Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Trong các năm qua, những thành tựu mới của khoa học công nghệ, đặc
biệt là của công nghệ thông tin (CNTT) đã tạo nên những biến động lớn trong
công cuộc phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, trong tất cả các lĩnh vực
và trong cuộc sống của mỗi con người. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học
và CNTT, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT,
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa, hướng
tới nền kinh tế tri thức ở nước ta đã được thể hiện rất rõ trong những quan
điểm của Đảng và Nhà nước qua các văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của tất cả
các cấp, các ngành.
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã mở ra triển vọng to lớn trong
việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Với những tính năng ưu
việt, CNTT giúp cho người giáo viên có thể khai thác và sử dụng các tài
nguyên trên Internet giúp cho việc giảng dạy trở nên hấp dẫn và chuyên
nghiệp hơn. Vì vậy trong giờ dạy người giáo viên sẽ không còn phải đưa
những giáo cụ cũ mòn hay những bức tranh tĩnh lặng với tính minh họa không
cao hay những bản nhạc với chất lượng thu kém cho học sinh nghe... Do đó,
việc đưa CNTT vào các nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng là
một công việc cần thiết, cấp bách. Nó cần tới tầm nhìn xa của cán bộ quản lý
các cấp, cần tới một định hướng triển khai đúng đắn và cần sự ủng hộ của tập
thể giáo viên, phụ huynh học sinh cũng như toàn xã hội. Phát triển nguồn
nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan
trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước bởi vì CNTT là
công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập, hình thành
phương pháp tư duy mới, đưa phương pháp dạy học vào quỹ đạo sử dụng sức
mạnh của công cụ hiện đại để chuyển tải nhanh nhất, nhiều nhất những khối
1
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
lượng kiến thức lớn nhằm mở rộng tầm nhận thức của học sinh. CNTT còn hỗ
trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng
giáo dục cũng như góp phần không nhỏ vào phong trào xây dựng "Nhà trường
thân thiện - Học sinh tích cực"...
1.2. Cơ sở thực tiễn
Năm học 20011-2012 với nhiệm vụ trọng tâm là: " Đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục ", Hiện nay, trong các nhà trường nói chung,
các trường Tiểu học nói riêng, CNTT không chỉ được đưa vào dùng để quản
lý mà còn được đưa vào trong thực tế giảng dạy. Với CNTT giáo viên có thể
soạn bài, thiết kế bài giảng trên máy tính, khai thác các tư liệu thông qua
mạng Internet,... Việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học
đã góp phần làm cho bài giảng của giáo viên đạt được tối đa những mục tiêu
đề ra.
Qua dự giờ, thăm lớp tôi thấy những giờ học có sự hỗ trợ của CNTT đã
thực sự làm thay đổi không khí của lớp học, thay đổi cách học của học sinh,
học sinh hào hứng và thích học hơn, tiếp thu bài dễ dàng hơn,... Thực tế ở
trường Tiểu học Xuân La một số giáo viên đã biết cách thiết kế và ứng dụng
CNTT trong giảng dạy. Tuy nhiên so với yêu cầu của thực tiễn xã hội thì đội
ngũ giáo viên trường Tiểu học Xuân La vẫn phải cố gắng nhiều. Điều này đòi
hỏi đội ngũ giáo viên cần được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt
là ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học một cách thường
xuyên; vấn đề bồi dưỡng phải được xây dựng thành kế hoạch khoa học và
chịu sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường. Vì vậy, là một cán bộ quản lý
phụ trách chuyên môn trong nhà trường tôi luôn băn khoăn, suy nghĩ: Làm thế
nào để chỉ đạo và bồi dưỡng giáo viên ứng dụng CNTT một cách hiệu quả
trong việc đổi mới phương pháp dạy học? Đây cũng chính là vấn đề mà bất cứ
người quản lý nào trong nhà trường cũng phải băn khoăn, trăn trở. Trong đề
tài này, tôi xin trao đổi một số ý kiến, kinh nghiệm của mình về: "Một số
biện pháp chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học ở trường Tiểu học ".
2
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học tại truờng tiểu học Xuân La, quận
Tây Hồ, Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Cán bộ ,giáo viên và học sinh trường Tiểu học Xuân La.
- Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học Xuân La, quận Tây Hồ, Hà
Nội.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc ứng dung CNTT trong dạy học ở trường
tiểu học.
4.2. Nghiên cứu thực trạng của việc ứng dung CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy học ở trường tiểu học Xuân La
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong đổi mới
phương pháp dạy học ở trường tiểu học Xuân La.
5. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Quản lý dạy học ở trường tiểu học Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội
Trong thời gian hai năm : Năm học 2010- 2011 và năm học 2011- 2012
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng và Nhà nước về định
hướng phát triển giáo dục- đào tạo và phát triển ứng dụng CNTT trong
dạy học.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT Hà Nội
- Nghiên cứu các tài liệu sư phạm, tài liệu quản lý, báo cáo khoa học có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phương pháp quan sát .
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
-Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Anket)
-Phương pháp chuyên gia (trao đổi, hội nghị, hội thảo với lãnh đạo các cấp).
- Tổng kết học tập kinh nghiệm quản lí giáo dục ở các trường bạn trong
Thành Phố.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Phương pháp thống kê, phương pháp biểu bảng, phương pháp sơ đồ.
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
1.1. Các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT về ứng
dụng CNTT vào dạy học.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
nói chung và việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học (DH) nói riêng đã được
Bộ GD&ĐT quan tâm nhiều mặt: từ tổ chức đào tạo kiến thức CNTT cho đội
ngũ cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV), dạy tin học cho học sinh (HS)
đến các ứng dụng trong từng lĩnh vực của GD&ĐT như: ứng dụng CNTT
trong quản lí hồ sơ giáo viên, trong các loại hình báo cáo, xây dựng hệ thống
thông tin giữa các nhà trường và phòng giáo dục, Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.
Đặc biệt hơn cả là việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học đã đem lại hiệu
quả cao. Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo
và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 -2005 nêu rõ :
“CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống
quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc
đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy học”.
Chỉ thị số 3398/CT-BGDĐT ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 –
2012 đã nêu rõ phải “Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự
sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí”
5
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
Như ta đã biết quản lí hoạt động dạy học tiểu học là quản lí quá trình
truyền thụ kiến thức cuả đội ngũ GV và quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo của HS. Bên cạnh đó, quản lí hoạt động dạy học còn chú trọng đến các
điều kiện CSVC, kĩ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học, bao gồm
mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy
học để làm sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trở nên dễ
dàng. Trong các phương tiện dạy học thì máy tính- thiết bị xử lí thông tin, là
phương tiện quan trọng nhất. Máy tính vừa là phương tiện nâng cao tính tích
cực trong dạy học, vừa là đối tượng của hoạt động dạy học.Quản lí tốt phương
tiện dạy học sẽ có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học tiểu học phụ thuộc vào sự đổi mới của quá
trình dạy học trong cả hệ thống giáo dục phổ thông. Bên cạnh đó, mỗi nhà
quản lí cũng cần tạo điều kiện cho GV trang bị thêm kiến thức, không ngừng
học hỏi để đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong giáo dục, phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại.
1.2 .Công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học
Ứng dụng CNTT trong giáo dục là một điều tất yếu của thời đại. Trong
xã hội hiện đại, thông tin đã trở thành một loại hàng hoá cực kì quan trọng.
Máy vi tính và những kĩ thuật liên quan đã đóng một vai trò chủ yếu trong
việc lưu trữ và truyền tải thông tin và tri thức. Thực tế này yêu cầu các nhà
trường phải đưa các kĩ năng công nghệ vào trong chương trình giảng dạy của
mình. Một trường học mà không có CNTT là một nhà trường không quan tâm
gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã hội.
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực: ứng dụng
CNTT trong quản lí và ứng dụng CNTT trong dạy học.
Khi nói đến ứng dụng CNTT trong dạy học nghĩa là:
- Tăng cường đầu tư cho việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo
viên và học sinh.
- Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học.
6
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
Trong các nhà trường phổ thông hiện nay, tùy theo mức độ nhận thức
của đội ngũ cán bộ quản lí ( CBQL), GV, trang bị CSVC về CNTT…mà nội
dung ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường là rất khác nhau. Việc
ứng dụng CNTT trong các nhà trường từ thấp đến cao có 4 mức độ sau:
- Mức 1: Sử dụng CNTT để trợ giúp GV trong một số thao tác nghề
nghiệp như soạn giáo án, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu…nhưng chưa sử dụng
CNTT trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học.
- Mức 2: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó
trong toàn bộ quá trình dạy học.
- Sử dụng phần mềm dạy học ( PMDH) để tổ chức dạy học một chương
trình, một số tiết, một vài chủ đề môn học.
- Mức 4: Tích hợp CNTT vào quá trình dạy học.
Ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học về cơ bản cũng tuân theo 4
mức độ đó. Có thể nói, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục sẽ tạo ra một
bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập
trong các nhà trường. CNTT đang trở thành một cánh cửa góp phần rút ngắn
khoảng cách trong giáo dục giữa các vùng miền, là phương tiện để tiến tới
một “xã hội học tập”.
1.3. Quản lý việc ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học ở
Tiểu học
Quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học chính là các biện pháp
quản lí sử dụng, ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lí dạy học của mình
như: quản lí việc xây dựng GAĐT, quản lí điểm của học sinh, quản lí việc xếp
thời khóa biểu, … để nhằm mục đích nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học
của nhà trường. Để làm được điều này, người cán bộ quản lý phải đưa ra các
biện pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, khuyến khích giáo viên sử dụng
CNTT kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực.
Bên cạnh đó, người quản lý cũng cần xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT trong giảng dạy cho cả năm học để giáo viên chủ động tham gia, đồng
7
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
thời có chủ trương động viên, khen thưởng kịp thời đối với những giáo viên
có thành tích tốt trong hoạt động này.
Kết luận chương 1
Qua việc phân tích các tài liệu về quản lý giáo dục, về CNTT cũng như
tìm hiểu các văn kiện của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục, tôi nhận thấy ứng
dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học là một xu thế tất yếu của
giáo dục hiện đại. Đây là những lý luận cơ bản làm căn cứ tiến hành điều tra,
nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp chỉ đạo hoạt
động ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy ở trường Tiểu học
Xuân La, quận Tây Hồ.
8
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
XUÂN LA, QUẬN TÂY HỒ
2.1. Vài nét về trường Tiểu học Xuân La
Trường Tiểu học Xuân La được xây dựng trên một khuôn viên rộng
rãi với tổng diện tích là: 5919m2.
- Khu hiệu bộ gồm các phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, phòng họp Hội đồng, phòng truyền thống, phòng Công đoàn, phòng
khách, phòng y tế hoc đường, phòng đoàn đội, các phòng làm việc của tổ
hành chính, phòng bảo vệ. Các phòng được bố trí thuận lợi và có đủ các thiết
bị làm việc.
- Khu lớp học: Có 29 phòng học được trang bị bảng chống loá, hệ thống
chiếu sáng đầy đủ, có cửa chớp, cửa kính và quạt đảm bảo thoáng mát về mùa
hè và ấm về mùa đông.
- Phòng thiết bị với diện tích là 35m 2 được xếp đặt khoa học, có đủ thiết
bị dạy học tối thiểu theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT.
- 2 phòng máy tính được nối mạng phục vụ giảng dạy.
- Thư viện của nhà trường với diện tích 116m 2 được chia ra: 1 kho đựng
sách, 1 phòng đọc giáo viên gồm 12 máy vi tính để giáo viên vào mạng tìm
tài liệu tham khảo và soạn bài , 1 phòng đọc cho học sinh.
- Khu giáo dục thể chất có sân chơi bóng đá, cột bóng rổ, sân cầu lông,
có nhà thể chất.
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học ở
trường tiểu học Xuân La
2.2.1. Thực trạng của việc trang bị CSVC cho hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trường tiểu học Xuân La
Khi khảo sát về thực trạng CSVC phục vụ cho việc ứng dụng CNTT ở
trường tiểu học Xuân La, tôi thu được kết quả như sau:
9
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
Số lượng và chất lượng trang Số lớp Số lớp
thiết bị
được không
Số
Loại Loại B Loại C
sử
được
A
(Còn (Kém, dụng
TT Tên trang thiết bị lượng
sử
(Tốt)
SD
không
dụng
được)
SD
được)
45
30
10
5
17
12
1 Máy tính
04
03
01
0
0
0
2 Máy in
02
1
0
1
0
0
3 Máy Photocopy
02
2
29
0
4 Máychiếu đa năng
01
1
29
0
5 Máy chiếu đa vật thể
0
0
0
0
0
0
6 Máy quét ảnh
01
1
0
0
0
0
7 Máyảnhkĩ thuật số
0
0
0
0
0
0
8 Máyquay VIDEO
02
02
0
0
17
12
9 Phòng máy tính
0
0
0
0
0
0
10 Phòng học BM
0
0
0
0
0
0
11 Phòng đa năng
Kết quả khảo sát trên cho thấy thực trạng việc trang bị CSVC cho ứng
dụng CNTT trong nhà trường còn hạn chế: các máy chức năng phục vụ cho
dạy học như máy chiếu hắt, máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể… số lượng
ít nên các lớp phải sử dụng luân phiên. Điều này gây không ít khó khăn cho
giáo viên khi tiến hành ứng dụng CNTT trong dạy học.
Trường thiếu phòng học, CSVC không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi
của đổi mới giáo dục nói chung và ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH nói
riêng. Rõ ràng, CSVC phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở
trường tiểu học Xuân La đã có song do số lượng CSVC còn hạn chế nên tần
suất sử dụng trên mỗi lớp là không cao. Số lượng máy tính, máy chiếu phục vụ
giảng dạy cho giáo viên là hạn chế nên việc ứng dụng CNTT trong đổi mới dạy
học trong toàn trường là khó khăn. Đây là một vấn đề khó khăn lớn cho việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học như nhiệm vụ năm học đã đề ra.
10
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
2.2.2. Thực trạng về trình độ CNTT của cán bộ, giáo viên ở trường
tiểu học Xuân La
Trường Tiểu học Xuân La có tổng số 57 cán bộ ,giáo viên trong đó có
01 giáo viên có trình độ tin học đại học ,01 giáo viên có trình độ tin học trung
cấp. Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy phần lớn giáo viên chưa sử dụng thành thạo
CNTT là những người đã lớn tuổi nên khó tiếp thu cái mới. Đặc biệt là tâm lý
e ngại và chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học.
Thực tế cho thấy, đa số giáo viên có trình độ tin học cơ bản. Hầu hết
các giáo viên này có thể sử dụng máy tính để soạn bài trên Word, số ít hơn có
thể soạn bài giảng bằng GAĐT với các hình thức trình chiếu đơn giản. Phần
lớn giáo viên trẻ có trình độ tin học cơ bản là điều kiện thuận lợi để đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường. Tuy nhiên, với trình độ tin học như
hiện nay thì vấn đề tổ chức, đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên
là một vấn đề cần thiết vì chỉ có thể đẩy mạnh và nâng cao chất lượng việc
ứng dụng CNTT vào dạy học khi mà đội ngũ giáo viên thực sự có trình độ tin
học vững vàng.
Như vậy, với thực trạng trình độ tin học của đội ngũ giáo viên hiện nay,
vấn đề đào tạo cơ bản về CNTT vẫn tiếp tục phải đặt ra, không thể trông chờ
vào một vài giáo viên tin học hoặc nhân viên văn phòng trong việc soạn giảng
và trình chiếu powerpoin được.
2.2.3. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở trường
Tiểu học Xuân La
Khi khảo sát về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới
phương pháp dạy học, tôi thu được kết quả như sau:
11
Sáng kiến kinh nghiệm
TT
Các loại hình
Phạm Thị Minh Tuyết
Thường
xuyên
SL %
1 Dạy học bằng giáo án
06
điện tử
2 Khai thác thông tin
trên mạng Internet
21
3 Sử dụng các phần
03
mềm hỗ trợ dạy học
4 Thiết kế các tư liệu
dạy học với phần mềm 0
chuyên dụng
Ko T.
xuyên
SL %
SL
%
10,5
08
14
12
21,1
03
5,3
36,8
12
21,1
14
24,6 10
17,5
5,3
06
10,5
17
29,8
03
5,3
0
0
0
0
0
0
0
Rất ít
Không
thực hiện
SL %
Kết quả cho thấy, phần lớn cán bộ, giáo viên khi ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy cũng chỉ dừng lại ở mức sử dụng Power Point thiết kế
bài giảng và sử dụng các phần mềm dạy học sẵn có còn rất ít người tự thiết kế
phần mềm dạy học. Hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin mới ở mức
độ máy tính cá nhân, sử dụng mạng còn yếu dẫn đến việc khai thác thông tin
trên Internet còn hạn chế.
Một bộ phận giáo viên cao tuổi còn ngại tiếp cận với Tin học và ứng
dụng Tin học trong giảng dạy,việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy còn
hạn chế .
2.3. Thực trạng chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp
dạy học ở trường Tiểu học Xuân La
Theo kết quả khảo sát, 100% đội ngũ CBQL trường Tiểu học Xuân La
đều thừa nhận được vai trò rất quan trọng của quản lí trong việc đẩy mạnh
ứng dụng CNTT vào dạy học Tiểu học. Nhận thức đúng tầm quan trọng của
công tác quản lí đối với việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học là hết
sức cần thiết. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học của nhà trường. Việc quản lí này được cụ thể hóa thông
12
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
qua những biện pháp cụ thể và cách tổ chức triển khai các biện pháp đó một
cách hiệu quả.
* Thuận lợi:
Trường TH Xuân La được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng
giáo dục về công tác chuyên môn, Quận uỷ, HĐND, UBND Quận , Hội cha
mẹ học sinh đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, cùng với
sự phấn đấu vươn lên không ngừng của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong toàn trường.
- Đầu tư kinh phí lắp đặt mạng internet, mua sắm trang thiết bị, các
phần mềm dạy học, phần mềm quản lý ...
- Cử giáo viên đi tập huấn theo chương trình của Sở giáo dục và đào
tạo, phòng Giáo dục - Đào tạo.
- Tổ chức chuyên đề , bồi dưỡng kiến thức tin học cho GV.
- Sử dụng đội ngũ giáo viên trẻ có trình độ tin học làm nòng cốt, xung
kích ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- Tạo môi trường nhân rộng cách giảng dạy mới cho giáo viên (trao đổi,
hỗ trợ lẫn nhau).
- Tổ chức thi bài giảng điện tử cấp trường. (Mỗi GV 2 bài giảng
điện tử )
- Thường xuyên dự gìơ khuyến khích động viên ,đánh giá cao các tiết
có sử dụng CNTT.
* Khó khăn
-
Trình độ Tin học của một số GV còn hạn chế.
-
Năng lực cuả giáo viên Tin học và cán bộ quản lý phòng máy chưa
cao ,chưa năng động .
-
Máy vi tính còn thiếu , chưa đủ điều kiện mua sắm phương tiện dạy
học kỹ thuật hiện đại .
Kết luận chương 2
13
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
Kết quả nghiên cứu thực trạng chỉ đạo ứng dung CNTT vào đổi mới
phương pháp dạy học ở trường Tiểu học Xuân La cho thấy trong những năm
vừa qua nhà trường đã có những nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn cũng
như hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho công việc giảng dạy và học tập.
Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp chỉ
đạo chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Việc nghiên cứu thực trạng là cơ sở để tôi đưa ra một số biện pháp chỉ
đạo nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp
dạy học ở trường Tiểu học Xuân La.
14
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO VIỆC
ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PPDH
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN LA
3.1. Một số biện pháp chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học Xuân La
3.1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của ứng dụng CNTT trong tập thể cán
bộ giáo viên
Trước hết mọi cán bộ, giáo viên trong nhà trường đều phải biết tin học. Vì
vậy ngay từ những năm học trước nhà trường đã có kế hoạch và cử giáo viên
tham gia tập huấn các lớp tin học nhằm mục đích trang bị những kiến thức
ban đầu cho toàn thể cán bộ và giáo viên, kêu gọi và tích cực vận động giáo
viên sử dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học. Đến năm học này,
nhà trường thống nhất việc tăng cường và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thời
gian cho tất cả giáo viên, viên chức trong trường có thể học tin học một cách
hiệu quả. Mặt khác, nhà trường yêu cầu mọi cán bộ - giáo viên phải ứng dụng
CNTT vào quản lý, dạy học và nghiên cứu khoa học giáo dục - Đây là một
yêu cầu bắt buộc đối với mỗi cán bộ giáo viên.
3.1.2. Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ về việc sử dụng CNTT
Xác định con người là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự
thành công trong việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp giảng dạy. Do
đó việc quan tâm bồi dưỡng trình độ tin học cho đội ngũ giáo viên đều có kế
hoạch cụ thể để từng bước nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ về tin học.
3.1.2.1. Tập huấn cho giáo viên biết cách sử dụng thành thạo máy tính để
soạn thảo văn bản bằng Word
Việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học sẽ gặp rất
nhiều khó khăn nếu như giáo viên chưa sử dụng thành thạo máy vi tính. Thực
15
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
tế mấy năm trước đây ở trường tôi phần lớn giáo viên chưa biết sử dụng máy
vi tính hoặc chỉ biết sơ qua nhưng chưa thành thạo, với những giáo viên cao
tuổi thì chiếc máy vi tính còn rất nhiều bí ẩn. Trước tình hình đó, đồng thời
nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, Ban
Giám hiệu nhà trường đã lên kế hoạch bồi dưỡng tin học cho giáo viên như
mở lớp tập huấn đào tạo về tin học ngay tại trường vào dịp hè ( nhà trường hỗ
trợ kinh phí 100%). Với những giáo viên chưa hề biết gì về tin học thì phổ
cập, với những giáo viên đã biết đôi chút thì tập huấn để biết cách sử dụng
thành thạo và nâng cao trình độ. Mỗi tuần trường đều dành riêng một buổi để
cán bộ giáo viên học tập tin học miễn phí do cốt cán tin học của trường tập
huấn. Trong các giờ nghỉ trưa hoặc giờ ra chơi hàng ngày "Câu lạc bộ tin học"
luôn mở cửa để giải đáp ững vướng mắc, băn khoăn của giáo viên trong quá
trình thực hành tin học. Biết đôi chút kiến thức về tin học những muốn thành
thạo thì giáo viên phải tiếp cận, thực hành thường xuyên vì vậy ban Giám
hiệu nhà trường đã động viên giáo viên soạn bài trên máy vi tính , tất cả báo
cáo của giáo viên đều yêu cầu làm trên máy tính với mục đích nâng cao trình
độ tin học cho đội ngũ giáo viên, làm cho mỗi giáo viên đều sử dụng thường
xuyên máy vi tính, từ đó mỗi người sẽ tìm tòi sáng tạo, khám phá tiện ích của
thiết bị hiện đại này góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả bài giảng của
mình.
3.1.2.2. Tập huấn cho giáo viên biết cách sử dụng PowerPoint
PowerPoint là một phần mềm trình diễn sinh động bài giảng thông qua
màu sắc của văn bản, sự phong phú của hình ảnh, những đoạn âm thành,
video minh họa... Bài giảng có sử dụng PowerPoint một cách hợp lý giúp học
sinh dễ nắm bắt vấn đề, hứng thú học và nắm bài chắc hơn.
Căn cứ vào tình hình thực tế và kết quả khảo sát về trình độ tin học của
giáo viên đầu năm học, tôi đã chia số giáo viên tham gia bồi dưỡng thành hai
lớp học có trình độ khác nhau để tăng hiệu quả của việc bồi dưỡng:
16
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
+ Lớp 1: Dành cho những giáo viên còn lúng túng trong đổi mới
phương pháp dạy học, trình độ tin học còn hạn chế, chưa sử dụng thành thạo
phần mềm PowerPoint.
+ Lớp 2: Dành cho những giáo viên có kiến thức về tin học và sử dụng
PowerPoint vào soạn bài, giảng dạy song lại lạm dụng hiệu ứng hoặc đã biết
một số ứng dụng CNTT vào dạy học muốn nâng cao trình độ hơn nữa.
Qua việc tổ chức các lớp học như vậy, nhiều giáo viên đã sử dụng
CNTT một cách linh hoạt và thành thao hơn ,việc lạm dụng hiệu ứng của
phần mềm đã giảm đi rõ rệt, học sinh học bài hứng thú và nắm chắc bài ngay
tại lớp.
3.1.2.3. Triển khai, hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học
Hiện nay, cùng với sự phát triển ứng dụng của CNTT, những sản phẩm
phần mềm phục vụ cho quá trình dạy và học đã xuất hiện khá phong phú. Mỗi
sản phẩm đều có một đặc trưng riêng, phục vụ cho mục tiêu xác định, và cũng
không có một sản phẩm nào vạn năng thay thế được các sản phẩm khác. Mỗi
giáo viên có thể tham khảo các phầm mềm và lựa chọn phần mềm nào có thể
dùng đưa vào bài giảng trên lớp, phần mềm nào dùng hướng dẫn học sinh tự
học để củng cố kiến thức... Một số phần mềm dạy học thường dùng cho khối
Tiểu học có thể download miễn phí trên mạng. Nhiều phần mềm khác có thể
tìm kiếm địa chỉ trên các Website của mạng giáo dục. Hiện nay ở trường Tiểu
học Xuân La giáo viên thường sử dụng nhiều các phần mềm hỗ trợ trong việc
thiết kế các bài giảng điện tử như: Windows Movie Make, Herosoft,
Photoshop, Videostudio 9,... Với từng phần mềm chúng tôi đều hướng dẫn
cho giáo viên nghiên cứu trước tác dụng của nó từ đó học cách sử dụng.
3.1.2.4. Khai thác thông tin trên Internet.
Một trong những điều kiện quan trọng nhất để tăng cường hiệu quả
giáo dục và chất lượng giảng dạy là tìm kiếm nguồn tư liệu phong phú và phù
hợp để bổ sung những nội dung được quy định trong chương trình và sách
giáo khoa. Bởi vì những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên
17
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
phong phú, sống động, hấp dẫn hơn. Học sinh sẽ tiếp thu bài một cách tự
nhiên hơn. Internet - nguồn tài nguyên vô tận sẽ giúp giáo viên và học sinh
đáp ứng được điều đó. Mặt khác, truy cập vào Internet giáo viên sẽ có điều
kiện mở mang rất nhiều về nhận thức cũng như kiến thức phục vụ cho việc
giảng dạy. Do đó, hình thành được kỹ năng khai thác thông tin trên Internet,
sử dụng các trang tìm kiếm phục vụ cho việc giảng dạy là nhiệm vụ cấp bách
với mỗi cán bộ quản lý trường học và mỗi giáo viên.
Việc nắm được nội dung chính của một số trang Web sẽ giúp ích rất
nhiều cho giáo viên trong việc tiết kiệm thời gian tìm kiếm. Sau đây là một số
trang Web tôi hướng dẫn giáo viên hay dùng:
+ Trang Web của Bộ GD-ĐT: . Từ trang này ta có
thể tải các văn bản liên quan đến ngành giáo dục và 1 số phần mềm giáo dục...
+ Trang Web giáo dục Môi trường của Bộ GD:
.
+ Trang Web của Công ty Tin học nhà trường: .
Vào đây chúng ta có thể tải 1 số phần mềm và cách sử dụng phần mềm.
+ Trang Web thư viện tư liệu và giáo án điện tử của thư viện Violet:
.
+ Trang Web Thư viện bản đồ Việt Nam và thế giới:
+ Trang Web dành cho GV lấy tư liệu thiết kế bài giảng:
+ Trang Web của trung tâm công nghệ dạy học (tải GAĐT):
/> />3.1.3 . Đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm
Chỉ đào tạo, bồi dưỡng thôi thì chưa đủ mà điều quan trọng là sau khi
đào tạo, giáo viên có thực hiện hay không đó mới là vấn đề cốt lõi. Vì vậy
ngay từ bước đầu, thay vì đánh vào ý thức tự giác của giáo viên, nhà trường
đã khuyến khích ,động viên tất cả từ Ban giám hiệu, Ban chấp hành công
18
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
đoàn, tổ trưởng chuyên môn sẽ là những người tiên phong thực hiện. Kế tiếp,
các tổ nhóm chuyên môn một hai người thực hiện sẽ có người thứ ba, thứ tư
và dần dần nếu ai không thực hiện sẽ trở thành lạc lõng và cuối cùng hòa nhập
một cách tự nguyện, không gò ép.
Hơn nữa để động viên khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT, ngay
từ đầu năm học Ban Giám hiệu nhà trường đã đưa việc ứng dụng CNTT vào
là một trong các tiêu chí thi đua để đánh giá xếp loại giáo viên ở từng học kỳ
và cuối năm học. Ngay từ khi học nhiệm vụ năm học, nhà trường đã phổ biến
những yêu cầu về việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học
đến từng cán bộ giáo viên. Tiếp đó yêu cầu các tổ họp tổ và cho giáo viên
đăng ký số tiết có ứng dụng CNTT trong từng học kỳ và cả năm học. Trên cơ
sở bản đăng ký của giáo viên Ban Giám hiệu kết hợp với ban thi đua nhà
trường theo dõi việc thực hiện đăng ký để có cơ sở đánh giá thi đua của từng
giáo viên trong từng học kỳ.
3.1.4. Tổ chức, phổ biến, trao đổi việc ứng dụng tin học vào một số phương
pháp trong dạy học cho giáo viên.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của CNTT, Ban giám hiệu nhà
trường đã tổ chức triển khai theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện thực
tế, tạo ra không khí thoải mái và nhu cầu học tập tin học cho tất cả mọi cán bộ
giáo viên trong trường nhằm đảm bảo cho toàn hệ thống nhà trường từng
bước tham gia vào nền CNTT một cách đồng bộ. Từ đó mỗi cán bộ giáo viên
đã hiểu và nhận thức sâu sắc rằng: CNTT đóng vai trò là phương tiện hỗ trợ
cho người giáo viên khi sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau trong
dạy học ở Tiểu học:
3.1.4.1. Với phương pháp quan sát:
Đối với học sinh, CNTT giúp cho các em dễ dàng quan sát để tìm hiểu
đối tượng, vẻ đẹp của đối tượng (Môn Mĩ thuật, môn Thủ công), quan sát để
tìm ra đặc điểm của đối tượng (Môn Tự nhiên và xã hội lớp 1, 2, 3; môn Khoa
học, Địa lý lớp 4, 5...), quan sát để đưa ra những nhận định, nhận xét về các
19
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
hành vi, việc làm của các nhân vật trong tranh (Môn Đạo đức, Tiếng Việt,...);
quan sát những công trình kiến trúc, tác phẩm nghệ thuật và dược phân tích cụ
thể, chi tiết qua tranh ảnh, đoạn phim về công trình kiến trúc, tác phẩm nghệ
thuật đó (Môn Mĩ thuật)...
Ngoài ra, CNTT còn giúp giáo viên hướng dẫn học sinh cách quan sát,
phân tích. Ví dụ: quan sát các tác phẩm Mỹ thuật, các dạng bài học, về bố
cục, đường nét, màu sắc trong môn Mĩ thuật...
3.1.4.2. Với phương pháp vấn đáp:
Trong một tiết dạy học bình thường, giáo viên đưa ra câu hỏi chủ yếu
bằng ngôn ngữ, nhưng khi ứng dụng CNTT, giáo viên có thể đưa ra câu hỏi
bằng ngôn ngữ kết hợp với kênh hình, kênh chữ, giúp học sinh định hướng
được câu trả lời. Giáo viên cũng có thể đưa ra nhiều dạng câu hỏi trắc
nghiệm, tự luận, phán đoán... thông qua hình thức vấn đáp với sự kết hợp của
các khung iDevice trong phần mềm eXe (eLearning XHTML editor).
3.1.4.3. Với phương pháp phân tích.
Việc ứng dụng các phần mềm CNTT sẽ giúp giáo viên phân tích các
kiến thức hoặc quy trình thực hiện cho học sinh một cách dễ dàng hơn.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh cách vẽ họa tiết trang trí đối xứng qua
trục (Mĩ thuật 5), ta có thể sử dụng CNTT để từng bước hướng dẫn học sinh
cách vẽ như sau:
+ Bước 1: phác hình dáng chung và kẻ đường trục chính.
+ Bước 2: Vẽ phác những nét chính của họa tiết.
+ Bước 3: Vẽ chi tiết và sửa hình cho cân đối.
+ Bước 4: Vẽ màu.
3.1.4.4. Với phương pháp hoạt động nhóm.
Tổ chức hoạt động nhóm là một khâu quan trọng của quá trình dạy học
trong một tiết dạy. Ứng dụng CNTT, giáo viên thể hiện nội dung công việc
20
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
của từng nhóm, từng thành viên trên một slide, một trang màn hình để học
sinh tự giác làm phần việc của mình. Sau khi các nhóm trình bày phần thảo
luận, giáo viên đưa ra kết quả những hoạt động để các nhóm tự đánh giá kết
quả công việc của mình.
3.1.4.5. Với phương pháp tổ chức trò chơi:
Phương pháp trò chơi rất hấp dẫn đối với học sinh Tiểu học. Phương
pháp này tạo hứng thú, kích thích trí tưởng tượng sáng tạo. Có thể kết hợp trò
chơi trong một số bài học nhằm củng cố kiến thức hoặc kỹ năng cho học sinh.
CNTT sẽ hỗ trợ cho giáo viên sử dụng phương pháp trò chơi, nhằm kích thích
tính tích cực học tập của học sinh và tạo môi trường học tập vui vẻ, thân ái.
3.1.4.6. Với phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập của hộc sinh là rất cần thiết. Thông qua đó
giáo viên biết được kiến thức, năng lực, khả năng tiếp thu của học sinh, từ đó
rút kinh nghiệm trong phương pháp dạy học để điều chỉnh kịp thời các hoạt
động, thao tác sao cho quá trình dạy học đạt đến hiệu quả mong muốn. Các
phần mềm CNTT, đặc biệt là phần mềm eXe sẽ giúp cho giáo viên thực hiện
các hình thức kiểm tra đánh giá bằng các hình thức tự luận, trắc nghiệm khách
quan với các dạng khác nhau...
3.1.5 Phát động phong trào giúp nhau cùng học tin học
Đây chính là biện pháp mang lại hiệu quả tích cực nhất, vì chính các
giáo viên sẽ đào tạo lẫn nhau, mỗi người tự bổ sung cho nhau những điểm mà
mình còn thiếu, còn yếu và cùng nhau hợp tác để hoàn thiện chương trình ứng
dụng CNTT vào bài dạy. Vì thế ngay từ những năm trước nhà trường đã chú ý
đào tạo bồi dượng một số giáo viên làm nòng cốt về CNTT bằng cách cử đi
học, đi tập huấn các lớp đào tạo tin học của phòng, của sở nhằm mục đích:
những người giỏi, biết nhiều sẽ hướng dẫn những người chưa biết, biết ít và tổ
chức thảo luận, cùng nhau đưa ra hướng giải quyết.
Việc học tin học còn được đưa vào là một trong những nội dung của
sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Trong mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn các tổ
21
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
nhóm đều bớt ra một khoảng thời gian để bàn bạc, trao đổi những băn khoăn,
vường mắc trong quá trình thực hiện ứng dụng CNTT...
Ngoài ra nhà trường còn tổ chức hội thảo ứng dụng CNTT trong tập thể
cán bộ giáo viên - công nhân viên trong toàn trường, từ đó tạo sự chuyển biến
tích cực về ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy cũng như đẩy mạnh
phòng trào tự học, tự nghiên cứu trong đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà
trường. Trong hội thảo toàn bộ cán bộ giáo viên của trường đã được bàn
bạc, thảo luận và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các môn cũng như chia sẻ kinh nghiệm sử
dụng một số phần mềm dùng để thiết kết và hỗ trợ trong quá trình thiết kế
bài giảng điện tử.
Để buổi hội thảo đạt được kết quả tốt Ban giám hiệm nhà trường đã
giao cho mỗi tổ chuyên môn chuẩn bị một đề tài báo cáo, các tổ trao đổi thảo
luận trên các mục tiêu đề ra. Gợi ý để đi đến thống nhất một số vấn đề như:
Giáo án điện tử ứng dụng ở mức độ nào thì hợp lý, làm thế nào để học sinh
tiếp thu bài tốt, dùng như thế nào là không lạm dụng CNTT,...
3.1.6. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện ứng dụng CNTT
3.1.5.1. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Để đổi mới phương pháp dạy học một điều cần thiết nữa là không thể
thiếu thiết bị dạy học. Mặc dù nhà trường còn gặp nhiều khó khăn kể cả tài
chính nhưng xác định được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong
đổi mới phương pháp dạy học, nên nhà trường đã làm tốt việc tăng cường cơ
sở vật chất vài thiết bị dạy học bằng cách: Hàng năm, trích trong quỹ học mô
hình một tỷ lệ tài chính phù hợp để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
dạy học; huy động công tác xã hội hóa giáo dục; có chế độ khuyến khích về
thi đua khen thưởng và tài chính đối với giáo viên tận dụng thiết bị dạy học cũ
hoặc tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ giảng dạy. Nhà trường cũng đã đầu
tư trang bị, lắp đặt riêng một phòng máy tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên
có thể giảng dạy mà không mất nhiều thời gian lắp đặt chuẩn bị máy khi
muốn dạy bằng giáo án điện tử.
22
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
Trường cũng đã nối mạng Internet đến phòng máy, phòng thư viện để
giáo viên có điều kiện truy nhập Internet tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài
giảng. Chính vì vậy giáo viên tích cực giảng bài bằng giáo án điện tử hơn; học
sinh hiểu và nắm được bài, hứng thú học hơn rất nhiều.
3.1.6.2. Xây dựng kho học liệu điện tử ở trường
Đối với mỗi trường đặc biệt là mỗi giáo viên việc tạo một thư viện điện
tử để lưu trữ các thông tin phục vụ trong công tác giảng dạy có một ý nghĩa
thiết thực. Việc ứng dụng những thành tự của CNTT để lập thư viện lưu trữ
các thông tin, tư liệu ảnh, video, một số đoạn bài soạn mẫu phục vụ cho việc
biên soạn, giảng bằng giáo án điện tử, các đề kiểm tra dùng kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh, các nội dung phục vụ ngoại khóa... sẽ nâng cao
hiệu quả của quá trình dạy học. Để phát huy hiệu quả của thư viện bài giảng
trình chiếu riêng của mỗi trường, đòi hỏi có sự cập nhật thường xuyên và có sự
trao đổi giữa các giáo viên. Vì vậy nhà trường đã thành lập được một thư viện
giáo án điện tử mặc dù với số lượng bài tuy nhiều những cũng đã phần nào
giúp giáo viên có thể chia sẻ, trao đổi với nhau về các tư liệu mình sưu tầm
được. Tập hợp bài giảng và tư liệu này được để ở máy tính của phòng thư viện
do cán bộ thư viện đồ dùng phục trách, một bản nữa được sao và ghi vào đĩa
CD đề phòng máy tính bị vi rút làm hỏng hết dữ liệu. Tập hợp bài giảng điện tử
của trường được tạo và để vào một thư mục riêng mang tên Giáo án điện tử.
Tập hợp giáo án điện tử này được chia theo từng khối lớp, trong mỗi khối lớp
lại được chia theo các phân môn để giáo viên dễ dàng tìm kiếm và sử dụng.
3.1.6.3 Động viên khuyến khích giáo viên nối mạng Internet tại nhà riêng
Nắm được tầm quan trọng và tác dụng của Internet nhà trường đã kết
hợp với Công ty Viễn thông Hà Nội thực hiện chính sách hỗ trợ giáo viên sử
dụng Internet tại nhà riêng. Kết quả đến thời điểm này 100% giáo viên trong
trường đã kết nối Internet tại nhà riêng để tiện cho việc tìm kiếm và khai thác
thông tin phục vụ cho giảng dạy.
23
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
3.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.1 . Về nhận thức và trình độ của cán bộ, giáo viên nhà trường
Mặc dù lúc đầu thực hiện có rất nhiều khó khăn nhưng do giáo viên đã
nhận thức được tiện ích và hiệu quả của CNTT nên đến nay phong trào tin
học của trường đã có một bước tiến đáng kể. 100% giáo viên đều có trình độ
tin học từ A trở lên và soạn bài trên máy vi tính, hầu hết giáo viên đều tự thiết
kế được bài giảng điện tử, biết cách sử dụng các thiết bị hiện đại như máy
chiếu đa năng, máy chiếu đa vật thể,... thể hiện rõ nhất qua các đợt hội giảng,
thi giáo viên giỏi, các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, qua kiểm tra giáo án,...
3.2.2. Về việc quản lý và sử dụng CSVC cho việc ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường tiểu học Xuân La
Ngoài những nguồn đầu tư của cấp trên, nhà trường đã chủ động mua
sắm thêm các phương tiện máy móc khác để phục vụ cho việc ứng dụng
CNTT của giáo viên, từ đó việc ứng dụng đạt hiệu quả cao hơn và bài giảng
cũng phong phú hơn nhờ có nhiều hình ảnh, nhiều đoạn phim thực tế, sinh
động phù hợp với bài học của học sinh. Hiện nay trường đã có được một số
những tư liệu phong phú phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của giáo viên
- học sinh. Giáo viên đã biết cách khai thác thành thạo các trang Web có liên
quan đến giáo dục hiện nay.
3.2.3. Về chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2011 – 2012
Học tập qua trực quan bằng CNTT giúp học sinh dễ nắm bắt và hiểu
bài nhanh hơn, hứng thú học tâp hơn vì phần lớn các hình vẽ đã được chuyển
sang bằng hình động nên việc tiếp thu dễ dàng hơn.
Tháng 3 năm 2012 , tại cuộc thi GV sáng tạo do Sở giáo dục và đào tạo
tổ chức, 2 sản phẩm dự thi của trường đã được Phòng Giáo dục và Đào tạo
đánh giá rất cao, trong Ngày hội Công nghệ thông tin của thành phố trường
cũng đã có 72 bài giảng điện tử( ghi vào 5 đĩa ) của giáo viên được trưng bày
tại gian triển lãm của Phòng Giáo dục và Đạo tạo quận Tây Hồ.
24
Sáng kiến kinh nghiệm
Phạm Thị Minh Tuyết
Thực tế cho thấy, kết quả học tập của học sinh trường Tiểu học Xuân
La trong năm học 2011– 2012 cao hơn hẳn so với năm học 2010 – 2011 Cụ
thể:
Năm học
2010-2011
2011-2012
Tổng số
học sinh
1104
1237
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
763 69 263 24
78
6.3
892 72,1 278 22,5 67
5.4
Yếu
SL
%
Rõ ràng, số học sinh giỏi tăng thêm , số học sinh trung bình giảm đi .
Điều này cho thấy các biện pháp chỉ đạo hợp lý đã bước đầu đạt được hiệu
quả nhất định.
25