Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN SKKN một số BIỆN PHÁP CHỈ đạo GIÁO VIÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.91 KB, 21 trang )

LỜ
I

NÓI
Đ
ẦU
Th ế k ỷ XX1 đã kh ẳng đ
ị n h s ự ti ến b ộ v ư
ợt b ậc c ủa con ng ư
ời ,
trong đó đ
ỉ n h cao là s ự phát tri ển c ủa khoa h ọc và công ngh ệ. Khoa
h ọc và công ngh ệ đã giúp con ng ư
ời đi t ừ thành công này đ
ến thành
công khác trong các l ĩnh v ự
c phát tri ển kinh t ế, qu ốc phòng, y h ọc,
giáo
d ục….
Ngành giáo d ục nói chung và giáo d ục Ti ểu h ọc nói riêng đã có
nhi ều ứn g d ụng do công ngh ệ thông tin đem l ại. Đ
ó là vi ệc ứ
n g d ụng
các ph ần m ềm trong tr ư
ờn g h ọc nh ư ph ần m ềm PIMIS, VEMIS,
VISA, EQMS, Ph ổ c ập giáo d ục và các ph ần m ềm, các công c ụ h ỗ
tr ợ bài d ạy trình chi ếu, bài gi ảng Elearning…Trong nh ữ
ng n ăm g ần
đâ y Đản g và nhà n ước đã có nhi ều chính sách đầu t ư c ơ s ở v ật ch ất
cho vi ệc ứn g d ụng công ngh ệ thông tin (CNTT) trong tr ư
ờn g ti ểu h ọc,


nh ằm nâng cao hi ệu qu ả qu ản lý và ch ất l ư
ợn g d ạy và h ọc. Tuy v ậy
vi ệc tri ển khai ứn g d ụng CNTT ở m ột s ố tr ư
ờn g v ẫn g ặp ph ải khó
kh ăn khi đ
ội ng ũ tr ự
c ti ếp th ự
c hi ện trình đ
ộ tin h ọc còn h ạn ch ế,
kinh
nghi ệm
sử
d ụng
ch ư
a
nhi ều.
D ự án phát tri ển giáo viên Ti ểu h ọc c ũng đã t ổ ch ứ
c h ội th ảo
r ất có ý ngh ĩa v ề vi ệc ứn g d ụng CNTT trong đào t ạo và b ồi d ư
ỡn g
giáo viên. Xung quanh v ấn đ
ề này nhi ều ý ki ến c ủa các nhà lãnh
đạo , nhà nghiên c ứ
u kh ẳng định : Đ
ã d ến lúc vi ệc ứn g d ụng CNTT
trong nhà tr ư
ờn g nói chung và tr ư
ờn g Ti ểu h ọc nói riêng c ần đ
ư
ợc

quan tâm đú ng m ứ
c. Đ
ể th ự
c hi ện t ốt k ế ho ạch ứ
n g d ụng công ngh ệ
thông tin trong tr ư
ờn g Ti ểu h ọc, nh ằm đ
ổi m ớ
i ph ư
ơn g pháp qu ản lý,
nâng cao ch ất l ư
ợn g giáo d ục toàn di ện, đòi h ỏi đ
ội ng ũ cán b ộ giáo
viên ph ải th ư
ờn g xuyên nâng cao trình đ
ộ hi ểu bi ết v ề Tin hoc, trao
đổi kinh nghi ệm giúp m ọi ng ười s ử d ụng có hi ệu qu ả l ợ
i ích mà
ngành công ngh ệ thông tin mang l ại. Đ
ề tài M ột s ố bi ện pháp ch ỉ
đạo giáo viên ứ
n g d ụng Công ngh ệ thông tin ở tr ườn g TH Lý
Th ư
ờn g Ki ệt , nh ằm trao đ
ổi v ới b ạn đ
ọc m ột vài kinh nghi ệm ch ỉ
đạo giáo viên ứn g d ụng Công ngh ệ thông tin trong tr ư
ờn g h ọc đ
ạt
hi ệu

qu ả
h ơn.
Trong th ời gian th ự
c hi ện đ
ề tài, tôi đã nh ận đ
ư
ợ c nhi ều s ự giúp
đỡ t ận tình c ủa đồn g nghi ệp, tuy nhiên do n ăng l ự
c c ủa b ản thân còn
nhi ều h ạn ch ế nên còn nhi ều thi ếu sót; tôi mong nh ận đ
ư
ợ c s ự thông
c ảm và giúp đ
ỡ c ủa m ọi ng ư
ời đ
ể đ
ề tài đ
ư
ợ c hoàn chnh
ỉ hơ
n. Tôi


ơn .
MỞ
ĐẦ
U

do
ch ọn

đề
tài
M ục tiêu giáo d ục Ti ểu h ọc là giúp h ọc sinh hình thành nh ữ
ng
c ơ ở ban đầ
u cho s ự phát tri ển đú ng đắ
n và lâu dài v ề đạ
o đứ
c , trí
tu ệ, th ể ch ất và các k ỹ n ăng c ơ b ản để ti ếp t ục h ọc Trung h ọc c ơ s ở (
Đề
i u 27 Lu ật Giáo d ục). Để th ự
c hi ện t ốt ch ứ
c n ăng nhi ệm v ụ đó
ngành Giáo d ục đã không ng ừ
ng đổ
i mớ
i ch ươ
n g trình, sách giáo
khoa, đổ
i mớ
i ph ươ
n g pháp d ạy h ọc. Song song v ớ
i vi ệc nâng cao
ch ất l ượ
n g giáo d ục toàn di ện, nhi ệm v ụ đổ
i mớ
i công tác qu ản lý t ại
các tr ườ
n g h ọc là m ột nhi ệm v ụ không kém ph ần quan tr ọng. Đư

a
thành t ự
u c ủa Công ngh ệ thông tin (CNTT) vào ho ạt độ
n g D ạy- H ọc
và qu ản lý là công vi ệc h ết s ứ
c c ần thi ết và có ý ngh ĩa. Phó v ụ
tr ưở
n g v ụ giáo d ục Lê Ti ến Thành đã có ý ki ến t ại H ội th ảo D ự án
phát tri ển Giáo viên Ti ểu h ọc “ Nh ữ
ng gi ải pháp c ơ b ản để đẩ
y m ạnh
ứn g d ụng Công ngh ệ thông tin trong tr ườn g Ti ểu hoc đó là: Nâng cao
nh ận th ứ
c v ề tin h ọc và ứn g d ụng CNTT trong nhà tr ườ
n g nh ằm giúp
các c ấp lãnh đạ
o , các l ự
c l ượ
n g xã hôi nh ận th ứ
c đượ
c m ột cách đầ
y
đủ, ý ngh ĩa và t ầm quan tr ọng c ủa vi ệc ứn g d ụng CNTT vào nhà
tr ườ
n g , t ăng c ườ
n g tâp hu ấn b ồi d ưỡ
n g v ề CNTT cho độ
i ng ũ cán
b ộ qu ản lý và giáo viên. Khuy ến khích s ử d ụng giáo án đệ
i n t ử trong

các tr ườ
n g ti ểu h ọc, s ử d ụng tin h ọc là công c ụ tích c ự
c đổ
i mớ
i
ph ươ
n g pháp d ạy h ọc ở ti ểu h ọc rong giai đo ạn
mớ
i”.
Tuy nh ữ
ng n ăm qua tr ườ
n g Ti ểu h ọc Lý Th ườ
n g Ki ệt đã th ườ
ng
xuyên tuyên truy ền quán tri ệt nhi ệm v ụ n ăm h ọc, ti ếp t ục đổ
i mớ
i
qu ản lý, đẩ
y m ạnh ứ
n g d ụng CNNTT nh ư
ng hi ệu qu ả c ủa vi ệc th ự
c
hi ện ch ư
a đá p ứ
n g nhu c ầu mà ngành giáo d ục đề ra.
Vớ
i nhi ệm v ụ là Phó Hi ệu tr ưở
n g ph ụ trách chuyên môn c ủa
tr ườ
n g , tôi đã tr ăn tr ở r ất nhi ều v ề nhi ệm v ụ ph ải làm sao để giáo

viên c ủa đơ
n vị ứ
n g d ụng CNTT để đổ
i mớ
i ph ươ
n g pháp, nâng cao
ch ất l ượ
n g ? Cùng v ớ
i s ự giúp đỡ c ủa Ban giám hi ệu,chính quy ền địa
ph ươ
n g và đồ
n g nghi ệp, tôi đã dùng m ột s ố bi ện pháp để nâng cao
nh ận th ứ
c c ủa độ
i ng ũ giáo viên v ề hi ệu qu ả c ủa vi ệc ứ
n g d ụng
CNTT và b ướ
c đầ
u đã có k ết qu ả kh ả quan, vì th ế tôi ch ọn đề
tài M ột s ố bi ện pháp ch ỉ đạ
o giáo viên ứ
ng d ụ
ng Công ngh ệ
thông
tin

tr ườ
ng
TH


Th ườ
ng
Ki ệt
xin
A/
1.

chân
PH Ầ
N

thành

c ảm


2.
Mục
tiêu,
nhiệm
vụ
của
đề
tài
a/ Mục tiêu: Nhằm giúp đội ngũ giáo viên có nh ận th ức đúng đắn v ề
việc ứng dụng CNTT trong trường tiểu học; Bản thân phải làm gì để
việc
ứng
dụng
CNTT


hiêu
quả?
b/ Nhiệm vụ của đề tài: Lưạ chọn và tìm ra những biện pháp
thích hợp nhất để giúp đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Lý Th ường
Kiệt nâng cao hiệu quả việc ứng dụng C NTT .
3. Đối tượng và khách thể
nghiên cứu:
a) Đối tượng: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng Công
nghệ
thông
tin
trong
trường
học
b) Khách thể nghiên cứu: Giáo viên trường Tiểu học Lý
Thường
Kiệt.
4.
Giới
hạn
phạm
vi
nghiên
cứu:
Đề tài của tôi chỉ mới bước đầu tìm ra một số biện pháp giúp
đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Lý Thường Kiệt nâng cao hi ệu
quả ứng dung CNTT vào các hoạt động phục vụ dạy và học.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 03
năm

2015.
5.
Phương
pháp
nghiên
cứu:
+
Phương
pháp
trò
chuyện,
nhận
xét
+ Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
+
Phương
pháp
khảo
sát
thực
trạng
+
Phương
pháp
phân
tích
số
liệu
+
Phương

pháp
so
sánh
kiểm
chứng
B.
PHẦN
NỘI
DUNG
I.

sở

luận
1.

sở
khoa
học
Để đáp ứng với mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ trong xu thế hội
nhập, người giáo viên phải đáp ứng về trình độ và năng lực; có như
vậy mới áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp: “ Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích c ực, t ự giác, ch ủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng lớp h ọc, môn học, b ồi
dưỡng phương pháp tự học, kỹ năng làm việc theo nhóm, rèn luy ện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực ti ễn, tác động đến tình c ảm,
đem lai niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [ Mục 2 Điều 28
Luât giáo dục (được sửa đổi bổ sung năm 2009)].



Nhưng để học sinh tích cực tìm hiểu bài mới, tiếp nh ận bài m ới
cần có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, v ấn đề này ph ụ thu ộc
nhiều ở giáo viên, “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường phổ
thông nhằm đổi mới phương pháp d ạy và h ọc theo h ướng giáo viên
tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin h ọc.
Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn - tự chọn tài liệu và ( mã
nguồn mới) để giảng day ứng dụng CNTT ” (Theo Quyết định số
689/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính ph ủ).
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học cần có sự linh ho ạt,
sáng tạo của giáo viên; phải biết chọn hình th ức t ổ ch ức phù h ợp, có
như vậy tiết dạy mới thực sự nhẹ nhàng, mang hiệu quả cao.
Mặt khác, đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, nhiều khi ph ải d ựa
vào hình ảnh, tranh vẽ, vật thật trực quan đẹp, sinh động, giúp trẻ có
những tư duy để hình thành những khái niệm tr ừu t ượng … M ột s ố
tiết dạy, nếu áp dụng hình thức dạy truyền thống th ầy gi ảng trò ng ồi
nghe, hoặc chỉ sử dụng ph ấn trắng b ảng đen s ẽ không có hi ệu qu ả
so với tiết dạy có áp dụng CNTT, có âm thanh, có các hình ảnh tiêu
biểu, có các hoạt động của người, vật…. Nhưng để có những tiết dạy
áp dụng CNTT đạt kết quả không phải là điều đơn giản, đây là m ột
việc làm đòi hỏi sự nỗ lực đồng thuận c ủa những nhà qu ản lý, c ủa
giáo viên và của xã hội. Vì thế PGS.TS Đào Thái Lai-Viện trưởng
viện chiến lươc và Chương trình giáo dục khẳng định “Đội ngũ giáo
viên có vai trò quyết định nhất trong việc ứng dụng các thành tựu của
CNTT vào bậc Tiểu học…Trong điều kiện hiện nay vấn đề b ồi d ưỡng
các kiến thức và kỹ năng về CNTT cho giáo viên là h ết s ức cần thi ết.
Việc tổ chức bồi dưỡng theo hình thức : xóa mù tin h ọc cho giáo
viên, tập huấn ứng dung CNTT dạy học các bài h ọc.. Đưa CNTT vào
nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là m ột công vi ệc
hết sức cần thiết, cấp bách và dài lâu. Nó cần tới tầm nhìn xa c ủa
cán bộ quản lý các cấp, cần tới một sự triển khai đúng đắn và cần

sự ủng hộ của tập thể giáo viên, phụ huynh học sinh và toàn xã h ội ”.
2.
Cở
thực
tiễn
Từ năm học 2009-2010 đến nay, việc tuyên truyền, v ận động
giáo viên nâng cao trình độ tin học, ứng dụng CNTT trong so ạn
giảng và trong quản lý đã được đơn vị triển khai đầy đủ theo Nhi ệm
vụ năm học hằng năm mà Phòng giáo dục quán triệt. Đội ngũ cán bộ
quản lý của trường cũng được tham gia các lớp tập huấn do b ộ phận


CNTT của phòng tổ chức. Việc ứng dụng CNTT trong tr ường h ọc đã
mang lại một số hiệu quả đáng ghi nhận, nó giúp giáo viên gi ảm b ớt
gánh nặng công tác soạn bài, và lưu trữ hồ sơ theo phương pháp
thủ
công.
Như vậy việc kết hợp phương pháp dạy học truyền th ống cùng
với ứng dụng công nghệ thông tin trong trường sẽ đạt hiệu quả cao
hơn nếu đội ngũ giáo viên thành thạo một số kỹ năng cơ bản về
soạn thảo văn bản, Download tài liệu, hỏi kinh nghi ệm qua các
website tin cậy…..Do đó từng bước nâng cao trình độ tin h ọc cho
giáo viên,giúp giáo viên ứng dụng CNTT trong công vi ệc là nhiệm vụ
hết sức cần thiết, đây là việc làm hết sức ý nghĩa vì nó h ưởng ứng
cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là t ấm g ương sáng, t ự h ọc và sáng
tạo”; vừa giúp Ban giám hiệu hoàn thành nhiệm vụ b ồi dưỡng trình
độ cho giáo viên, là một minh chứng có sức thuyết phục trong vi ệc
đánh giá chất lượng giáo dục của đơn vị. Đồng thời viêc làm này còn
giúp giáo viên thực hiện một phần trách nhiệm và quy ền l ợi c ủa b ản
thân mà Luật Giáo dục đã quy định tại điều 72, 73.

II.
Thực
trạng
1. Vài nét sơ lược về trường TH Lý Thường Kiệt
Trường Tiểu học Lý Thường Ki ệt nằm trung tâm c ủa xã
EaM’Nang, có đường giao thông đi lại thuận tiện. Tr ường có hai đi ểm
trường: Điểm chính thuộc Thôn 1B, điểm phân hi ệu thu ộc Thôn III.
Cơ sở vật chất của trường hàng năm đều được đầu tư, trường đã
được công nhận Chuẩn Quốc gia giai đoạn I năm 2010.
Năm học 2013-2014 trường có 570 học sinh chia 23 l ớp.
Năm học 2014-2015 trường có 547 học sinh, với 21 l ớp; tr ường là
một trong bảy đơn vị của Phòng giáo dục và đào tạo CưM’gar được
thực hiện chương trình SEQAP. Hiện nay tất cả học sinh của
trường
thực
hiện
chương
trình
=
>T30.
Trường có phòng máy vi tính nên tất cả h ọc sinh t ừ l ớp 3 đến
lớp
5
tại
điểm
chính
được
học
môn
Tin

học
Số cán bộ giáo viên của trường 41 đồng chí, trong đó Ban giám
hiệu có 3 người, Tổng phụ trách Đội 1 người, Nhân viên 5 ng ười,
giáo viên trực tiếp dạy học 31 người( trong số này có 25 giáo viên
tiểu học, 02 giáo viên dạy Âm nhạc, 02 giáo viên day M ỹ thu ật, 01
giáo viên dạy Thể dục, 01 giáo viên dạy Tin h ọc) ngoài ra nhà tr ường


có hợp đồng 01 giáo viên dạy Anh văn cho học sinh lớp 3- l ớp 5. Độ
tuổi của giáo viên được chia ra như sau:
Chia theo độ tuổi
TS GV
Ghi chú
Dưới 30 30- 3536- 4041- 4546- 5051- 55
32
2
7
3
10
5
5
%
6,2
21,9 9.3
31,3 31,3
Trong những năm qua, thực hiện chỉ thị 03/CT của Ban bí th ư
trung ương Đảng “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là t ấm g ương t ự h ọc
và sáng tạo”, đội ngũ giáo viên của tr ường đã có nhi ều n ỗ l ực để trau
dồi và nâng cao trình độ năng lực sư phạm. Hiện nay số giáo viên

đạt trình độ Đại học 13đồng chí (đạt 40,6%), Cao đẳng 14 đồng chí
(đạt 43,8%), Trung cấp 5 đồng chí (đạt 15,6%). Song song với việc
hoc nâng cao trình đô chuyên môn nghiệp v ụ thì vi ệc t ự h ọc để trang
bị kiến thức về Tin học cũng được nhà trường thường xuyên quán
triệt, tuyên truyền, vận động. Giáo viên đã trích một phần thu nhập
để mua máy móc, nối mạng ứng dụng CNTT trong việc soạn bài,
cập nhật thông tin, lập Email cá nhân để trao đổi thông tin hai chi ều.
Nhưng do nhiều tác động nên đầu năm 2013-2014, khi tôi yêu c ầu
nộp các báo cáo như Báo cáo điều tra độ tuổi, điều tra dân t ộc, đi ều
tra hộ nghèo, cận nghèo, báo cáo điểm khảo sát đầu năm về b ộ ph ận
chuyên môn thì rất nhiều giáo viên thực hi ện không chính xác. Vi ệc
soạn giáo án bằng vi tính còn x ẩy ra hi ện t ượng nh ờ v ả nhau, ho ặc
tình trạng đối phó; Sổ đăng ký kế hoạch dạy h ọc ph ải dùng bút xóa
để
sửa
sai…
Những hoạt động như đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi m ới
phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh ch ưa đạt
hiệu quả, kế hoạch ứng dụng CNTT h ằng n ăm c ủa tr ường đặt ra
không đạt chỉ tiêu. Để tìm hiểu nguyên nhân d ẫn đến tình tr ạng trên,
tôi đã tiến hành điều tra hiểu biết và ứng d ụng CNTT c ủa giáo viên
qua một số mặt, kết quả thu được như sau:
TS Có Có Có kết
Soạn bàiBiết đăng
Biết sử dụng máy
GV CC máy nối
giảng E-tin bài lên
tính
tin A vi
mạng

Learning Websit
tính Cố 3G Soạn
của
Biết
Biết
trường


soạn
thảovăn download bài
định
bản
tài liệu
trình
chiếu
32 6
18 10 8 18
19
8
3
% 18,8 56,3 56,3
56,3
59,4
25
9,4

1
3,1

Đây là số liệu quá khiêm tốn mà người làm nhiệm vụ Quản lý

phải trăn trở. Số lượng ứng dụng CNTT trong giáo viên còn rất
mỏng, chủ yếu tập trung ở một số ít giáo viên có s ự say mê tìm tòi,
số
này
hầu
như

khối
trưởng
của
các
khối.
Qua dự giờ khảo sát phân loại giờ dạy đầu năm cũng nh ư thi
giáo viên dạy giỏi cấp trường, tiết dạy có ứng dụng CNTT r ất khiêm
tốn, chỉ mới dùng lại ở các tiết thao giảng, chuyên đề mà b ộ ph ận
Chuyên môn yêu cầu, ngoài ra giáo viên t ự chu ẩn bị ti ết d ạy để h ọc
sinh học còn ít ( không tính tiết dạy c ủa giáo viên Tin h ọc).
Giáo viên chưa biết khai thác tiện ích mà CNTT h ỗ tr ợ, đồng ngh ĩa
với việc chậm đổi mới phương pháp dạy học, mà chậm đổi mới
phương pháp thì việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn di ện r ất hạn
chế. Thật vậy, nếu người giáo viên không tiếp cận tin học, không bi ết
tham khảo tài liệu qua mạng Internet thì việc c ập nh ật ki ến th ức th ực
tế vào bài giảng sẽ không đạt, việc đầu tư tiết dạy nghèo nàn, học
sinh ít hứng thú học tập, tiết dạy nặng nề…Bên cạnh đó nếu giáo
viên không biết ứng dụng CNTT vào công việc sẽ tác động x ấu cho
hoạt động của trường như các báo cáo thiếu chính xác, không k ịp
thời, không đầu tư được đội tuyển dự thi, dữ liệu lưu trữ chuyên môn
ít.
Kết quả học sinh và giáo viên tham gia các cu ộc thi c ủa Phòng
giáo dục đào tạo huyện tính đến tháng 2 năm h ọc 2013-2014 là:

Giáo
viên
Bài
giảng
E-learning:
dự
thi
không
đạt
giải
Học
sinh:
Thi
IOE
cấp
Huyện:
02
em
đạt
giải
Dự
thi
cấpTỉnh:
0
Thi giải toán Violympic Cấp Huyện: 5 em đạt giải
Dự
thi
cấpTỉnh:
0



Từ những kết quả trên tôi nhận định: Kỹ năng ứng dụng CNTT
của giáo viên tỷ lệ thuận với chất lượng học của học sinh, n ếu giáo
viên được bồi dưỡng về tin học, biết sử dụng các phần mền dành
cho việc soạn bài thì tiết dạy đạt hiệu quả hơn; giáo viên biết cách
đăng nhập, tạo tài khoản cho học sinh, khai thác các phần m ềm
luyện Toán; tìm tài liệu luyện kỹ năng nghe- nói - đọc- vi ết ti ếng Anh
thì kết quả dự thi sẽ cao hơn. Từ những suy nghĩ đó mà tôi đã m ạnh
dạn trao đổi với Ban giám hiệu, tham mưu với chính quy ền địa
phương, dựa vào sự giúp đỡ của những người có kinh nghi ệm để
giúp giáo viên nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công vi ệc.
2.
Thuận
lợi

khó
khăn
:
a)
Thuận
lợi:
- Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT trong các
trường học được ngành giáo dục chú trọng; Kế hoạch thực hi ện
nhiệm vụ năm học hằng năm PGD&ĐT đều đề cập nhiệm v ụ ứng
dụng CNTT. Bộ phận KTKĐCLGD-CNTT của Phòng đã có kế hoạch
chỉ đao cụ thể, đưa vấn đề ứng dụng CNTT các trường vào công tác
thi đua . Đặc biệt, Bộ Giáo dục và Đào tạo có công văn số 6072/BGD
ĐT-CNTT V/v hướng dẫn th ực hi ện nhi ệm v ụ CNTT n ăm h ọc 20132014 và Công văn số 5041/BGD ĐT-CNTT v/v H ướng d ẫn th ực hi ện
nhiệm vụ CNTT năm học 2014-2015 cho các đơn vị nhấn mạnh trọng
tâm: Quán triệt Nghị quyết 29-NQ/TW và Nghị quyết 44/NQ-CP v ề

đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong truyền thông và dạy học; Quán tri ệt
đến cán bộ- giáo viên tinh thần, nội dung các văn bản Quy ph ạm
pháp
luật
về
CNTT
đã
ban
hành.
- Trường TH Lý Thường Kiệt có 01 máy pho to, có 5 máy in;
có phòng máy vi tính với 10 máy phục vụ cho nhu c ầu học t ập c ủa
học sinh; có 10 máy dành cho hoạt động của ban giám hi ệu và v ăn
phòng. Các máy đều được nối mạng, thuận tiện cho việc cập nh ật
thông
tin
kịp
thời.
- Trường đã mua một máy ảnh, được cấp một máy laptop và
đầu chiếu, dự án SEQAP cấp 01 máy quay camera
- Đội ngũ giáo viên của trường có nhiều năm công tác, có tinh
thần
trách
nhiệm
cao.
- Một số giáo viên có kinh nghi ệm s ử d ụng máy vi tính, s ẵn
sàng chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ đồng nghiệp trong học tập và
công
tác.



b)
Khó
khăn:
- Việc đầu tư mua sắm máy móc và kết nối m ạng Internet ph ụ
thuộc
vào
đường
truyền

kinh
tế
giáo
viên.
- Một số ít giáo viên chưa thực sự chịu khó học hỏi.
- Thời gian giáo viên phải làm việc ở trường chiếm rất nhiều,
thời gian còn lại giáo viên phải lo cho gia đình nên vi ệc nghiên c ứu,
thực
hành
hạn
chế.
- Một số ít chưa táo bạo, sợ con cái nghiện chơi Game nên không
dám
đầu

máy
móc…
3.
Thành
công


hạn
chế:
a)
Thành
công:
- Vận động giáo viên tự học hỏi, nâng cao trình độ tin h ọc, ứng
dụng CNTT vào công việc là một việc làm thiết thực mang tính th ực
tiễn, có tính pháp lý, đáp ứng nhu c ầu giáo d ục nên m ọi ng ười đồng
tình,
hưởng
ứng.
Giáo viên được thực hành truy cập, gửi bài làm giàu tài nguyên
cho
trang
web
http://
th-lythuongkiet.pgdcumgar.edu.vn
- Giáo viên được cung cấp nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực
hành, biết tìm các địa chỉ tin cậy để nghiên cứu văn b ản chuyên môn,
tham khảo tư liệu dạy học…giúp quá trình đổi mới phương pháp d ạy
học
đạt
hiệu
quả.
- Nhà trường tổ chức đổi mới sinh chuyên môn theo hướng lấy
học sinh làm trung tâm diễn ra nhẹ nhàng, m ọi ng ười bi ết phát huy
ưu điểm, khắc phục hạn chế khi được xem kênh hình qua clip do
đồng
nghiệp
quay

lại.
- Cập nhật thông tin hai chiều chính xác, k ịp th ời; h ồ s ơ s ổ sách
đẹp, khoa học; không còn tình trạng ghi chép, tẩy xóa nh ư tr ước đây.
-Việc ứng dụng CNTT được ứng dụng trong các đợt tập huấn,
chuyên đề của chuyên môn, sử dụng các phần mềm EQMS,
VIMIS,VISA,
Phổ
cập…
b)
Hạn
chế:
- Cơ sở vật chất của trường tuy được đầu tư, có b ổ sung h ằng
năm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT trong
trường
học.
- Vốn kinh nghiệm về ứng dụng CNTT ít, trình độ ngoại ngữ của
giáo
viên
yếu.
- Một số tiết sử dụng máy chiếu nhưng do chưa biết chọn lọc


kiến thức, phụ thuộc nhiều vào máy kéo dài thời gian nên k ết qu ả
không
cao.
-Thời gian của giáo viên dành cho việc học tập nâng cao trình độ
tin
học
rất
ít.

-Năng lực phụ trách và chỉ đạo ứng dung CNTT của tr ường còn
yếu.
4.
Mặt
mạnh,
mặt
yếu
a)
Mặt
mạnh:
- Ngành giáo dục rất quan tâm đến việc tổ chức các l ớp b ồi
dưỡng ,tập huấn phục vụ cho việc ứng dụng khoa học và công nghệ
cho
đội
ngũ
cán
bộ
quản
lý.
- Việc ứng dụng CNTT trong công việc giúp giáo viên gi ảm nhi ều
thời gian chuẩn bị tranh ảnh, bảng phụ… giúp giáo viên l ưu giáo án
nhiều năm, dễ điều chỉnh cho phù h ợp đối t ượng.
- Giáo viên được hưởng gói khuyến mãi khi sử dụng Internet
Viettet,
Internet
VNPT
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu tr ường.
- Đây là viêc làm phù hợp v ới đối t ượng giáo viên nên d ễ tuyên
truyền,
dễ

tổ
chức.
- Hầu hết giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi, ý thức kỷ lu ật cao.
- Có sự quan tâm của chính quyền địa phương đặc biệt là Ban
Giám đốc Trung tâm học tập Cộng đồng xã EaM’Nang
- Thầy cô giảng viên có tâm huyết, tất cả vì việc học của mọi
người.
b)
Mặt
yếu:
- Số giáo viên trẻ ít, số lượng giáo viên trên 40 tuổi nhiều, độ tuổi
trên 45 > 32% nên việc tiếp CNTT có phần khó khăn.
- Một số giáo viên có vấn đề về sức khỏe, điều kiện thực hành
hạn
chế.
- Một số giaó viên muốn kết nối mạng nhưng không có đường dây
cố định mà sử dụng 3G đường truyền yếu, lưu lượng ít.
5.
Các
nguyên
nhân

yếu
tố
động
Việc ứng dụng CNTT của giáo viên tr ường tiểu h ọc Lý Th ường
Kiệt còn nhiều hạn chế bắt nguồn t ừ nhi ều nguyên nhân, nh ưng
nguyên
nhân
chính

là:
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của trường chưa được
trang bị kiến thức về CNTT, hầu hết giáo viên t ự h ọc l ẫn nhau nên


các
thuật
ngữ
tin
học
không
nắm
bắt
được.
- Đây là việc làm khó đối với giáo viên tiểu h ọc, khi kh ả n ăng tin
học,
khả
năng
ngoại
ngữ
còn
thấp.
- Giáo viên lớn tuổi nhiều, viêc tự h ọc không có đi ều ki ện
- Hầu hết chị em ngại học, một số có biết chút ít nhưng không có
điều kiện thực hành, có người sợ virut lây lan làm mất d ữ li ệu nên ít
truy
cập.
- Nguồn tài chính đầu tư cho việc ứng dụng CNTT trường còn ít,
đường truyền yếu, số lượng máy chiếu quá ít (01 máy), chưa có
phòng riêng nên cản trở nhiều việc giáo viên thực hành tiết dạy trình

chiếu.
- Chưa có phòng chức năng nên hoạt động giáo dục ngoài gi ờ lên
lớp và một số hoạt động tập thể muốn ứng dụng CNTT cũng không
thực
hiện
được
II. Biện
pháp
thực
hiện
1.
Mục
tiêu
của
biện
pháp:
Tuy bản thân chưa có kinh nghiệm nhiều trong vi ệc ứng d ụng CNTT,
nhưng nhận thức được vị trí, vai trò và nhiệm vụ của vi ệc ứng dụng
CNTT trong trường học cho giáo viên của trường là r ất quan tr ọng
nên tôi nhờ đến sự hỗ trợ của b ạn bè, m ục đích chính là tìm con
đường ngắn nhất để đội ngũ giáo viên của mình có một số hiểu biết
cơ bản về tin học, biết vận dụng những hiểu bi ết ban đầu để áp d ụng
vào công tác góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ và ch ất l ượng
giáo
dục
của
trường.
2.
Nội
dung,

cách
thức
tiến
hành
a) Nâng cao nhận thức của giáo viên về trách nhi ệm ngh ĩa v ụ
phải
nâng
cao
trình
độ
tin
học.
- Quán triệt nhiệm vụ năm học, các văn bản về ứng dụng
CNTT
của
các
cấp.
- Qua kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận báo cáo chỉ ra cho giáo viên
thấy những lỗi cơ bản mà họ mắc phải trong h ồ s ơ giáo án v ề cách
trình bày, fon chữ, lỗi vô lý trong báo cáo th ống kê g ửi v ề chuyên
môn…
- Có các ví dụ minh họa cụ thể để giáo viên thấy được việc
nâng cao trình độ tin học là trách nhiệm: Chỉ đạo các khối c ăn c ứ k ế
hoạch dạy học trong tuần, nghiên cứu tiết d ạy, nếu ứng d ụng CNTT
sẽ có hiệu quả hơn cách dạy dùng phấn trắng- bảng đen; phân công


cho những đồng chí có kinh nghiệm dạy trình chiếu, Sau đó tiến
hành dự giờ, trao đổi kinh nghiệm. (Tập đọc lớp 5 bài Đất Cà Mau tuần 9; Mùa thảo quả- tuần 12; Tập đọc bài Cửa Tùng lớp 3; Tiết
LT&C dạng Mở rộng vốn từ, một số bài TNXH l ớp 1,2,3, M ột s ố bài

Lịch sử, Địa lý lớp 4,5)… Bằng biện pháp này những giáo viên dù
chưa biết ứng dụng CNTT vẫn cảm th ấy hiệu quả ti ết d ạy, nên đặt
cho
mình
một
nhiệm
vụ
để
tự
học.
- Tôi đặt ra yêu cầu cụ thể để giáo viên t ự học l ẫn nhau, mu ốn
học phải đầu tư máy móc kết nối mạng. Thường các kh ối tr ưởng là
người có năng lực về tin học, tôi yêu cầu n ộp các báo cáo theo m ẫu
tự mình thiết kế và gửi về khối trưởng theo Email cá nhân, yêu c ầu
thời gian nộp, nếu giáo viên biết ứng dụng CNTT thì khối tr ưởng thực
hiện dễ hơn, vì vậy qua đồng chí kh ối tr ưởng tác động s ố giáo viên
trong khối đã có ý thức học h ỏi và mua s ắm máy móc để th ực hi ện
các
nhiệm
vụ
nêu
trên.
- Kỳ thi giáo viên dạy giỏi thực hiên theo thông t ư 21/2010/TTBGD ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của BGD&ĐT, ph ần ki ểm tra
năng lực tôi yêu cầu trình bày v ăn b ản b ằng ứng d ụng CNTT. Cách
làm này giúp giáo viên tiếp cận có hiệu quả nhanh Thông t ư
01/2011/TT-BNV về hướng d ẫn th ể th ức và trình bày v ăn b ản.
b) Phát huy tinh thần t ương tr ợ giúp đỡ l ẫn nhau c ủa giáo
viên.
- Mở lớp tập huấn - bồi dưỡng về kỹ năng sử dụng CNTT cho
giáo viên: Khi giáo viên đã có máy móc và thiết bị kết nối Internet tôi

tham mưu với Hiệu trưởng phân công giáo viên dạy Tin học tranh th ủ
thời gian thứ bảy, chủ nh ật h ướng dẫn đồng nghi ệp m ột s ố n ội dung
cơ bản, chỉnh sửa văn bản, phần mền word, excel.
- Để giúp giáo viên có kỹ năng sử dụng máy vi tính tôi đã cùng
một số đồng nghiệp biết chút ít s ẵn sàng giúp đỡ b ạn bè m ọi lúc m ọi
nơi: Tranh thủ giờ ra chơi, trong lúc trống ti ết d ạy, trao đổi qua đi ện
thoại. Miệng hỏi, tay làm, nếu trình t ự rắc r ối ng ười h ọc ph ải ghi chép
các bước vào sổ sau đó mới dùng phím, chuột để thực hành.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT theo kỳ, năm, ph ần
ứng dụng CNTT của giáo viên được khuyến khích vào đi ểm thi đua.
c) Tham mưu với Ban giám hiệu, Giám đốc Trung tâm h ọc tập
cộng
đồng
để
mở
lớp
học
cho
giáo
viên.
- Nhu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học rất cao, việc t ự h ọc


hỏi lẫn nhau ở trường không th ể đáp ứng yêu c ầu nhi ệm v ụ; vì th ế tôi
tham mưu với Ban giám hiệu, được Hiệu trưởng tán thành, chúng tôi
đề xuất với Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng( TTHTCĐ) xã Ea
M’nang mở lớp Tin học văn phòng, địa điểm học ngày t ại tr ường, t ạo
điều kiện cho giáo viên tham gia học. Với cách làm này giáo viên c ủa
trường đã hăng hái tham gia học, do đối tượng học giống nhau nên
không ai cảm thấy tự ti vì trình độ tin học của mình; Tham gia học,

học viên không phải nộp học phí lại được sự quan tâm c ủa gi ảng
viên tình nguyện (thầy Khánh trường THCS&TH Hùng Vương, th ầy
Hồ Phước Đại, cô Quỳnh Như tr ường THCS Nguy ễn Hu ệ) cùng v ới
sự tích cực học hỏi, giáo viên đã tích lũy được nhiều kiến th ức ph ục
vụ
cho
công
tác
chuyên
môn
của
mình.
d)
Coi
trọng
học
đi
đôi
với
hành
- Việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong d ạy học cho
giáo viên của trường TH Lý Thường Kiệt là việc làm t ương đối m ới
và khó. Mới vì việc ứng dụng CNTT chỉ tập trung nhiều ở những
vùng có điều kiện thuận lợi, kinh tế phát triển, có điều kiện đầu t ư
trang thiết bị kết nối và cơ sở vật chất đầy đủ. Còn ở trường TH Lý
Thường Kiệt giáo viên hầu hết ở vùng dân cư xa th ị trấn, không có
thời giân tham gia học. Khó vì giáo viên của trường hầu hết là nữ,
nhà cách xa trường, tuổi đời đã cao; ngoài thời gian ở tr ường giáo
viên còn phải lo việc nương rẫy chăm sóc con cái, n ội tr ợ…
Để khắc phục hạn chế trên, tôi động viên giáo viên phát huy

vốn hiểu biết về Tin học đã tiếp thu, thường xuyên th ực hành để
nâng kỹ năng, đăng ký thành viên một số địa chỉ website tin cậy
như: let; ; .v
n; ; www.daklak.edu.vn
Thực hiện phương châm học đi đôi với hành nhà trường đã bố
trí một máy trong phòng Hội đồng để lúc giái lao hoặc ch ờ chuyển
tiết dạy, giáo viên tự truy cập và trao đổi, học h ỏi ở đồng nghi ệp.
Bằng hình thức người biết nhiều d ạy cho ng ười bi ết ít, ng ười bi ết ít
dạy cho người chưa biết, giáo viên nhiều tuổi h ọc cách ứng d ụng
CNTT ở đồng nghiệp trẻ của mình, chú trọng việc hành theo quan
niệm : “Nói với tôi có thể tôi sẽ quên, chỉ cho tôi có th ể tôi s ẽ nh ớ,
cho tôi làm tôi sẽ hiểu”. Biện pháp này dễ áp d ụng, được chị em v ận
dụng, sau một thời gian vốn hiểu biết về tin học của giáo viên t ăng
lên
rất
nhiều.


e) Ứng dụng CNTT vào dạy học và hoạt động giáo d ục ngoài
giờ
lên
lớp
- Quá trình học đã giúp giáo viên tự tin vào kh ả n ăng ứng
dụng CNTT của mình trong việc ứng dụng phần mềm soạn bài
PowerPoint, vào đầu năm học 2014-2015 tôi chỉ đạo các kh ối phân
công giáo viên dạy trình chiếu để rút kinh nghi ệm, sang tháng 11 h ầu
hết giáo viên đã đăng ký dạy trình chiếu để có tiết dạy t ốt chào m ừng
ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Sau tiết dạy chúng tôi đều góp ý v ề
tiết dạy cho giáo viên đút rút kinh nghiệm như: cách s ử d ụng màu
nền, fon chữ, cỡ chữ, cách tạo hiệu ứng, số slide cho bài gi ảng; v ới

nguyên tắc đơn giản, rõ ràng, không đưa nhi ều ý t ưởng trong m ột
slide, không chọn hiệu ứng hoạt hình theo kiểu bay nh ảy, màu n ền
không được lấn át màu chữ… Được làm nhiều, được góp ý nhi ều
nên càng ngày giáo viên càng có kỹ năng thiết kế bài gi ảng, trong gi ờ
học các em hứng thú làm việc, hiệu quả tiết dạy đạt cao hơn. Trong
dịp thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hầu hết giáo viên đăng ký dạy
trình chiếu, điều này chứng tỏ giáo viên đã có kỹ năng h ơn trong vi ệc
ứng
dụng
CNTT
đối
với
việc
dạy
học.
- Không chỉ trong tiết dạy, mà để có đội tuyển thi IOE, thi
Toán tuổi thơ, thi Violympic, ngoài việc đăng nhập thành viên tham
gia thi theo vòng của Ban tổ chức, tôi yêu c ầu giáo viên ph ải tìm tòi
các dạng toán trong kho tàng kiến thức vô tận của Internet d ưới các
hình thức: Download phần mềm violympic offline, trang luyện
thi baovietnhantho.violympic.vn …để giúp học sinh làm quen các
dạng
toán.
- Muốn hoạt động NGLL đạt hiệu quả, sau khi chọn chủ đề, tôi
yêu cầu các khối phải tìm hiểu thông tin liên quan nh ư hình ảnh,
vidio, tư liệu, học hỏi kinh nghiêm tổ chức của đơn v ị b ạn, sau đó
thống nhất trong khối lập kế hoạch gửi qua Email chuyên môn.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động ngoài giờ lên lớp đã giúp
học sinh hứng thú, sôi nổi tiếp nhận thông tin nhẹ nhàng hi ệu qu ả
nhờ một số phần mềm hỗ trợ, những hình ảnh đẹp, kênh hình, kênh

chữ bắt mắt, phù hợp lứa tuổi ti ểu h ọc đã giúp tôi thành công trong
quá trình vận dụng chơi mà học theo mục tiêu giáo dục thực hiện
hoạt động trải nghiệm sáng tạo (Hoạt động giáo dục ngoài gi ờ lên
lớp) của các trường tiểu học tham gia Chương trình SEQAP, theo
tinh thần công văn Số: 17/CVPGDĐT ngày 09 tháng 3 n ăm 2015.


g) Tăng cường đầu tư đội ngũ cùng với tham m ưu đầu t ư c ơ
sở
vật
chất
- Việc ứng dụng CNTT muốn đạt hiệu quả phải xây dựng đội
ngũ nòng cốt có tinh thần trách nhiệm cao, có năng l ực có tâm huy ết.
Đây là một trong những việc làm cần thiết, vì th ế tôi tranh th ủ thêm
sự giúp đỡ của giáo viên dạy môn tin trao đổi thêm kinh nghi ệm cho
các khối trưởng và một số giáo viên lớn tu ổi có trách nhi ệm cao;
những hạt nhân quan trọng này h ướng d ẫn thêm cho giáo viên trong
khối, đồng thời gánh vác nhiệm vụ chính trong các đợt tập hu ấn
chuyên môn, thao giảng, thiết kế bài giảng điện tử d ự thi.
- Song song với xây dựng bộ máy nòng cốt ph ải tham m ưu
đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng CNTT.
Việc cá nhân mua sắm máy móc để chủ động trong soạn giảng
và hồ sơ sổ sách là rất cần thiết. Trong đơn vị có một số giáo viên
hoàn cảnh khó khăn, hoặc lý do tuổi cao, có v ấn đề s ức kh ỏe nh ưng
tôi đã tìm cách động viên để họ thấy được tầm quan trọng của việc
mua máy, nối mạng vì máy móc hỗ trợ kiến thức chuyên môn cho
mình và mang thêm rất nhiều hiểu biết cho mọi thành viên c ủa gia
đình. Giáo viên có máy sẽ chủ động hơn khi thực hành d ạy trình
chiếu, không phải phụ thuộc vào máy của trường,
Để giúp giáo viên có điều kiện tiếp cận CNTT và chủ động

trong khi sử dụng, tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng mua Wifi, đầu t ư
hệ thống đường truyền. Đầu năm học 2014-2015 nhà trường đã
nâng cấp hệ thống, lắp đặt wifi, Hội cha mẹ học sinh đưa ý kiến
đóng góp tự nguyện để nhà trường mua thêm máy chiếu. Nh ững vi ệc
làm này đã góp phần giúp giáo viên có nhiều c ơ h ội hơn trong vi ệc
ứng
dụng
CNTT.
3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp:
Ban giám hiệu trường nhiệt tình, năng nổ, quan tâm đến v ấn
đề
nâng
cao
chất
lượng
đội
ngũ.
Có sự quan tâm của Trung tâm học tập cộng đồng xã, s ự phối
kết
hợp
của
Ban
giám
hiệu

giảng
viên.
Đội ngũ giáo viên nhận thức được vai trò nhiệm vụ c ủa vi ệc
ứng
dụng

CNTT
trong
dạy
học.
Có các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục.
Cơ sở vật chất của trường đảm bảo cho việc học và thực hành
của
giáo
viên.


4.
Mối
quan
hệ
giữa
các
biện
pháp
Các giải pháp đều có mối quan hệ khăng khít v ới nhau, đi t ừ
dễ đến khó, có tác dụng hỗ trợ thúc đẩy nhau.
Các giải pháp phải đồng bộ dễ tiến hành, dễ th ực hi ện, phù
h ợp
với
thực
tế
của
đơn
vị,
5.

Kết
quả thu
được
qua khảo
nghiệm
Việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong trường học có sự tác
động mạnh đến việc dạy học ở đơn vị. Nhờ sự nỗ lực của từng cá
nhân, ở trường đã tạo thành một phong trào học tập. Ng ười không
kết nối được mạng Internet cố định thì dùng Dcom 3G để tìm ki ếm
thông tin, nâng cao hiểu biết. Khóa h ọc tin A do Trung tâm h ọc t ập
cộng đồng mở có 23 giáo viên tham gia được đào tạo theo ch ương
trình phù hợp, đã có kỹ năng Download tài li ệu, đăng kí thành viên
pháp luật, thành viên của các trang website tin cậy để tham khảo
giáo
án,
đề
thi…

Chứng chỉ Tin A do TTGDTX huyện
CưM’gar
cấp
cho
giáo
viên
thi
đạt
kết
quả
Những hiểu biết về CNTT giúp giáo viên làm báo cáo d ễ dàng;
đánh giá tổng kết, xếp loại hai mặt giáo dục năm học 2013-2014

nhanh chính xác. Năm học 2014-2015, giáo viên học h ỏi được nhi ều
ý kiến trao đổi về cách nhận xét đánh giá theo Thông tư 30/2014/TTBGDĐT qua địa chỉ tieuhoc.moet.edu.vn . Các loại báo cáo chất
lượng nhờ cách sử dụng hàm mà không phải dùng máy tính c ầm tay,
nhân chia cộng trừ theo phương pháp thủ công. Đặc biệt việc nâng
cao trình độ tin học, vận dụng hiểu biết về CNTT trong vi ệc so ạn
giảng của giáo viên đã có những kết quả đáng kể. H ồ sơ cá nhân, h ồ
sơ tổ khối đều theo một mẫu thống nhất c ủa chuyên môn, vi ệc lên k ế
hoạch dạy học được giáo viên th ực hiện r ất khoa h ọc và đep m ắt.
Biết ứng dụng CNTT trong dạy học, các tiết dạy trình chi ếu h ầu h ết
thành công, giáo viên không còn lạm dụng việc gi ới thi ệu hình ảnh
tràn lan không chọn lọc, không còn hi ện t ượng cháy gi ờ, l ỗi slide.
Học sinh hứng thú, tích cực tìm hiểu bài vì kênh hình rõ, đẹp, cung


cấp cho học sinh nhiều kiến thức cụ thể mà nếu sử dụng ph ương
pháp truyền thống sẽ không thể thực hiện được.

Thị

Lãnh

Tiết Tập đọc (lớp 5) Bài Mùa thảo quả do cô Lê

học
sinh
lớp
5A
thực
hiện


Tiết TN&XH lớp 1- Bài Con gà do cô
Nguyễn Thị Thảo và học sinh lớp 1B thực hi ện
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi như: Thi toán tu ổi thơ,
Violimpic, IOE, cũng nhờ việc ứng dụng CNTT của giáo viên mà kết
quả năm nay cao hơn năm trước. Hoạt động giáo dục NGLL được
thay đổi phương pháp thực hiện. Từ những đoạn phim t ư li ệu h ấp
dẫn, sinh động giúp học sinh tái hi ện ki ến th ức lịch s ử c ủa dân t ộc,
hình ảnh đẹp, rõ ràng như dẫn dắt học sinh được tham quan một số
danh lam thắng cảnh nổi ti ếng của đất n ước, m ột s ố d ạng câu h ỏi
trắc
nghiệm
được
thực
hiện
dễ
dàng…



ứng

dụng

Hoạt động NGLL
CNTT

Tháng 7/2014 thực hiện kế hoạch số10/PDGĐT-KTKĐCLCNTT c ủa
PGD&ĐT v/v Tổ chức cuộc thi thiết kế bài giảng E-learning v ới ch ủ
đề Dư địa chí Việt Nam , giáo viên đã biết chọn phần mền phù hợp
để

gửi
bài
dự
thi.
Trong kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp trường năm học 2014-2015,
phần thi năng lực bài lý thuyết và tính kết quả giáo dục bằng cách
nhập dữ liệu, sử dụng một số hàm để tính hầu h ết giáo viên đạt khá




giỏi.

Giáo viên làm bài thi năng lực ( Theo
TT 21/2010/TT-BGD
ĐT)

ứng
dụng
CNTT
Đến tháng 02 năm 2015. Để đánh giá quá trình th ực hi ện tôi
đã kiểm tra một số hoạt động chuyên môn có ứng dụng CNTT của
giáo viên, kết quả như sau:
Soạn
Biết đăng
TS Có Kết
Download Dạy
Bài giảng
Soạn
bài

tin
lên
giáo CC nối
tài
liệutrình
Egiáo
trình
Websit
viên tin A mạng
tham khảo chiếu
Learning
án
chiếu
trường
32 29 30
28
29
25
21
10
5
% 90,6 93,8 87,5 90,6
78,1 65,6 31.3
15,6
Chất lượng mũi nhọn của trường năm học 2014-2015 (tính đến
cuối
tháng
2)
cũng
tăng

nhiều
so
với
trước:
- Giáo viên: Bài giảng E-learning dự thi cấp Huyện giải C
- Học sinh : Thi IOE cấp Huyện đạt 3 em
Thi Volympic cấp Huyện ( chưa có kết quả)
Dự thi Volympic cấp Tỉnh 6 em( chưa có kết
quả)
Số giáo viên có trình độ Tin A từ ( 18,8%) nay giáo viên đã
nâng cao lên (90,6%). Có chuyên môn về Tin học, nên giáo viên bi ết
soạn trình chiếu theo ý chủ quan để phù hợp th ực t ế c ủa l ớp 65,6% ,
việc dạy trình chiếu trước đây 25% nay đạt 78,1% . Kết qu ả tham gia
các cuộc thi theo kế hoạch của Phòng giáo dục tổ ch ức c ũng kh ả
quan hơn ( năm học 2013-2014 không có h ọc sinh d ự Violympic c ấp
Tỉnh, năm 2014- 2015 tuy chưa có k ết quả cấp huy ện c ụ th ể nh ưng
đã có 6 em dự thi cấp tỉnh). Những hoạt động khác có ứng d ụng
CNTT của giáo viên cũng ngày càng tiến bộ rõ rệt.
Từ kết quả trên, tôi thấy việc chỉ đạo giáo viên ứng d ụng CNTT cho
giáo viên là việc làm có ý nghĩa và thiết thực. Trình độ tin h ọc thúc
đẩy khả năng ứng dụng CNTT của giáo viên là đòn bẩy để nâng cao


chất

lượng
dạy
học
của
nhà

trường.
6.
Bài
học
kinh
nghiệm
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy h ọc
là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi giáo viên, c ủa cán b ộ qu ản lý. Đảm
bảo tiết dạy nhẹ nhàng, học sinh hứng thú, đạt hiệu qu ả thì ngoài
phương pháp dạy học truyền thống người quản lý ph ải tìm ra bi ện
pháp chỉ đạo viên ứng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao ch ất
lượng giáo dục. Trong quá trình thực hiện tôi rút ra bài h ọc sau:
- Để giúp giáo viên nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong tr ường
học Ban giám hiệu cần gương m ẫu, c ần làm t ốt nhi ệm v ụ tuyên
truyền, phải có kế hoạch cụ thể đi t ừ dễ đến khó.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong tr ường h ọc là nhi ệm v ụ quan
trọng nó rất cần thiết cho việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi
mới phương pháp dạy học, nên phải chú trọng đến nâng cao trình
độ
tin
học
cho
giáo
viên.
- Muốn nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà
trường cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất nên cần làm tốt công tác
tham mưu, tranh thủ sự đồng thu ận hỗ tr ợ c ủa H ội cha m ẹ h ọc sinh
và cá nhân, doanh nghi ệp để hỗ tr ợ về tài chính.
- Việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT ph ải đảm b ảo lý thuy ết g ắn
với thực hành, không để xảy ra tình trạng giáo viên có ch ứng ch ỉ

nhưng hiệu quả thực hành thấp, chậm đổi m ới ph ương pháp d ạy
học.
- Việc ứng dụng CNTT cần dựa trên ý thức tự giác, tự nguyện,
không vì nôn nóng nhiệm vụ mà ép giáo viên, những ng ười nhi ều
tuổi, hoặc sức khoẻ có vấn đề chỉ khuyến khích họ tự học h ỏi để cập
nhật
thông
tin.
C. PHẦN
KẾT
LUẬN,
KIẾN
NGHỊ
1.
Kết
luận
Chỉ đạo đội ngũ giáo viên vận dụng thành tựu CNTT vào dạy học
là vô cùng cần thiết bởi nó đáp ứng yêu cầu giáo d ục trong th ời đại
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước; Giúp giáo viên lựa chọn
phương pháp dạy thích hợp, hạn chế áp lực thời gian, giảm b ớt gánh
nặng ghi chép, chuẩn bị đồ dùng dạy học, chuẩn bị thẻ từ, b ảng ph ụ.
Với phương pháp này giáo viên có thời gian quan sát giúp đỡ h ọc
sinh, lưu trữ bài giảng hồ sơ năm này qua năm khác, có th ể trao đổi,
chia sẻ sản phẩm của mình với bạn bè , mở rộng vốn hiểu bi ết…


Ứng dụng CNTT trong bài dạy giúp h ọc sinh h ứng thú, tích c ực, sôi
nổi, tạo cho học sinh thói quen tập trung, tư duy logic. Vì th ế nó phù
hợp với quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm mà ngành
giáo

dục
đặt
ra
cho
đội
ngũ
giáo
viên.
Chính những ưu thế vượt trội trên, mà trong thời gian qua vi ệc nâng
cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường TH Lý Th ường
Kiệt đã được quan tâm và bước đầu đã có nhiều chuyển biến. Nếu
so sánh với đơn vị bạn có điều kiện thuận lợi thì thành công này
chưa cao nhưng so với địa bàn trường tôi thì đây là k ết quả r ất đáng
được ghi nhận. Việc giáo viên ứng dụng CNTT trong d ạy h ọc và các
hoạt động khác đã góp phần thực hiện nhiệm vụ Tăng cường CSVC
và ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo như Kế hoạch hành
động của ngành giáo dục ( Ban hành kèm theo Quyết định s ố
2653/QĐ-BGD ngày 25/7/2014 của Bộ trưởng BGD&ĐT) và nhiệm vụ
năm
học
2014-2015
ngành
giáo
dục
đã
đề
ra.
2.
Kiến
nghị

Để giúp giáo viên ứng dụng CNTT trong trường học đạt hiệu quả
tôi
xin
kiến
nghị
như
sau:
1. Đối với các cấp lãnh đạo: Cần hỗ trợ kinh phí mua s ắm máy móc
thiết bị, xây dựng phòng đa năng để giáo viên ứng dụng CNTT
trong
dạy
học
được
thường
xuyên
hơn.
2. Đối với Ban giám hiệu cần có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, thường
xuyên, kịp thời khen ngợi giáo viên có thành tích trong phong trào d ự
thi bài giảng Elearning, giáo viên có các tiết d ạy trình chi ếu xu ất s ắc
để động viên khích lệ phong trào ứng dụng CNTT tại tr ường.
3. Đối với giáo viên cần thường xuyên học hỏi kinh nghi ệm để nâng
cao hiệu quả ứng dụng CNTT, nhất là đội ngũ giáo viên trẻ c ần đi
đầu trong việc thực hiện kế hoạch CNTT của ngành, có nhi ều bài
giảng chất lượng để làm giàu tài nguyên website của trường mình.

EaM’nang, ngày 17 tháng 3 năm 2015

Người

thực


hiện


Phạm Thị Lương
TÀI
LIỆU
THAM
KH ẢO
1. Công văn số 5041/BGD ĐT-CNTT ngày 16/9/2014 v/v H ướng d ẫn
thực hiện nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2014-2015
2. Công văn số 4199 /BGD ĐT-GDTH V/v H ướng d ẫn th ực hi ện
nhiệm vụ năm học 2014-2015 của BGD&ĐT ngày 06/8/2014
3.Quyết định số 2653/QĐ-BGD ĐT ngày 25/7/2014 Quy ết định ban
hành Kế hoạch hành động của ngành giáo d ục tri ển khai ch ương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào t ạo đáp ứng yêu c ầu
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế th ị
trường
định
hướng
XHCN

hội
nhập
quốc
tế
4. Công văn số 46/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 Quy ết định ban
hành Quy định về phát triển và ứng dụng Công ngh ệ thông tin trong
hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đak Lak

5. Số 874 SGD ĐT-CNTTngày 06/9/2010 v/v H ướng d ẫn th ực hi ện
nhiệm
vụ
CNTT
năm
học
20102011
6. Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 c ủa Thủ t ướng Chính
phủ về việc phê duyệt kế hoạch tổng th ể phát tri ển ngu ồn nhân l ực
Công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
7. Thông tư 08/2010/TT-BGD&ĐT ngày 01/3/2009 Quy định v ề s ử
dụng phần mềm mã nguồn mở trong các cơ sở giáo d ục
8. Công văn số 21/GD&ĐT-TH, ngày 23/9/2013 c ủa Phòng Giáo d ục
và Đào tạo huyện CưMgar về Kế hoạch trọng tâm Giáo dục Ti ểu h ọc
năm
học
2013-2014.
9. Công văn số 29/KH-GD-ĐT ngày 16 tháng 9 năm 2014 về
Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014-2015; của Phòng
Giáo
dục

đào
tạo
huyện
CưM’gar
10.
Luật
giáo
dục

năm
2005
11.Luật giáo dục sửa đổi năm 2009



×