Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm bưu điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.76 KB, 67 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT

BH
DNBH
PTI
PTI Hà Nội
PTI Bến Thành
TNDS
BHVCXCG
AVI
PCNGĐ
GĐV
NĐPC
ĐVG
ĐVGĐH
ĐVBTH
PCNBT
BTV
KH

Bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội
Công ty Bảo hiểm Bưu điện Bến Thành
Trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới


Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
Phòng thực hiện chức năng giám định
Giám định viên
Người được phân công
Đơn vị gốc
Đơn vị giám định hộ
Đơn vị bồi thường hộ
Phòng thực hiện chức năng bồi thường
Bồi thường viên
Khách hàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông nước ta từ 2001 – 2011
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội
Bảng 2.2 : Tình hình khai thác BHVCXCG tại PTI Hà Nội năm 2011

1


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Bảng 2.3: Kết quả giám định tai nạn tại PTI Hà Nội năm 2011
Bảng 2.4 : Tình hình bồi thường bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI
Hà Nội năm 2011
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ biểu diễn số tiền bồi thường và doanh thu BHVCXCG
năm 2011
Bảng 2.6: Kết quả giám định, bồi thường bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới của PTI Hà Nội và PTI Bến Thành năm 2011

Bảng 3.1:Biểu phí bảo hiểm toàn bộ xe (trường hợp bồi thường khấu hao thay
mới)
Bảng 3.2: Biểu phí BHVCXCG (trường hợp không tính khấu hao thay mới)
Bảng 3.3: Biểu phí bảo hiểm tổng thành thân vỏ
Sơ đồ 3.4: Quy trình giám định BHVCXCG của PTI Hà Nội
Sơ đồ 3.5: Quy trình bồi thường BHVCXCG của PTI Hà Nội

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TỔN THẤT
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI...........1
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới........7

2


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.....7
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới......................... 11
1.1.2.1 Góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi gặp rủi ro
tai nạn giao thông................................................................................ 11
1.1.2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc
làm cho người lao động.......................................................................12
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.12
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm......................................................................... 12
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm, các điều khoản bảo hiểm bổ sung và loại trừ bảo
hiểm......................................................................................................... 13

1.2.2.1 Phạm vi bảo hiểm....................................................................13
1.2.2.2 Các điều khiển bảo hiểm bổ sung............................................14
1.2.2.3 Loại trừ bảo hiểm.................................................................... 14
1.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm................................................ 16
1.2.3.1 Giá trị bảo hiểm.......................................................................16
1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm......................................................................17
1.2.4 Phí bảo hiểm....................................................................................18
1.3 Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới......................................................................... 21
1.3.1 Vai trò của công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới........................................................21
1.3.2 Mục tiêu của công tác giám định bồi thường....................................22
1.3.3 Nguyên tắc chung trong công tác giám định, bồi thường..................22
1.3.3.1 Nguyên tắc giám định............................................................. 22
1.3.3.2 Nguyên tắc bồi thường............................................................ 23
1.3.4 Quy trình giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới.......................................................................23

3


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.3.4.1 Quy trình giám định tổn thất................................................... 23
1.3.4.2 Quy trình bồi thường tổn thất..................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI
THƯỜNG TỔN THẤT NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI PTI HÀ NỘI...................................................... 28

2.1 Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội............................... 28
2.1.1 Vài nét về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.....................28
2.1.2 Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội................................................ 30
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của PTI Hà Nội.................30
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.......................................... 30
2.1.2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu............................................................ 31
2.1.2.4. Tình hình kinh doanh của công ty..........................................32
2.2 Thực trạng công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội.........................................................33
2.2.1 Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại PTI Hà Nội..........................................................................................33
2.2.2 Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội...................................... 35
2.2.2.1 Công tác giám định................................................................. 35
2.2.2.2 Công tác bồi thường................................................................ 39
2.2.3 Đánh giá năng lực của PTI Hà Nội trong công tác giám định và bồi
thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới so với PTI
Bến Thành................................................................................................45
2.2.4 Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác giám định, bồi thường
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội.............................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG
TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI TẠI PTI HÀ NỘI................................................................................ 48

4


Luận văn cuối khóa


Học viện Tài chính

3.1 Phương hướng và nhiệm vụ của PTI Hà Nội trong năm 2012..............49
3.1.1 Đánh giá tình hình thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2012............49
3.1.1.1 Những yếu tố thuận lợi............................................................49
3.1.1.2 Những khó khăn và thách thức................................................50
3.1.2 Một số mục tiêu cho công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp
vụ bảo hiểm thiệt hại vât chất xe cơ giới của PTI Hà Nội..........................52
3.2 Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám
định và bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội. .53
3.2.1 Một số kiến nghị..............................................................................53
3.2.1.1 Đối với Nhà nước....................................................................53
3.2.1.2 Đối với Công ty......................................................................54
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác giám định bồi thường tổn thất trong
bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội............................................. 55
3.2.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn của giám định viên................55
3.2.2.2 Thực hiện nghiêm túc các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất
.............................................................................................................56
3.2.2.3 Bồi thường kịp thời và đầy đủ cho người thụ hưởng quyền lợi
bảo hiểm.............................................................................................. 57
3.2.2.4 Nhanh chóng phát hiện và xử lý các trường hợp trục lợi bảo
hiểm…………………………………………………………………...58

LỜI MỞ ĐẦU

Công cuộc đổi mới và phát triển đất nước có sự đóng góp của tất cả các
ngành, các lĩnh vực. Góp phần bảo đảm an toàn, ổn định tài chính cho các cá

5



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

nhân, gia đình và mọi tổ chức doanh nghiệp giúp khôi phục đời sống và hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời đóng vai trò trong việc huy động các
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế, bảo
hiểm ngày càng chứng tỏ được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Thực tế cho thấy, nền kinh tế càng phát triển, đời sống càng cao thì nhu cầu
của con người càng phong phú và đa dạng trong đó có nhu cầu bảo đảm an
toàn - an tâm - ổn định cuộc sống. Vì vậy ngày nay bảo hiểm đã đi vào cuộc
sống của từng cá nhân, từng hộ gia đình và doanh nghiệp qua đó cũng cho
thấy sự phát triển lớn mạnh cùng với sự gia tăng của các nghiệp vụ bảo hiểm.
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới từ khi ra đời đã cho thấy những
tác dụng tích cực cho nhu cầu an tâm và ổn định tài chính cũng như phục hồi
kinh tế khi có tổn thất xảy ra. Đặc biệt không thể phủ nhận vai trò của công
tác giám định bồi thường trong hiệu quả của toàn nghiệp vụ. Tuy nhiên trong
quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới đang gặp phải
không ít thách thức và khó khăn đòi hỏi chúng ta phải không ngừng hoàn
thiện và phát triển. Đối với Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội, nghiệp vụ
này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng doanh thu nhưng công tác giám
định, bồi thường vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, vì thế em đã lựa chọn đề
tài: “Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội ”.
Mục đích của em nghiên cứu đề tài này nhằm phân tích thực trạng công
tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội và đề xuất một vài giải
pháp hoàn thiện công tác này.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm vật chất xe cơ giới và công tác giám
định bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.

6


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giám định và bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới tại PTI Hà Nội
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong luận văn
của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của thày
cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thày giáo, TS. Đoàn Minh Phụng và tất cả
các anh chị tại phòng Bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TỔN THẤT
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI

1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
Trong nền kinh tế, giao thông vận tải luôn là ngành kinh tế kỹ thuật có
vị trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến

7


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

các ngành khác. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn
thì nhu cầu đi lại cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Các hình thức vận
chuyển rất đa dạng như đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không.
Ở Việt Nam, xe cơ giới là phương tiện chủ yếu, chiếm vai trò quan trọng việc
vận chuyển bằng đường bộ thể hiện ở những điểm sau:
- Xe cơ giới có tính động cơ cao, linh hoạt với sự tham gia đông đảo
của các loại xe: xe tải, xe khách, xe con, xe máy,… hoạt động trong phạm vi
rộng kể cả địa hình phức tạp, có thể vận chuyển người và hàng hóa tới những
nơi mà các loại hình vận tải khác không thể đến được.
- Tốc độ vận chuyển của loại hình vận tải này nhanh với chi phí vừa
phải. Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện, xây dựng bến bãi ít tốn kém hơn
các hình thức khác, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và thu nhập của người
dân Việt Nam.
- Việc sử dụng các phương tiện xe cơ giới cũng đơn giản và thuận tiện
hơn các phương tiện khác.
Với ưu điểm trên số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay đang phát
triển như vũ bão. Nếu năm 2001, cả nước chỉ có khoảng 557.092 xe ô tô thì
đến cuối năm 2011 đã có 1.430.000 xe (tăng 2.6 lần). Trong khi đó, số lượng
xe mô tô chỉ có khoảng 8.359.042 xe thì đến cuối năm 2011 đã có 34.000.000
xe tăng tới 4,1 lần, tăng lên nhiều hơn so với mức tăng của phương tiện ô tô
tham gia giao thông. Sự phát triển của xe cơ giới luôn gắn với sự phát triển
của cơ sở hạ tầng. Nếu hạ tầng giao thông chưa phát triển mà số lượng
phương tiện giao thông lại tăng lên quá nhanh thì sự không đồng bộ này sẽ là

một trong những nguyên nhân khiến cho tai nạn giao thông nhiều thêm. Trong
khi đó tốc độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay không
đáp ứng được nhu cầu tham gia giao thông. Đây là một trong những nguyên
nhân quan trọng khiến cho số vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam khá cao. Bên

8


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

cạnh đó, ý thức cũng như sự hiểu biết và tôn trọng luật an toàn giao thông của
một số chủ phương tiện (phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá tải, …) làm cho rủi
ro tai nạn giao thông ngày càng tăng. Ngoài ra, còn phải kể đến nguyên nhân
của tình trạng gia tăng tai nạn giao thông ở nước ta là do các phương tiện giao
thông đường bộ cũ nát, không đảm bảo chất lượng. Bảng số liệu thống kê
dưới đây cho thấy tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở nước ta trong 10
năm qua.

Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông nước ta từ 2001 – 2011
Số người chết

Số người bị thương

25040

(người)
10477


(người)
29188

2002

27134

12800

30733

2003

19852

11319

20400

2004

16911

11739

15142

2005

14.141


11.184

11.760

Năm

Số vụ TNGT (vụ)

2001

9


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

2006

14.161

12.373

11.097

2007

14.642


13.200

10.546

2008

11.522

10.397

7.413

2009
2010
2011

12.492
11.516
7.914
14.442
11.449
10.633
12.123
10.129
9.287
(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia )

Theo số liệu đưa ra ở bảng trên, số vụ tai nạn giao thông có chiều
hướng gia tăng. Khi tai nạn giao thông xảy ra, các chủ xe không chỉ bị thiệt
hại vật chất xe, thiệt hại về người mà còn có thể phải đền bù thiệt hại cho các

nạn nhân trong vụ tai nạn. Thực tế này đã tạo ra cả sức ép tài chính lẫn tinh
thần đối với các chủ phương tiện giao thông đường bộ. Chính vì vậy, bảo
hiểm xe cơ giới đã được triển khai ở hầu hết các nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam nhằm đáp ứng cho nhu cầu được bảo vệ của chủ xe khi có rủi ro
tai nạn giao thông xảy ra.
Bảo hiểm xe cơ giới là tập hợp các nghiệp vụ bảo hiểm gắn với các rủi
ro tai nạn giao thông đường bộ, bao gồm: bảo hiểm vật chất xe cơ giới, bảo
hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hàng
hoá chuyên chở trên xe, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hành khách, bảo hiểm
tai nạn lái phụ xe, bảo hiểm người ngồi trên xe, … Trong số đó, bảo hiểm vật
chất xe cùng với bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba là hai nghiệp
vụ chủ yếu hay được triển khai nhất. Trước thực trạng tai nạn giao thông
đường bộ ngày càng nhiều, sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xe cơ giới là
một tất yếu khách quan.

10


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
1.1.2.1 Góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi gặp rủi ro tai
nạn giao thông
Rủi ro là yếu tố ngẫu nhiên không lường trước được, có thể xảy ra cho
bất cứ cá nhân và phương tiện giao thông nào và hoàn toàn nằm ngoài ý muốn
chủ quan của con người. Bảo hiểm xe cơ giới ra đời góp phần ổn định tài
chính, khắc phục những hậu quả khó khăn về vật chất cũng như tinh thần cho
người bị nạn, giúp họ nhanh chóng khôi phục sau rủi ro tai nạn. Đồng thời nó

cũng giúp chủ phương tiện tránh được những khoản chi phí bất thường làm
mất cân đối tài chính.
Có thể nói bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm,
thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giao
thông.
1.1.2.2 Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất do tai nạn giao
thông gây ra.
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới góp phần đảm bảo an
ninh và an toàn xã hội.
Số phí thu được từ người tham gia bảo hiểm sẽ hình thành nên một quỹ
rất lớn, quỹ này ngoài việc sử dụng bồi thường cho chủ xe cơ giới khi rủi ro
xảy ra, còn sử dụng để đề phòng hạn chế tổn thất. Những nguy cơ tai nạn do
hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém đã được các DNBH hỗ trợ đầu tư hàng tỷ
đồng để xây dựng đường lánh nạn, đường phụ, làm thêm các biển báo chỉ
đường, v.v… từ đó đã làm giảm nguy cơ gây tai nạn.
Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, các
DNBH còn có các chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích các chủ xe
nâng cao ý thức đề phòng hạn chế rủi ro và tổn thất, giúp lái xe luôn có ý thức
chấp hành luật lệ an toàn giao thông góp phần ngăn ngừa tổn thất. Ví dụ, họ

11


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

phối hợp với các ban ngành chức năng có liên quan để thực hiện tuyên truyền
luật an toàn giao thông hoặc cũng có thể áp dụng mức phí ưu đãi dành cho các
chủ xe, lái xe ít gặp tai nạn giao thông, thực hiện tốt công tác đề phòng hạn

chế tổn thất.
1.1.2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho
người lao động.
Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ra đời cũng góp phần giảm bớt gánh
nặng cho ngân sách Nhà Nước đồng thời làm tăng thu cho ngân sách
Nhà Nước, tăng thu ngoại tệ cho Nhà Nước. Chính phủ có thể sử dụng ngân
sách phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ để nâng cấp và xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông, một mặt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, mặt khác hạn chế tai nạn giao thông xảy ra và tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản,
có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.
Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính
nó và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều
các loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người,
xe ô tô chở hàng hóa, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe
chuyên dùng khác.
Khi tham gia bảo hiểm xe cơ giới, người ta thường chia xe cơ giới
thành các tổng thành. Chủ xe có thể tham gia bảo hiểm toàn bộ xe hoặc tham
gia từng bộ phận xe. Thông thường đối với xe mô tô nhà bảo hiểm tiến hành
bảo hiểm toàn bộ xe, còn đối với xe ôtô người tham gia có thể tham gia bảo
hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm từng tổng thành của xe. Xe ô tô được cấu tạo

12


Luận văn cuối khóa


Học viện Tài chính

từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác nhau. Kỹ thuật xe ô tô chia
các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng thành. Thông thường xe ô tô
bao gồm 7 cụm tổng thành đó là:
- Tổng thành thân vỏ
- Tổng thành động cơ
- Tổng thành hộp số
- Tổng thành cầu chủ động
- Tổng thành trục trước
- Tổng thành hệ thống lái
- Tổng thành lốp
Ngoài ra với xe ô tô chuyên dùng tùy loại, còn bao gồm các tổng thành
khác như: xúc, nâng,…
Để có thể trở thành đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới, những chiếc xe này phải đảm bảo những điều
kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý cho sự lưu hành: Người chủ xe phải được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận
kiểm định về an toàn kỹ thuật và môi trường.
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm, các điều khoản bảo hiểm bổ sung và loại trừ bảo
hiểm
1.2.2.1 Phạm vi bảo hiểm
Rủi ro có thể được bảo hiểm, bao gồm các rủi ro sau:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn
giao thông): đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực,…
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy, nổ,…)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ , lụt, sụt lở,
sét đánh, động đất, mưa đá,…)
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá,…)


13


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện
nay được chia thành hai phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần chỉ
được bảo hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bảo hiểm bổ sung).
1.2.2.2 Các điều khiển bảo hiểm bổ sung
Bao gồm nhiều loại như:
- bảo hiểm mất cắp bộ phận
- bảo hiểm tai nạn ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam
- bảo hiểm thủy kích
- bảo hiểm không khấu trừ khấu hao thay thế
- bảo hiểm chọn xưởng
- …
Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm rủi ro mở rộng này, họ
có thể yêu cầu người bảo hiểm cung cấp và chấp nhận nộp thêm phí.
1.2.2.3 Loại trừ bảo hiểm
- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của xe trong
việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
 Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc
hư hỏng thêm do sửa chữa.
 Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh,
điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của
rủi ro tăng lên:

 Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.
 Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ.
 Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc các chất
kích thích khác trong khi điều khiển xe.
14


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

 Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ
( giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường).
 Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
 Xe chở quá trọng tải hoặc qua số hành khách quy định.
 Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
 Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: chiến tranh.
- Những quy định loại trừ khác, chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại
gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CH XHCN Việt Nam (trừ trường
hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe. Vấn đề
này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm và những yếu tố
khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại,
mất giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền
bồi thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban
đầu về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo

hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự
ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự dồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi
trong việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.

15


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
1.2.3.1 Giá trị bảo hiểm
Trong nghiệp vụ BHVCXCG, xác định đúng giá trị thực tế của xe cơ
giới là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của của các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là
xác định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảo
hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực
tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau:
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham
gia bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác
nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này
trong tình trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo
luận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp
bảo hiểm cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá

trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị
của chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một
trong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF (100% + T1) (100% + T2)

16


Luận văn cuối khóa

Trong đó:

Học viện Tài chính

T1 là thuế suất thuế nhập khẩu
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏi
nhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe
được căn cứ theo các yếu tố sau đây:
- Giá mua xe lúc ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương.
- Tình trạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn của xe được tính toán
dựa trên cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử

dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường
xuyên hoạt động…
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn
cứ vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và
đi đến thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo hiểm
này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị bảo
hiểm của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác, hợp lý.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe,
một số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất,
loại xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…
1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới
thành các tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, công ty bảo hiểm có thể
bảo hiểm cho toàn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe
hoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm.
Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được
xác định căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp

17


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

đồng, đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy, để đảm bảo cho
quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác
định đúng giá trị thực tế của xe có ý nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được các
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ

lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ
lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Còn nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị
thực của chiếc xe thì được gị là bảo hiểm trên giá trị.
Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng
thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành
thân vỏ thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng
nhiều nhất bởi hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành
để tham gia bảo hiểm thì chủ xe thường chọn tổng thành này. Đối với trường
hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn
cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị toàn bộ xe (tỷ lệ
này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên
quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn
tới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
1.2.4 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có trách
nhiệm phải thanh toán cho bên bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực

18


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

khi người tham gia bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quy

định.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác
định bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng
với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng
có thời hạn bảo hiểm dưới một năm.
P = STBH x R
Trong đó: P: Phí bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
- Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn)
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương
pháp thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung
bình /1 vụ tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm.
Như vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe
cũng có thể được tính theo công thức sau:
P=f+d
Trong đó:

P: Phí thu đầu mỗi xe
f: Phí bồi thường
d: Phụ phí

Tuy nhiên, việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát
được mọi yếu tố có ảnh hưởng đến lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm


19


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

của người bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơ
bản sau:
Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử
dụng xe gồm có:
- Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất,…): Loại xe sẽ liên quan
đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế,…
- Mục đích sử dụng xe
- Phạm vi địa bàn hoạt động
- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe
Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:
- Giới tính,độ tuổi lái xe
- Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi
vi phạm luật lệ an toàn giao thông)
- Kinh nghiệm của lái xe
- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm
Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi
bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế
thưởng bằng việc giảm phí bảo hiểm cũng được áp dụng như là một biện pháp
giữ khách hàng. Ở việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm nhìn
chung đều có sự phân biệt giữa xe mô tô và xe ô tô, giữa cách thức bảo hiểm

toàn bộ và bộ phận xe. Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp
mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp bộ phận xe, bảo hiểm
không khấu trừ khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe theo rủi ro đầu tiên…);

20


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm xe đã qua sử
dụng.
1.3 Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.3.1 Vai trò của công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Giám định bồi thường được coi là nghĩa vụ và quyền lợi của doanh
nghiệp bảo hiểm. Sở dĩ như vậy là do vai trò thiết thực của nó đối với doanh
nghiệp và với khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, hoạt động giám định gắn liền với hoạt
động bồi thường bảo hiểm. Kết quả của công tác giám định sẽ có quyết định
trực tiếp đến số tiền bồi thường của từng vụ tổn thất có khiếu nại, số vụ khiếu
nại được bồi thường của nghiệp vụ,… Chất lượng của hoạt động giám định sẽ
giúp cho việc xác định số tiền bồi thường hợp lý, chính xác, hạn chế tối đa
các vụ bồi thường sai. Chính vì vậy, hoạt động giám định bồi thường đóng vai
trò rất quan trọng, góp phần đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bảo hiểm có hiệu quả.
Hơn thế nữa, chất lượng hoạt động giám định, bồi thường còn có ảnh
hưởng không nhỏ đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp đối với khách

hàng bảo hiểm, từ đó sẽ tác động mạnh đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Giám định chính xác nguyên nhân và mức độ của tổn thất để
tiến hành bồi thường đúng mức và kịp thời sẽ tránh những hiểu nhầm đáng
tiếc có thể xảy ra từ phía khách hàng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Đối với
khách hàng bảo hiểm, hoạt động giám định bồi thường của doanh nghiệp bảo
hiểm có sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của họ. Rõ ràng, nếu chất
lượng hoạt động giám định bồi thường kém thì không những khách hàng

21


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

không nhận được khoản tiền bồi thường đầy đủ, thoả đáng mà họ còn không
nhận được tiền bồi thường nhanh chóng, kịp thời.
1.3.2 Mục tiêu của công tác giám định bồi thường
Khi xảy ra sự cố bảo hiểm, công tác giám định bồi thường sẽ giúp
chúng ta tìm hiểu được mức độ và nguyên nhân dẫn đến tai nạn, từ đó xác
định được trách nhiệm bảo hiểm. Các tai nạn xuất phát từ các nguyên nhân
khác nhau và có tổn thất khác nhau, thông qua công tác giám định bồi thường
nhằm sàng lọc những nguyên nhân, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm đã ký
kết. Như vậy, mục tiêu của công tác giám định bồi thường là giải quyết nhanh
chóng, kịp thời các vụ tai nạn phát sinh để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
khách hàng tham gia bảo hiểm và hoàn thành trách nhiệm của bản thân doanh
nghiệp bảo hiểm.
1.3.3 Nguyên tắc chung trong công tác giám định, bồi thường
1.3.3.1 Nguyên tắc giám định
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh mà đòi hỏi công tác giám định

phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản:
Thứ nhất, công tác giám định phải được tiến hành sớm nhất ngay sau
khi nhận được thông báo về vụ tai nạn đối với xe được bảo hiểm. Nguyên tắc
này giúp nhà bảo hiểm tránh được hiện tượng trục lợi bảo hiểm cũng như nắm
bắt công việc được chính xác giúp khách hàng thu thập hồ sơ nhanh chóng.
Thứ hai, quá trình giám định phải được tiến hành bởi giám định viên.
Giám định viên có thể là nhân viên của công ty bảo hiểm hoặc do công ty bảo
hiểm thuê. Nguyên tắc này bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức bảo hiểm
cũng như đảm bảo yêu cầu của công tác giám định là nhanh chóng, chính xác.
Thứ ba, khi tiến hành giám định phải có mặt của chủ xe (lái xe hoặc đại
diện hợp pháp của chủ xe) để đảm bảo cho tính hợp lệ, hợp pháp của biên bản

22


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

giám định. Và phải có chữ ký của các bên nhằm tránh những trường hợp khiếu
kiện có thể xảy ra.
Thứ tư, biên bản giám định cuối cùng chỉ cung cấp cho người yêu cầu
giám định, không lộ nội dung giám định cho cơ quan khác, trừ trường hợp đã
được tổ chức bảo hiểm cho phép.
1.3.3.2 Nguyên tắc bồi thường
- Giải quyết đúng chế độ bảo hiểm, đúng trách nhiệm bảo hiểm: Về đối
tượng bảo hiểm, rủi ro nhận bảo hiểm, đúng thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm,
trả tiền đúng đối tượng.
- Đủ căn cứ pháp lý chứng minh được, đối tượng được bảo hiểm đã
gặp rủi ro nhận bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, thiệt hại

thuộc phạm vi nhận bảo hiểm, không vi phạm những điểm loại trừ.
- Giải quyết phải nhanh chóng, kịp thời, chặt chẽ nhưng không quá
phức tạp có thể thực hiện được. Có các phương án thay thế khi cần.
- Số tiền bồi thường sẽ được chi trả căn cứ vào kết quả giám định, hợp
đồng và các nguyên tắc bảo hiểm cụ thể.
1.3.4 Quy trình giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.3.4.1 Quy trình giám định tổn thất
Giám định tổn thất phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ.
Trình tự của các bước công việc được tiến hành như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần phải
thông báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đơn vị đại diện
của công ty bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe, lái
xe phải thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại có thể gia tăng.

23


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người được bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống hiện trường, phối hợp
với chủ xe để giải quyết hậu quả của vụ tai nạn. Những thông tin ban đầu mà
nhân viên giám định bảo hiểm cần phải nắm bắt dược là: số xe, chủ xe, thời
gian, địa điểm xảy ra tai nạn.
Bước 2: Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là quá trình giám định những thiệt hại trong vụ tai

nạn. Việc giám định này chia làm 2 giai đoạn, đó là giám định sơ bộ tổn thất
ban đầu và giám định chi tiết.
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
cùng chủ phương tiện (hoặc người đại diện cho chủ phương tiện) tiến hành
giám định ban đầu để xác định thiệt hại sơ bộ.
Việc giám định chi tiết thiệt hại của xe sẽ được công ty bảo hiểm và
chủ xe thực hiện trước khi tiến hành sửa chữa xe. Sau khi đã xác định được
một cách chi tiết về những thiệt hại xảy ra, hai bên sẽ xây dựng phương án
sửa chữa, xác định rõ ràng từng bộ phận cần phải thay thế hoặc sửa chữa tùy
theo mức độ hư hỏng và khả năng phục hồi của từng bộ phận hư hỏng đó.
Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe sẽ thống nhất lựa chọn nơi sửa chữa với chi
phí hợp lý và đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến chiếc xe bị tai nạn như:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy đăng ký xe
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường
- Bằng lái xe của người điều khiển xe
Trong quá trình giám định, nhất thiết phải có mặt cả đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm. Nhân viên giám định bảo hiểm

24


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

phải chụp ảnh hiện trường nơi xảy ra vụ tai nạn, đồng thời phải phối hợp với
công an để thu thập tư liệu, sau đó lập biên bản giám định.

Biên bản giám định tùy theo từng vụ tai nạn, có thể chỉ cần lập một lần
trong bước giám định sơ bộ. Tuy nhiên đối với những trường hợp phức tạp thì
ngoài biên bản giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sung
phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Quy trình giám định như vậy là để cho công việc giám định đạt được
mục đích cơ bản đó là xác định được chính xác về nguyên nhân xảy ra tai nạn,
mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm.
1.3.4.2 Quy trình bồi thường tổn thất
Trước khi bồi thường cho chủ xe, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến
hành thực hiện các khâu công việc sau:
Bước 1: Kiểm tra bộ hồ sơ khiếu nại bồi thường
Trước khi bồi thường cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ
khiếu nại bồi thường bộ hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ chủ yếu sau:
- Giấy yêu cầu bồi thường.
- Bản sao các giấy tờ sau:
 Giấy chứng nhận bảo hiểm
 Giấy đăng ký xe
 Giấy phép lái xe
 Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường
 Giấy đăng ký kinh doanh đối với các loại xe tham gia vận tải
hành khách hoặc hàng hóa.
- Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an.

25


×