bảo hiểm của chủ xe (tham gia bảo
hiểm toàn bộ, tham gia bảo hiểm bộ phận hay tham gia bảo hiểm dưới giá
trị và xem xét chủ xe có tham gia thêm các điều khoản bảo hiểm mở rộng hay
không?)
- Căn cứ vào các khoản đòi bồi thường từ người thứ ba gây nên tai nạn.
Bước 3: Trình tự và cách tính toán bồi thường

13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Quá trình này được thực hiện theo các bước công việc sau đây:
Một là: Xác định giá trị thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo
hiểm. Thiệt hại thực tế thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm được
tính theo công thức sau:
Thiệt hại

Tổng chi

thực tế thuộc

= phí sửa chữa


Các khoản
+

Chi phí sửa chữa

chi phí được

-

thiệt hại không phụ

trách nhiệm

hợp lý đã

chấp nhận bồi

thuộc phạm vi trách

bảo hiểm

thống nhất

thường khác

nhiệm bảo hiểm

Hai là: Tính toán số tiền bồi thường
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ (đúng giá trị thực tế) thì số tiền

bồi thường bằng với giá trị thiệt hại thực tế.
- Nếu xe tham gia bảo hiểm bộ phận thì số tiền bồi thường được căn cứ
theo giá trị thiệt hại của bộ phận được bảo hiểm.
- Nếu xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì số tiền bồi thường được xác
định như sau:
Số tiền

Số

Giá trị thiệt hại thực tế

bồi

= thuộc

thường

hiểm

trách nhiệm của bảo

x

hiểm
Giá

tiền

bảo


trị

bảo

hiểm
Trong trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vi phạm những quy định trong

hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể khấu trừ một phần của
khoản tiền bồi thường. Trên thực tế việc giải quyết bồi thường có thể áp dụng
theo 3 cách thức sau đây:
- Bồi thường trên cơ sở chi phí sửa chữa, khôi phục lại xe
- Bồi thường trên cơ sở đánh giá thiệt hại
- Bồi thường toàn bộ sau đó thu hồi và xử lý xe

14


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc lựa chọn cách thức bồi thường phải căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể trên thực tế và phải dựa vào mức độ thiệt hại của xe, khả năng khôi phục
lại của xe, chất lượng của nơi sửa chữa, phụ tùng thay thế. Việc lựa chọn cách
thức bồi thường luôn phải đảm bảo tính thống nhất giữa doanh nghiệp bảo
hiểm và chủ xe để lựa chọn phương án kinh tế nhất, có lợi nhất cho cả hai
bên.
1.4. Vai trò của giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới
Giám định và bồi thường được coi là nghĩa vụ và quyền lợi của doanh

nghiệp bảo hiểm. Sở dĩ như vậy là do vai trò thiết thực của nó đối với doanh
nghiệp và với khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm.
Giám định và bồi thường là hai hoạt động hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong
công tác giải quyết khiếu nại và quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng. Nếu như
kết quả của công tác giám định làm cơ sở cho việc giải quyết bồi thường thì
ngược lại bồi thường là khâu hoàn tất kết quả của giám định. Giám định là
một khâu rất quan trọng liên quan đến uy tín của công ty, xác định những
thông tin ban đầu của vụ tổn thất để có thể đưa ra phương án giải quyết bồi
thường hay từ chối bồi thường, đây cũng là khâu quan trọng xác định được
một phần về hành vi trục lợi hay không của khách hàng. Khâu bồi thường tiến
hành nhanh chóng, kịp thời không chỉ giúp người được bảo hiểm nhanh chóng
khắc phục tổn thất về mặt tài chính lẫn tinh thần mà còn hạn chế trục lợi bảo
hiểm.
Qua kinh nghiệm thu được trong việc giải quyết các vụ khiếu nại bồi
thường, nhất là khâu giám định thiệt hại, một mặt giúp tăng cường năng lực
quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất của doanh nghiệp, mặt khác đó là cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm, sửa đổi sản phẩm nhất là
phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm.

15


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hiệu quả của công tác giám định và bồi thường còn tác động tích cực tới
hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới. Nó là
căn cứ để khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm bảo hiểm của mỗi công
ty, từ đó mới có thể thu hút được khách hàng mới, giữ chân khách hàng tham

gia bảo hiểm lâu dài tại công ty mình, qua đó tăng thị phần và doanh thu cho
công ty. Năng lực cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm cũng như tính
hấp dẫn của sản phẩm quyết định một phần là ở chính chất lượng công tác
giám định, bồi thường, tạo vị thế cho doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường.
Riêng đối với khách hàng (chủ xe cơ giới), họ đều không muốn rủi ro sẽ
đến với mình nên khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, phía công ty bảo hiểm giải
quyết quyền lợi bảo hiểm cho họ một cách nhanh chóng, kịp thời sẽ tạo sự ổn
định không chỉ về mặt tài chính sau tổn thất mà còn về mặt tâm lý cho khách
hàng.
Trong nhiều trường hợp tai nạn xảy ra hết sức phức tạp, phát sinh tranh
chấp hay kiện tụng, việc giải quyết liên quan đến nhiều bên, hoạt động giám
định, bồi thường có thể đóng vai trò hướng dẫn giải quyết thủ tục và bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng đồng thời tham gia dàn xếp, hòa giải tranh chấp,
tránh gây căng thẳng, tạo điều kiện cho công tác giải quyết tai nạn nói chung
được thuận tiện.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG

16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
TẠI TỔNG CÔNG TY CÔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
2.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) tiền thân là Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày
18/06/1998, được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội thành lập theo Giấy
phép số 3633/GP-UB ngày 01/8/1998 và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055051 ngày 12/8/1998.
PTI có 7 cổ đông sáng lập: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT), Tổng công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE),
Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội (HACC),
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX), Công ty
Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA). Tong đó, Tập
đoàn VNPT vừa là cổ đông, vừa là khách hàng lớn nhất của PTI.
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, PTI đã đem đến cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ thiết thực, có uy tín trên thị trường. PTI thực hiện
cung cấp cho khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp hơn 100 sản phẩm bảo hiểm thuộc 4 nhóm sản phẩm chính: Bảo
hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm con người, Bảo hiểm tài sản kỹ thuật và Bảo hiểm
hàng hải.
Theo thống kê của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, PTI đang đứng thứ 5 trên
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là một công ty
có tốc độ tăng trưởng bình quân ổn định trong nhiều năm. Tổng doanh thu
hàng năm tăng trưởng từ 25-30%. Dự kiến đến năm 2015, PTI có tổng doanh
thu đạt tối thiểu 3000 tỷ đồng.

17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Từ ngày 30/6/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, PTI chính thức
chuyển đổi sang mô hình Tổng công ty. 25 Chi nhánh được chuyển đổi thành
các công ty thành viên trực thuộc.
Hiện nay, PTI có hơn 1000 cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở chính và
các công ty thành viên, cùng mạng lưới gần 13000 đại lý viên. Có được mạng
lưới phân phối rộng lớn là do PTI đã triển khai bán lẻ các sản phẩm bảo hiểm
thông qua hệ thống bưu cục của Tổng công ty Bưu chính (VNPost) trên toàn
quốc.
PTI xác định không thỏa mãn với những kết quả đã đạt được trong hiện tại
mà sẽ tiếp tục hoàn thiện mình và nỗ lực không ngừng để vươn lên những tầm
cao mới. PTI đặt mục tiêu phấn đấu đạt vị trí số 3 trong top các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, liên tục đổi mới để có lợi thế cạnh tranh nhằm củng cố
vị trí số 1 về bán lẻ. Đồng thời, thông qua các hoạt động kinh doanh và xã hội,
PTI sẽ trở thành một doanh nghiệp có trách nhiệm với cộng đồng, đóng góp
thiết thực vào những chương trình phát triển cộng đồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện cơ cấu tổ chức và cơ cấu hoạt
động theo sơ đồ sau:

18


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện
Trước nhịp độ phát triển sôi động của nền kinh tế, nhu cầu tham gia bảo

hiểm ngày càng cao, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện đã liên tục
triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu của
khách hàng. Sản phẩm bảo hiểm của PTI được chia thành 4 nhóm chính:
- Bảo hiểm xe cơ giới: Bảo hiểm Xe ô tô; Bảo hiểm Mô tô – Xe máy.
- Bảo hiểm con người: Bảo hiểm học sinh; Bảo hiểm cho người lao động;
Bảo hiểm khách du lịch; Bảo hiểm sức khỏe;…
- Bảo hiểm tài sản – kỹ thuật: Bảo hiểm Tài sản; Bảo hiểm Kỹ thuật; Bảo
hiểm trách nhiệm;…
- Bảo hiểm hàng hải: Bảo hiểm tàu thủy; Bảo hiểm hàng hóa;…

19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.1. Kết quả doanh thu của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Bưu điện trong từ năm 2009 đến năm 2012
Chỉ tiêu

Doanh thu thực

Doanh thu kế hoạch

Tỷ lệ hoàn thành

hiện (triệu đồng)

(triệu đồng)


kế hoạch (%)

2009

455.026

395.675

115

2010

684.469

570.391

120

2011

1.084.284

985.712

110

2012

1.663.194


1.663.190

100

Năm

Nguồn: Báo cáo hàng năm của PTI

Qua bảng số liệu trên cho thấy PTI luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề
ra. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 nhưng
PTI vẫn đạt tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, doanh thu của PTI tăng nhanh từ
455,026 tỷ đồng năm 2009 đến 1.663,194 tỷ đồng năm 2012. Đây là một kết
quả đáng khích lệ, là thành quả xứng đáng cho những nỗ lực của đội ngũ cán
bộ, nhân viên PTI trong những năm vừa qua.

20


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.2. Doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của Tổng Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện từ năm 2009 đến năm 2012
Đơn vị tính: triệu đồng

Năm
Nhóm nghiệp vụ
Bảo hiểm xe cơ giới

Bảo hiểm tài sản kĩ thuật
Bảo hiểm con người
Bảo hiểm hàng hải
Cộng

2009

2010

2011

2012

196.254
172.419

303.902

523.926
326.044

699.040
541.369

141.607
92.707
1.084.284

251.309
171.476

1.663.194

41.136
45.217
455.026

243.055
83.163
54.349
684.469

Nguồn: Báo cáo hàng năm của PTI

Dựa vào bảng trên ta có thể nhận thấy doanh thu của các nhóm nghiệp vụ
này đều tăng trong giai đoạn 2009 - 2012. Chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất
trong các năm vừa qua là nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, tiếp đó là doanh thu
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kĩ thuật, nghiệp vụ bảo hiểm con người và thấp
nhất là nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.
Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kĩ thuật luôn là nghiệp vụ bảo hiểm
thế mạnh, cơ bản, trọng tâm và được Ban lãnh đạo PTI tập trung phát triển
xuyên suốt quá trình 15 năm hoạt động. PTI luôn dẫn đầu thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ Việt Nam về nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử (năm 2012
chiếm 92,54% thị phần nghiệp vụ).
Theo đánh giá thị trường của PTI, bảo hiểm con người là
nghiệp vụ còn nhiều tiềm năng, Tổng Công ty sẽ chủ trương
tập trung chiếm lĩnh thị phần bảo hiểm con người thông qua
việc đa dạng hóa sản phẩm, cũng như không ngừng mở rộng
kênh phân phối cùng các chương trình Marketing phù hợp

21



×