Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Ôn tập Tai biến Môi Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.35 KB, 4 trang )

Tai biến Môi Trường 2017 – Ôn tập

Chương Biến Đổi Khí Hậu
1. Khí hậu :
Khí hậu là gì ?
Biến đổi khí hậu là gì ?
So sánh sự khác nhau giữa Thời tiết và khí hậu/ Thời biến và biến đổi khí hậu ?
Vì sao Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sinh vật?
Khí hậu Trái Đất thay đổi như thế nào từ lúc Trái Đất hình thành ?
Carbon trên Trái Đất được tích luỹ ở đâu là nhiều nhất? ( Lục địa/Đại Dương) –
Limestone : đá vôi.
Climatic Optimum : Khí hậu tối ưu
Khí hậu Trái Đất cách đây 7000 năm được xem như là khí hậu tối ưu nhất => Suy
ra nguyên nhân, tìm nguồn gốc con người.
Nguyên nhân của biến đổi khí hậu là gì ? – Biến thiên nhiệt độ mặt trời – Thay đổi
dòng hải lưu.
Quá trình sống : bao gồm quá trình quan hợp và quá trình hô hấp.
2. Biến động lịch sử khí hậu Trái Đất
Cơ sở xác định khí hậu trong lịch sử
Đá trầm tích chứa thông tin về khí hậu tại thời điểm nó được sinh ra ( tại khí hậu
nóng và lạnh).
Điều kiên tuyệt đối của một thời kỳ bang hà là có một hoặc nhiều khối lục địa gần
cực.
Quy mô triệu năm: Cuối đại cổ sinh Băng hà Paleozoi muộn – lạnh và ẩm : Thời
kỳ băng hà chính kéo dài 100 triệu năm ( từ Carbon sớm – Permi muộn ) – Kết
thúc do quá trình Gondwanaland bắt đầu tách giãn. Nước ấm vẫn ở gần xích đạo và
nước lạnh bao quanh vùng cực, như vậy làm giảm đáng kể độ ẩm cung cấp các
khối đất cực.
Thời kỳ nóng ấm Paleocence – Eocene : 55,5 triệu năm trước khoảng 50% động
vật đơn bào đáy biển tuyệt chủng.



Tai biến Môi Trường 2017 – Ôn tập

Một số yếu tố kết hợp làm gia tăng nhiệt độ: Đại dương ấm lên, các khu vực bao
phủ bởi tuyết và bang giảm, do đó đất lộ ra nhiều hơn; đất hấp thụ thêm nhiệt.
Kainozoi muộn (Trái Đất có xu hướng lạnh): cuối Tân sinh.
Quy mô hàng nghìn năm: Clacier – 2 triệu năm cuối, TĐ đã trải qua khoảng 20 kỳ
băng tiến, lùi.
Xác định nhiệt độ O18/ O16
NGuyên nhân tiến lùi Glacier
Milankovitch Cycles
- Hình dạng Quỹ đạo Eccentricity thay đổi theo chu kỳ 100000 năm
- Độ nghiêng trục quay Tilt từ 21 độ 5 phút đến 24 độ 5 phút, hiện tại 23 độ 5
phút.
- Dao động đầu trục quay Wobble ( tuế sai) chu kỳ 23000 và 19000 năm
Băng hà cực đại cuối cùng : Cách đây 33000 cho đến 26500 năm lý do vì sự suy
giảm : Bức xạ Mặt trời ở Bắc bán cầu, Nhiệt độ bề mặt nước biển nhiệt đới Thái
bình dương, CO2 trong khí quyển.
Cột mốc 20000 năm trước.
Sự dao động của mực nước biển – Biển tiến Flandrian đạt mức cực đại + 2-3m
Khí hậu trong 1000 năm ( băng hà Nhỏ và Medieval)
Medieval Warm Period thời kỳ Trái Đất ấm lên vào 900 – 1400
Thời kỳ băng hà Nhỏ ( The little Ice Age) nhiệt độ trung bình năm thấp khoảng 1
độ C
Quy mô vài năm : Ảnh hưởng của núi lửa đến khí hậu : Tambora (Indonesia,
1815), El Chichon (Mexico, 1982), Pinatubo (Philippines, 1991)
Biến đổi khí hậu là một phần của hệ thống cực kỳ phức tạp.
THế kỷ 20, từ 1977 thời kỳ ấm gấp đôi thời kỳ 1910 – 1944 : khí nhà kính.
Nhiệt độ trung bình tăng 0.6 độ C
- Tự nhiên: Tăng 0.2 độ C, thay độ quỹ đạo Changes in Earth’s orbital patterns

; Hotter Sun Tăng 0.2 độ
- Hoạt động nhân sinh: Tăng 0.4 độ C


Tai biến Môi Trường 2017 – Ôn tập

Thế kỷ 21 : IPCC – Intergovernmental Panel on Climate Change, Uỷ ban liên
chính phủ về biến đổi khí hậu.
- Khí hậu ấm là rõ ràng
- Nhiệt độ toàn cầu tăng lên từ năm 1950 (>90%) do hoạt động phát thải khí
nhà kính
- Hàm lượng khí CO2, CH4 và N2O tăng lên đáng kể như là kết quả của hoạt
động nhân sinh từ năm 1750 và giờ đây là quá trình mở rộng giá trị công
nghiệp so với 650000 năm trước
- Hầu như quá trình tự nhiên ảnh hưởng <5%
- Nhiệt độ tăng từ 1,1 – 6,4 độ trong thế kỷ 21st
- > 90% nhiệt độ tăng theo Warm spells, heat waves, heavy rainfall
- > 66% tăng Droughts, tropical cyclones, và extreme high tides.
- Mực nước biển tăng 18 – 59 cm
- Phát thải CO2 trong quá khứ và tương lai sẽ tiếp tục tác động đến sự ấm lên
và gia tăng mực nước biển trong hơn 1000 năm
Bằng chứng về Ấm lên của Trái Đất là rõ ràng
Bằng chứng 1: Gia tăng lượng CO2
Lượng CO2 trong khí quyển tại năm 2017 là 406.99 ppm (25/3/2017)
Ngày 26/3/2017 là 407.31 ppm
Bằng chứng 2: Mực nước biển tăng
3.42 mm per year. By two factors : The added water from melting land ice and
the expansion of sea water as it warms
Bằng chứng thứ 3: Global land-Ocean Temperature Index : Năm 2015 được
xem là năm ấm nhất ( Nhiệt độ tăng 0.87 độ C)

Bằng chứng thứ 4 : Shrinking ice Sheets lớp phủ băng thu hẹp
Giảm 400 billion tons
Giảm 13.4 % mỗi thế kỷ
Báo cáo tổng hợp của IPCC (Synthesis Report)
Fifth Assessment Report ( AR5)-2014
Quá trình kịch bản mới và các RCPs – Representative Concentration Pathways
– các con đường dẫn đến nồng độ Đại diện.


Tai biến Môi Trường 2017 – Ôn tập

Con đường phát triển kinh tế xã hội đưa đến việc Trái Đất tích tụ các nồng độ
khí nhà kính khác nhau và nhận được lượng bức xạ nhiệt tương ứng.
Dự đoán khí hậu Trái đất trong tương lai đến năm 2100.
RCP 2.6 là nhóm kịch bản thuộc loại thấp, nhiệt lượng ít hơn 3 Watt cho một 1
m2 (3W/m2)
RCP 8.5 Loại cao bức xạ nhận lớn hơn 8.5 W/m2
RCP 6.0 và RCP 4.5 hai kịch bản ổn định trung gian, cưỡng bức bức xạ được ổn
định khoảng 6 W/m2 và 4.5 W/m2
Mực nước biển cho đến năm 2100 Dao động từ 26 – 82 cm
Kết luận : Đánh giá IPCC AR5 dựa trên RCPs lần đầu tiên bao gồm các kịch
bản khai thác các phương pháp giảm thiểu biến đổi khí hậu them vào các kịch
bản truyền thống “ không có chính sách khí hậu”



×