Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán Thuế nhập khẩu tại công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 85 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

“Kế toán Thuế nhập khẩu tại công ty
TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh”

Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HẠNH
LỚP

: QTKD B

Khóa

: 56

Ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn: THS. HOÀNG SĨ THÍNH

HÀ NỘI - 2015

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt gần 4 năm ngồi ghế nhà trường, học tập và làm việc tại Đại


học Nông Nghiệp Hà Nội (nay là Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam) được sự
dạy dỗ, dìu dắt, chỉ bảo tận tình của các thầy, các cô trong khoa Kế Toán và
QTKD nói riêng cùng quý thầy cô trong toàn trường nói chung, em đã và đang
tích lũy được cho mình những kiến thức cần thiết về cả lý thuyết lẫn thực tế để
có thể phần nào đấy vững tâm hơn trên con đường đã chọn. Em không biết nói
gì hơn ngoài lời cảm ơn chân thành nhất đến những người thầy, người cô.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã gặp không ít khó khăn và bỡ ngỡ.
Nếu không có sự giúp đỡ và lời động viên chân thành của nhiều người, có lẽ em
khó có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Và lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Th.S Hoàng Sĩ
Thính - người đã không quản ngại công việc, hướng dẫn, giúp đỡ em cùng gần
20 sinh viên khác, chỉnh sửa, góp ý để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Tiếp đến, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Giám đốc Công ty TNHH đầu tư
thiết bị Nam Anh, đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại quý Công ty, cùng
sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh, chị, đặc biệt là chị Đỗ Thị Minh Phương,
chị Nguyễn Thị Hoài Thương trong phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH
đầu tư thiết bị Nam Anh.
Xin gửi lời cảm ơn tất cả bạn bè, những người đã luôn sát cánh bên tôi
trên con đường tích lũy những kiến thức quý báu của ngày hôm nay.

ii


Và sau cùng, con xin cảm ơn cha mẹ - những người đã sinh thành, nuôi
dưỡng và dạy bảo con nên người. Suốt đời này con luôn khắc ghi công lao to lớn
đó dù cho con có ở trong bất kỳ vị trí, hoàn cảnh nào!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Nguyễn Thị Hạnh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ..........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................viii
PHẦN 1.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung..........................................................................3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể..........................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
1.3.3 Kết quả nghiên cứu dự kiến..........................................................................4
PHẦN 2.................................................................................................................5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................5
2.1. Tổng quan tài liệu...........................................................................................5
2.1.1Cơ sở lý luận..................................................................................................5
2.1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................21
2.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................23
2.2.1 Khung phân tích.........................................................................................23

iii


2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu.................................................24
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................24
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu..................................................................25
PHẦN III.............................................................................................................27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................27

3.1.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh.............................27
3.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty:.............................................................28
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........................................................29
3.1.4. Công tác tổ chức kế toán của công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh....30
3.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..............................33
3.1.6 Các mặt hàng nhập khẩu tại công ty...........................................................40
3.1.7 Kết quả nhập khẩu của công ty...................................................................40
3.2 Thực trạng công tác kế toán thuế nhập khẩu tai công ty TNHH đầu tư thiết
bị Nam Anh..........................................................................................................42
3.2.1 Quy trình nhập khẩu và luân chuyển chứng từ...........................................42
3.2.2 Kế toán thuế nhập khẩu xe lung rung nhãn hiệu SAKAI TS150...............44
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế nhập khẩu tai công
ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh......................................................................72
3.3.1 Đánh giá chung về tình hình thực hiện thuế nhập khẩu tại công ty...........72
3.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế thuế nhập khẩu tại công ty TNHH
đầu tư thiết bị Nam Anh......................................................................................74
PHẦN IV.............................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................76
4.1 Kết luận.........................................................................................................76
4.2 Kiến nghị.......................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................77

iv


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2012-2014........34

Bảng 3.2 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3
năm 2012-2014....................................................................................................38
Bảng 3.3 Tổng hợp các mặt hàng NK của công ty..............................................40
Bảng 3.4 Tình hình NK hàng hóa của công ty....................................................41
Bảng 3.5 Bảng kê thuế NK và thuế GTGT hàng NK của tờ khai hải quan số
9107.....................................................................................................................57

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hạch toán thuế nhập khẩu..................................................................21
Sơ đồ 2.2: Khung phân tích.................................................................................23
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................30
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.................................................30

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14

Ký hiệu viết tắt
XNK
NK
GTGT
TNHH
TS
TSCĐ
TSNH
TSDH
VCSH
DT
LN
CP
NSNN
QTKD

Ký hiệu đầy đủ
Xuất nhập khẩu
Nhập khẩu
Giá trị gia tăng
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
Lợi nhuận
Chi phí
Ngân sách Nhà nước
Quản trị kinh doanh

viii


PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Việc mở cửa các thị trường đã làm bùng nổ hoạt động thương mại và tạo ra
sự tăng trường kinh tế trên toàn cầu trong một vài thập kỷ qua. Và thuế quannhững loại thuế được ban hành bởi các quốc gia nhập khẩu lên hàng hóa nước
ngoài vẫn là một rào cản chủ chốt cho việc đảm bảo hàng hóa nước ngoài có thể
xâm nhập được vào thị trường trong nước (Love and Lattimore, 2009).
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc lập
có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
quacửa khẩu, biên giới nước mình Thuế này được gọi chung là thuế quan.
Hiện nay, trong xu hướng quốc tế hóa và hợp tác hóa đang diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, mỗi quốc gia đều trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới. Trong
điều kiện hiện nay ở nước ta, nhập khẩu được thừa nhận như là hoạt động cơ bản
của kinh tế đối ngoại, thúc đẩy, góp phần ổn định và phát triển sản xuất trong nước.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản của các
doanh nghiệp. Nó chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. nhưng để đạt
được điều này thì không phải đơn giản. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh

tìm hướng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ quản lý nói chung, chế
độ kế toán nói riêng phải hợp lý, phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Việc hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu giúp cho kế toán có thể
cung cấp những thông tin chính xác , kịp thời, đầy đủ cho quản lý, kiểm tra, giám
sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó giúp các nhà quản

1


lý kiểm tra, phân tích, đánh giá và có kế hoạch biện pháp cho hoạt động kinh
doanh của mình tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp. Thuế nhập khẩu được nhà
nước ta ban hành vào năm 1951. Đây là công cụ để nhà nước thực hiện chức
năng quản lý hoạt động nhập khẩu, mở rộng đối ngoại, nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu. Thuế suất nhập khẩu áp dụng đối với hầu hết các hàng hóa từ
30% trở lên (ketoanthue24h.com, tổng quan về thuế xuất nhập khẩu )
Công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh là công ty chuyên kinh doanh các
loại máy móc được nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, phải
tuân theo những quy định kế toán của mỗi quốc gia mà công ty nhập khẩu nên việc
tìm hiểu về luật thuế rất đa dạng và phong phú. Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động
nhập khẩu cũng như thực trạng kế toán thuế nhập khẩu để có thể có những hiểu biết
chung về công ty, thực trạng kế toán nhập khẩu tại công để có thể đưa ra những nhật
xét, những biện pháp giúp công ty khắc phục những thiếu sót còn tồn tại và phát huy
những yếu tố tích cực để cho hoạt động của công ty nói chung cũng như công tác kế
toán thuế tại công ty đạt hiệu quả cao nhất.
Thuế nhập khẩu là loại thuế đặc trưng đối với những doanh nghiệp chuyên
kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau. Không phải bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng tổ chức kế toán thuế nhập khẩu. vì vậy, để nâng cao
hiểu biết của bản than trong lĩnh vực này, em muốn đi sâu tìm hiểu vào hoạt động
kế toán thuế nhập khẩu, để có thể nâng cao khả năng hiểu biết. Thuế nhập khẩu
chứa đựng rất nhiều kiến thức mới, càng tìm hiểu lại càng thấy hay và trau dồi

được vốn hiểu biết của bản thân. Công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh là công
ty chuyên về hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị thi công công trình nên em
đã quyết định chọn đề tài “ Kế toán Thuế nhập khẩu tại công ty TNHH đầu tư
thiết bị Nam Anh” . Vì thời gian thực tập có hạn cũng như kiến thức hạn chế nên
bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, rất mong thày cô đóng góp thêm
ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện và thực sự là đề tài hữu ích.

2


1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Tìm hiểu thực trạng thực hiện thuế nhập khẩu và hạch toán thuế nhập khẩu
tại công ty ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán thuế nhập khẩu tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thuế nhập khẩu và công tác kế toán thuế
nhập khẩu mà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực hiện.
Tìm hiểu thực trạng quy trình nhập khẩu và kế toán thuế nhập khẩu tại
công ty
Rút ra những ưu điểm, khuyết điểm trong việc thực hiện kế toán thuế nhập
khẩu, đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán thuế nhập khẩu tại
công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán thuế nhập khẩu tại công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh, bao
gồm các vấn đề sau:







Các loại hàng hóa nhập khẩu
Các mức thuế nhập khẩu
Quy trình nhập khẩu
Quy trình mở tờ khai
Phương pháp hạch toán thuế nhập khẩu.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3


Về nôi dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán thuế nhập khẩu tại công ty
TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh
Không gian: Tại công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh
Trụ sở chính: :

P207, B5, khu TT Giảng Võ, P. Giảng Võ, Q. Ba Đình,

Thành phố Hà Nội
Thời gian: Từ ngày 15/01/2015 đến 25/05/2015.
Số liệu sử dụng trong phạm vi năm 2012, 2013, 2014
1.3.3 Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Hiểu sâu hơn về kế toán thuế nhập khẩu
- Tìm hiểu được cách xác định thuế nhập khẩu và quy trình , thủ tục tiến
hành nộp thuế
- Hoàn thành một bài báo cáo tốt nghiệp hoàn chỉnh.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Tìm hiểu về Thuế nhập khẩu
a. Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động góp phần quan trọng trong sự phát nền kinh tế của
đất nước, là chìa khóa mở ra những hoạt động giao dịch kinh tế giữa các quốc gia
với nhau, tạo điều kiện đưa hàng hóa Việt Nam ra với thị trường thế giới đồng
thời cũng làm phong phú thêm sự lựa chọn của người tiêu dùng trong nước.
Doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức muốn xuất nhập khẩu hàng hóa cần thực hiện
nghĩa vụ thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan (Luật thuế xuất, nhập
khẩu 2013).
Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào những mặt hàng được phép
nhập khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, kể cả thị trường trong nước vào
khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước (Theo Th.S
Bùi Thị Phúc 2010).
Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi thông quan để
nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu thông trong nội địa, trừ
khi có chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên đây có thể coi là một
trong những loại thuế dễ thu nhất, chi phí để thu thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
(Wepketoan 2013).

5



b. Đối tượng nhập khẩu
Theo quy định của luật thuế nhập khẩu năm 2013, đối tượng nộp thuế là các
hàng hóa phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
trừ những mặt hàng thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc những mặt hàng tạm
ngừng nhập khẩu. hàng hóa nhập khẩu là những măt hàng trong nước chưa sản xuất
được hoặc đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là các trang thiết
bị, máy móc, vật tư kỹ thuật, công nghệ hiện đại
Bên cạnh những mặt hàng doanh nghiệp được tự do nhập khẩu còn có những
mặt hàng nhập khẩu có điều kiện và các mặt hàng cấm nhập khẩu hoặc tạm ứng
nhập khẩu. Hàng hóa nhập khẩu có điều kiện là những mặt hàng nhập khẩu theo
hạn ngạch hoặc theo giấy phép của bộ thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên
ngành. Đối với hàng hóa cấm nhập khẩu, doanh nghiệp chỉ được phép nhập khẩu
trong trường hợp đặc biệt khi được phép của Thủ tướng Chính phủ
c. Đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế nhập khẩu khẩu là tất cả hàng hóa,được phép nhập
khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam bao gồm:
• Hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt nam thuộc các thành
phần kinh tế được phép trao đổi mua bán, vay nợ nước ngoài
• Hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức
đầu tư ĐTNN tại Việt nam
• Hàng hóa thuộc hai lĩnh vực nêu trên được phép xuất vào khu chế xuất
tại Việt nam và hàng hóa từ khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường
Việt Nam
• Hàng hóa nhập khẩu để làm hàng mẫu quảng cáo tại hội trợ triển lãm
• Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo của cá
nhân Việt Nam về nước ngoài khi nhập cảnh qua cửa khẩu biên giớ Việt Nam

6



• Hàng hóa là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ỏ nước ngoài mang hoặc gửi
về cho các tổ chức cá nhân ở Việt Nam hoặc ngược lại
• Hàng hóa nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức quốc
tế, của ngoại giao đoàn Việt Nam và của các cá nhân nước ngoài làm việc tại các
tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức ĐTNN tại Việt Nam
(Theo Luật thuế xuất nhập khẩu 2013 quy định tại Điều 2, chương I)
d. Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế nhập khẩu
Theo như Luật thuế xuất (2013) tại điều 3, Chương I. Những loại hàng hóa
sau đây sẽ không phải chịu thuế nhập khẩu:
Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn đường qua biên giới Việt
Nam, hàng đưa vào kho bảo thuế rồi chuyển đến nước khác, không làm thủ tục
nhập kho vào Việt Nam theo quy chế quản lý kho ngoại quan
• Trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam không được phép
tiêu thụ với bất cứ hình thức nào, không được tự tháo gỡ hàng hóa đồng thời chịu
sự giám sát của Hải quan việt nam từ cửa khẩu xuất hoặc từ cửa khẩu xuất tới cửa
khẩu nhập đến trên lãnh thổ Việt Nam
• Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa từ khu
chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hóa từ khu chế xuất này đưa sang
khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam
Hàng viện trợ nhân đạo(phải có các giấy tờ sau)
 Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo do bộ Thương mại cấp,
nay là bộ công thương
 Giấy xác nhận là hàng viện trợ nhân đạo do ban quản lý và tiếp nhận
viện trợ cấp
 Các chứng từ khác liên quanđến việc tiếp nhận lô hàng viện trợ như
Vận đơn, Bảng kế chi tiết, Hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận bảo hiểm
e. Đối tượng nộp thuế nhập khẩu .

7



Theo quy định của Luật thuế xuất, nhập khẩu đối tượng nộp thuế bao gồm
• Chủ hàng hóa nhập khẩu
• Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu
• Cá nhân có hàng hóa nhập khẩu khi nhập cảnh hoặc gửi hàng hóa qua
cửa khẩu biên giới Việt Nam
• Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế bao gồm:
 Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế
ủy quyền nộp thuế nhập khẩu
 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế
 Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy điịnh của luật
các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp
thuế theo quy định
f. Các phương thức nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động nhập khẩu được thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau,
trên thực tế hiện nay, theo như Luật thuế xuất, nhập khẩu 2015 các doanh nghiệp
nhập khẩu theo các phương thức kinh doanh như sau:
• Nhập khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh của các doanh
nghiệp phải tuân theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước về việc nhập khẩu
hàng hóa mà chính phủ ta đã ký kết với các nước khác. Việc thực hiện nghị định
giao cho một doanh nghiệp, các doanh nghiệp này có trách nhiệm mua bán hàng
hóa với các nước bạn theo điều khoản ghi trong nghị định thư. Tuy nhiên trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, số lượng các doanh nghiệp rất ít sử dụng
phương thức này
• Nhập khẩu ngoài nghị định thư (phương thức tự cân đối) là phương thức
hoạt động nhập khẩu trong đó doanh nghiêp hoàn toàn toàn chủ động tổ chức hoạt
động nhập khẩu của mình từ khâu đần đến khâu cuối cùng. Doanh nghiệp từ tìm


8


kiếm nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối tài chính, ký kết thực hiện hợp đồng tổ chức
giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Phương thức này được áp dụng
rộng rãi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu
g. Các hình thức nhập khẩu hàng hóa
• Hình thức nhập khẩu trực tiếp: là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị
tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể trực tiếp đàm phán ký kết hợp
đồng kinh tế với nước ngoài, giao hàng và thnah toán tiền thực hiện trên cơ sở tự cân
đối về tài chính, có quyền tự tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, phương thức
thanh toán nhưng trong khuôn khổ chính sách nhập khẩu của nhà nước
• Hình thức nhập khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh mà trong đó các
đơn vị được nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu, có nguồn tài nguyên, hàng hóa,
ngoại tệ, nhưng chưa đủ điều kiện đứng ra đàm phán, ký kết hợp đồng với phía
nước ngoài hoặc không thể trực tiếp lưu thong đưa hàng hóa từ nước ngào vào thị
trường trong nước nên phải ủy thác cho đơn vị kinh doanh nhập khẩu có uy tín
thực hiện hợp đồng nhập khẩu cho mình.
• Hình thức nhập khẩu hỗn hợp: theo phương thức này các doanh nghiệp
có chức năng kinh doanh nhập khẩu tự khai thác nguồn hàng và nhập khẩu nhằm
thu lợi nhuận. trong trường hợp các doanh nghiệp khác có nhu càu nhập khẩu nhưng
không đguồn hàng và không đủ khả năng tài chính để mua cả lô hàng hoặc không có
chức năng kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiêp (Bùi Thị Phúc 2010)
h. Các phương thức thanh toán quốc tế trong hoạt động nhập khẩu:
Theo ThS Bùi Thị Phúc (2010) thì có 3 phương thức thanh toán quốc tế
• Phương thức chuyển tiền
Là phương thức trong đó khách hàng( người trả tiền) yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác( người hưởng lợi) ở một
địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
• Phương thức nhờ thu


9


Là phương thức thanh toán trong đó ngưới bán hoàn thánh nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng của mình thu
hộ số tiền ở nước ngoài mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra
• Phương thức tín dụng chứng từ
Là một thỏa thuận trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả
một số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấ nhận hối phiếu do người này ký
pháttrong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng
k. Phương pháp tính thuế nhập khẩu
 Giá tính thuế NK
Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ
theo quy định của Bộ Công thương thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng
cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu: giá tính thuế là giá CIF, là giá mua thực tế
của khách hàng tại cửa nhập khẩu, theo hợp đồng bao gồm cả chi phí vận
chuyển(F) và phí bảo hiểm(I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến
CIF=FOB+I+F
Trong đó:
• FOB :là giá cửa hàng hóa tại cửa xuất của người bán
• I :là phí bảo hiểm
• F :là cước phí vận tải
Hoặc giá CIF được xác định như sau:
 Giá CIF đối với hàng hóa nhập khẩu theo đường hàng không được tính
như sau: CIF=120%FOB
 Giá CIF đối với hàng hóa nhập khẩu theo đường biển được tính như
sau:CIF=150%FOB


10


Đối với hợp đồng mua bán theo phương thức trả chậm và trong mua hàng
hóa ghi trên hợp đồng, gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế là giá mua tại thời
điểm mua theo hình thức trả tiền ngay
- Đối với khu chế xuất tại Việt Nam, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
là giá thực tế đã mua, đó bán theo hợp đồng.
- Đối với một số mặt hàng Nhà nước cần quản lý, nếu giá trên hợp đồng
thấp hơn giá bán tối thiểu (đối với hàng nhập khẩu) hoặc giá mua tối thiểu (đối
với hàng xuất khẩu) thì giá tính thuế là giá mua hoặc giá bán tối thiểu tại cửa
khẩu theo Bảng giá của Bộ Tài chính quy định.
- Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế xuất nhập khẩu bằng tiền Việt
Nam là tỷ giá giữa tiền Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước
VN công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan
hải quan.
Trong mọi trường hợp có thay đổi tỷ giá mà hồ sơ tính thuế xuất nhập
khẩu chưa tính kịp thời theo tỷ giá mới và còn trong thời hạn nộp thuế thì hải
quan phải điều chỉnh lại theo tỷ giá mới.
l. Căn cứ tính thuế NK
Theo như Luật thuế xuất, nhập khẩu (2013) thì :
Trên tờ khai hải quan doanh nghiệp nhập khẩu phải căn cứ vào số lượng
hàng hóa theo hợp đồng thương mại và đơn giá ghi trên hợp đồng, thuế suất của
hàng hóa và tỷ giá tính thuế để xác định các loại thuế phải nộp
Thuế NK phải nộp = Số lượng hàng hóa NK * Giá tính thuế * Thuế suất *
tỷ giá tính thuế
Trong đó:
• Số lượng hàng hóa nhập khẩu: căn cứ vào hóa đơn thương mại và tờ
khải hải quan trong thực tế hàng hóa thực nhập có thể chênh lệch với số lượng

trong hợp đồng thương mại. Về nguyên tắc, số lượng hàng hóa tính thuế tính theo
số lượng thực nhập

11


• Giá tính thuế: căn cứ vào giá CIF trên hợp đồng và hóa đơn thương mại,
tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, như giá hóa đơn thấp hơn biểu giá
tính thuế của hải quan sẽ căn cứ biểu giá tính thuế, ngược lại trên hóa đơn cao
hơn biểu giá tính thuế sẽ tính theo giá ghi trên hóa đơn, nhằm tránh trường hợp
các doanh nghiệp mua bán thỏa thuận giảm giá để trốn thuế
• Tỷ giá tính thuế: là tỷ giá liên ngân hàng công bố trên báo Nhân dân tại
cùng thời điểm ở trên tờ khai hải quan
• Thuế suất: là biểu thuế suất quy định cho từng lại hàng và nhóm hàng
nhập khẩu. biểu thuế suất nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung thường xuyên cho
phù hợp từng thời điểm. Trong trường hợp bảo hộ hàng hóa trong nước, Nhà
nước sẽ quyết định tăng thuế nhập khẩu, hạn chế lượng hàng hóa mua vào,
khuyến khích người tiêu dùng sử dụng hàng nội địa. Mặt khác trong trường hợp
bình ổn giá hoặc kích cầu tiêu dùng, Chính phủ giảm thuế nhập khẩu nhằm hạ giá
sản phẩm
Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm thuế suất thong thường,
thuế suất ưu đã và thuế suất đặc biệt
 Thuế suất thông thường: là loại thuế suất được áp dụng đối với hàng
hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước không có thỏa thuận về đối
xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thong thường
cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định trong Biểu thuế
nhập khẩu
 Thuế suất ưu đãi: là thuế xuất chỉ áp dụng đối với những hàng hóa
nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam, trong đó phải hội tụ đủ một số điều kiện

sau
 Hàng hóa nhập khẩu theo các hiệp định thương mại đã ký kết giữa chính
phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế

12


nhập khẩu cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể và theo đúng mặt hàng cùng số
lượng đã ghi trong hiệp định.
 Hàng hóa nhập khẩu phải là hàng hóa sản xuất tại các quốc gia có ký kết
điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại đối với Việt Nam
 Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế suất được áp dụng cho những hàng
hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam có thỏa thuận ưu
đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh
thuế quan hoặc tạo cho giao lưu thương mại biên giới và trong các trường hợp
đặc biệt khác.
Đồng tiền nộp thuế: thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp nộp bằng đồng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại
tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
(Theo ThS Bùi Thị Phúc 2010)
m. Trường hợp miễn thuế và giảm thuế


Các trường hợp miễn thuế nhập khẩu.

Theo luật thuế xuất,nhập khẩu (2013), các trường hợp sau đây được xét
miễn thuế nhập khẩu
• Hàng viện trợ không hoàn lại

• Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các
tổ chức, cá nhân là người Việt Nam và ngược lại
• Hàng hóa là tài sản di chuyển
• Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm
• Hàng hóa của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài mang vào Việt nam và
từ Việt Nam mang ra nước ngoài trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế

13


• Hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt nam và các
công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết
• Hàng hóa là vật tư, nguyên lieu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
theo hợp đồng đã ký kết
• Hàng hóa là máy móc, thiết bị, phương tiện, vận tải do các nhà thầu nước
ngoài mang vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập-tái xuấtđể phục vụ cho thi
công công trình. Khi kết thức thời hạn thi công công trình, dự án nhà thầu nước
ngoài phải tái xuất nếu không sẽ phải kê khai nộp thuế nhập khẩu
 Các trường hợp giảm thuế nhập khẩu
Việc xét giảm thuế nhập khẩu chỉ được thực hiện đối với hàng hóa trong
quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng mất mát, tai nạn bất ngờ như thiên tai,
hỏa hoạn, địch họa, lũ lụt…có lý do xác đáng do cơ quan giám định hàng hóa
nhập khẩu Việt Nam chứng nhận, mức giảm tương ứng với tỷ lệ hư hỏng, mất
mát thiệt hại.
 Các trường hợp hoàn thuế nhập khẩu.
Hoàn thuế là trả lại thuế cho đối tượng nộp thuế đối với hàng nhập khẩu
đã nộp thuế nhưng sau đó có quyết định miễn giảm thuế, cụ thể trong các trường
hợp sau:
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu dưới

sự giám sát của cơ quan Hải quan được phép tái xuất.
- Hàng đã nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo.
- Hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng quy cách, phẩm chất so với
hợp đồng thương mại đã ký với nước ngoài buộc phải trả lại.
- Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai thì được hoàn trả số
tiền nộp quá trong thời hạn một năm trở về trước kể từ ngày đăng ký tờ khai.
- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

14


- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất.
(Theo Luật thuế xuất, nhập khẩu 2013)
n. Đăng ký kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, truy thu thuế
Theo Th.S Bùi Thị Phúc 2010 thì các thủ tục được thực hiện như sau:
 Đăng ký kê khai tính thuế
Các tổ chức cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hóa được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ quan hải quan
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được tổng cục hải
quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hóa.
Thời điểm tính thuế XNK là ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Trong thời hạn kiểm hóa xong lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu
hàng hóa có thay đổi thừa hay thiếu so với lúc đăng ký tờ khai hàng hóa, cơ quan
hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp và đồng thời thông báo lại đối tượng
nộp thuế chính thức sau khi đã khai kiểm hóa.
- Quá hạn 15 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu và 30 ngày đối với hàng
hóa nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng hóa,
nhưng tổ chức, cá nhân vẫn chưa có hàng hóa xác thực xuất khẩu, nhập khẩu và
thông báo số thuế đối với lô hàng hóa ấy không còn giá trị. Khi có hàng hóa xuất
khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khia

 Nộp thuê
Thời hạn nộp thuế XNK được quy định như sau:
Luật thuế quy định thời điểm tính thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai
hàng nhập khẩu
 Trong vòng 8 giờ kể khi đăng ký tờ khai nhập khẩu, cơ quan thu thuế
thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp
 Đối với hàng hóa nhập khẩu chính ngạch

15


 Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu được nộp thuế trong thời gian 9 tháng, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thong báo
 Đối với hàng tạm nhập, tái xuất là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm
nhập tái xuất
 Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phương tải vận tải nhập
khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận
được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế
 Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp thuế xong trước khi
nhận hàng. Trường hợp có bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày
 Đối với hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch biên giới
 Nộp thuế ngay khi nhập khẩu hàng vào Việt Nam
 Hoàn thuế
Nghĩa vụ nộp của đối tượng nụp thuờờ́ XNK gắn liền với thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp lý giữa việc nộp thuế và thực
tế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của đối tượng nộp thuế. Do đó đối tượng
nộp thuế được xét hoàn lại thuế trong các trường hợ sau:
 Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, đã kê khai và nộp thuế nhập khẩu
theo thông báo nhưng hàng hóa vẫn còn nàm trong khu vực quản lý cơ quan hản

quan tại các cửa khẩu, biên giới sau đó được phép xuất khẩu.
 Hàng hóa xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế không xuất
khẩu nữa.
 Hàng hóa đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn.
 Hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu đế sản xuất hàng xuất khẩu
được hoàn thuế tương ứng với tỉ lệ xuất khẩu thành phẩm.

16


 Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu chờ tái nhập
được hoàn thuế tương ứng với số hàng hóa tái xuất khẩu hay tái nhập khẩu.
 Hàng hóa nhập khẩu của một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập
khẩu để làm đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ tài chính thì
được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán đưa ra khỏi Việt Nam.
 Truy thu thuế
Khi lý do của trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế,
giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan thuế truy thu đủ số thuế đã được miễn, giảm.
Cụ thể gồm các trường hợp sau đây:
 Hàng hóa viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình
dự án.
 Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để dự hội chợ, triển lãm
nhưng không tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu.
 Hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu
chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng không tái xuất
mà tiêu thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân
không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
 Hàng hóa xuất khẩu để trả nợ nước ngoài của Chính phủ đã được miễn
thuế nhưng thực tế là không phải xuất khẩu để trả nợ nước ngoài.

 Hàng hóa nhập khẩu dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa
học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng
đúng mục đích và bán lại trên thị trường Việt Nam.
 Hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
để được miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt Nam hoặc
không xuất khẩu sản phẩm hàng hóa ra nước ngoài mà bán lại trên thị trường Việt
Nam.

17


×