Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

DSpace at VNU: Vế xu hướng phát triển trội của đạo Phật trong tương quan "Tam giáo" Nho - Phật - Lão (Từ thế kỷ I - Cuối thế kỷ XIV) ở Việt Nam và những nguyên nhân của nó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 7 trang )

ĐẠI HỢC T ỒN G H Ợ P HÀ NỘI
TẠP C H Í K H O A HỢC No 5 - 1993

v'Ê XU H Ư Ớ N G PHẤT TRIÊN TRỘI
CỦA ĐẠO PHẬT

TRONG T Ư Ơ N G QUAN "TAM GIẢO" NHO - PHẬT - LÃO
(TỪ TH Ế KỶ I - CUỐI TH Ế KỶ XIV) Ở V IỆ T NAM
VÀ NH Ữ N G NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ.
PHẠM VÁN S IN H *

Kh i nghicn cứu lịch sử tư tường và văn hóa Vi ệt Nam chúng ta bát gặp hiện lư ợ n g
cùng tồn tại song song của ba đạo: Nho - Phật - Lão. H iện tưựng này đã từng dần i(Vị "v
tiriVng" tìm sự "đồng nguycn" của chúng, mà Ngỏ T h ừ i Nhậm v ói "Trú c lâm tỏng chì
nguyên thanh" là một thí dụ điền hình. Khi khâo cứu vê nguyên nhân của hiện tượ n g này
đã có nhà nghiên cứu cho rằng: "Đó chi là thừa ti ếp du' ha của phưtvng Bắc t r o n g điêu
kiện và hoàn cảnh tương tự".
Có thề điều này là đúng, song vấn dê còn được đặt ra là: Vì sao cái "dư ha'' này lai
có the tồn tại lâu dài đến gần hai nghìn năm lịch sử iV V i ộ t Nam? N c u giải thích điều đỏ
từ "đieu kiện lịch sử và hoàn cảnh tương tự" giữa Việt Nam và T r u n g Quốc thì chưa đủ
sức thuyết phục. M ộ t vấn đe khác cũng được nêu ra là: Cái "dư ha" này ờ Việt N am có
đặc điẽm gì khác với nơi đã phát xuất ra nó (là phương Bắc)? C hính việc giài quyế t câu
hỏi này sẽ góp phần làm rõ những net đặc thù tron g lịch MÌ tư tưỏ*ng và văn hỏa Việt
Nam. Và, cũng chính tại diem này còn cần làm sáng tỏ những nmivC*n nhân lịch sù nào đã
tạo ra những nét đặc thù ẩy?
1-

X u ấ t phát từ cách đặt vãn đê như vậv, khi nghiên cứu hiện iưự ni i 'hòa đo nu" của

ha đạo Nho - Phật - Lả o tro n g lịch sử tir tưiVni* và vãn hỏa ViỌl N;im chủnụ; lii cỏ the
nhận thấy một đặc d i t m đáng được lu II tâm: Dó là xu hirứng phát I r i c n ư ộ i của dạo Phật


tro n g tưưng quan "tam giác hỏa đồng": Nho - Phậl - Lão vào khoảng t h ò i gian từ* t h ừ i kỳ
đău của sự du nhập tới cuối the kỷ X I V : tức là trong khoảng ihừi gian i h o i giiin trên
mười t h í kỷ. Đặc dicm này đã dược một so nhà nghiên cửu chi ra trên những ph ưư ng
diện khác nhau. Chẳng hạn, có tác giả khi de cặp tới lịch sử tư tướnịỉ ỉ r i c t học ừ V i ộ l
Nam đã nhân định: "L ị c h sử tư tưởng triết hoc Việt Nam tù những the kỷ đau tiên đốn
c u ố i t h ế kỷ V I V cố i h c n ố i chủ ycu là l ịch sử l ư t u ừ n i i Phậl lú á n "

. MỘI tác g ià k h á c

khi xct lịch sử tư tưởn g V i ệ t Nam từ t h í kỳ ih ứ V ỉ l đốn ihc kỷ XI V cũng dã kct luận:

( + ) Trường đai học Kinh tế quốc dàn

20


"Thế là từ thế kỷ thứ V I I cho đến thế kỷ X I V có ảnh hưcVng nhất tron g tư lư(Vng nước ta
là Phật gi áo Th i ề n tỏng"... (
N h ù n g nhân định như vậy là xuất phát lừ thực tế lịch sử.
N h ư chúng ta đêu biết, vào những the kỷ đău công nguyên, Việt Nam (với đại diện
Lì truni* lâm Luy lâu) đã cỏ dưực nh ũ ng dicu kiện khá đặc hiệt ve địa lý (nằm t ro n g khu
vưc có sư giao lưu kinh lố, vàn hỏa và 111' lưừng giữa Ấn Đ ộ và T r u n g H o a ); ve kinh tế và
chính (ri ( L u y lâu là một tron g ha (rung tâm kinh lc - chính (rị lớn thuộc lãnh thồ của đế
CỊUOC Mán), nên đã từng là nưi giao liếp, hội hợp của cả hai nen vản hỏa lớn: đại diộn cho
T r u n t ỉ Ho;i là dạo Nh o và đạo Lão,đại diện cho A n độ là đạo Phật. Song vào những thế
kỷ đàu công nguyên đạo Phật đã nhanh chóng hám rẽ vàphát triền mạnh (rong hău h í t
các liìng lứp dân cư: từ quăn chúng nhân dân lao động nghèo khồ tứi giới t r í thức
t h ir ự n ỉỉ Ill'll và đ ội ngủ quan lại, mà phần lcVn chác là người Hán. T r o n g khi đỏ Nho và
Lão chủ you miVị ành hưừng cỏ mức độ nào đó tron g giứi trí thức và quan lại đưưng thời.
( ’ho t ó i nay,

đốn múc độ nào nh u ng tr c n cư sờ cùa những gì mà lịch sử còn lưu giữ được dã cho ta
thây dạo Phật có khuynh hướng phát t ri c n trội hirn so với đạo Nho và đạo Lảo tr o n g các
tăng kvp dán cư hồi bấy giử.
Ngay từ những (hổ kỷ đâu công nguyên, nhiều y í u tố của đạo Phật đã nhanh chóng
trừ thành nhửni* yếu t ố của đạo Phật đã nhanh chóng t rở thành nh U n g yếu tố của một
nen tín n g i r ớ n g và ván hỏa của ngirừi dân V iệ t cồ: đó là tín ngưững về "H ò n đá sáng"
(Thạc h quang) cùng với "hổn p h á p 1' ( từ pháp: Vân - Vũ - L ô i - D i ệ n ) mà nguồn gốc của
chiini> c ắ n ỉ i c n vcVi h u y c n t h o ạ i VC m ộ t " c u ộc t ì n h " k h ỏ n í i hẹn t r ư ứ c đ â y t í n h l i n h d i ệ u

giửa su Khâu - đà - la và gái M an -n in vng (cỏn được chcp tron g "Lĩnh nam trí ch quái")
nói lên sự hòa t rôn giữa hai nền tin ngu õng Ân - Việt; Đ ó còn là sự tích ve C h ừ đồng tử
và Ti ên D un g đã giác ngộ đạo Phật đốn mức sần sàng bỏ cả gia sàn đe tu hành; đó còn là
sự xuất hiện của ỏng Bụt t ro n g những câu truyện dân gian đây tr iế t lý nhân hàn như
truyện ’ Ta m - C ám"...
T r o n g nhân dân "ít học" đã vậy, ỉ r ong giứi I rí thức cũng cỏ hiện lư ợ n g đe cao đạo
Phật hơn Nho và Lão. Nh ững tài liệu nói về hiện lượ ng này còn lại đốn nay không nhicu;
lác phiìm

Lý hoặc lu â n ’ của Mâu Bác là một lài liệu hiếm và lịúi vì nỏ cho ta biết phăn

nào quan diCIĨ 1 của giứi trí thức ll iừ i dó đối vcri ha đạo Nho - Phật - Lão. Có một điêu
dáng lưu V Ià n í u cứ theo những d i e u đirực ghi trong " L ờ i tựa" cửa sách "Lý hoặc luận"
thì có the coi Mâu Bác là bậc "đại tr í thức" dirưng thừi: "Máu tử tỏi với kinh truy ộn chủ
giii, sách ỉữn. sách nhò, k linns’ sách nào là khóm; mê" '* K Bân thân ỏng là người đã từng
là môn đệ ciiti Nho và Lão nhưng cuoi cùng thì ỏng đả "giác ngộ” con đư ờn g của Phật.
T r o n g "Lý hoãc luận" Mâu Bác đã đua ra cái tu tin r n g hòa đồng giữa ha đao, coi đó là
những ph ư ơ ng tiện khác nhau đề cùng dụt uVi chân lý, song õng đặc biột đề cao đạo
p h IIt :“ (lao Phật giong như giếng trừi, Khoni! và Lão giống như hang và khe: đạo Phật
lỊỈong nhtr mậi trời, K h ồn ii và Lão chi là ngọn đuốc ..." ^ ■ hoặc cho rằng nhĩrng ngưừi
th.ty l ũa Nho như Nghiêu, Thuíín, C hu, Kh on g luy là bậc thánh nhưng so với Phật cũng

c hi như hirơu trá ng so vứi kỳ lân. chim chóc so vcri phượng hoàng (vấn đáp 7).
D ô i \ ưi ỊiiiVi quan lai ih ữ i iìy cũniỉ cỏ xu hưứrm tôn sùng đạo Phật, sử còn ghi Si
Vưư ni ĩ

K h i r .1 vào thì đánh chuông khánh, uy nghi đủ hết, kèn sáo tho i vang, xe ngựa đây


đường, người H ồ d i sát bánh xe de d ố t hi rưn g t h ư ờ n g cố đến m ấ y m ư ơ i n g ư ờ i

( 'K

Nh ư vậy, có thề thấy rằng (V giai đoạn đầu của thời kỳ du nhậ p đạo Phật đả có xu
hưứng phát t ri ền t rộ i t ro n g thế "lam giáo hòa đồn g': Nho - Phật - Lão.
Xu hưứng này còn dicn ra tron g suốt thừi kỷ Bắc thuộc và khi nước nhà giành được
quyền tự chù ( t ừ năm 938 với việc N hỏ Ouyen đánh tan quân Nam Há n trôn Bạch Dằ ng
giang) thì xu hưứng này lại càng được hộc lộ một cách rỏ ràng hcrn và nỏ đã kéo dài
tron g suốt các t ri ều đại Đ i n h - Lê (ti ên) - Lý . T ră n. Đ ieu đó dã đư ợc t rì nh bày khá đẫy
đù tron g đicu nhicu công trình nghiên cứu VC lịch sử Phật giáo V i ộ t N am. Ch ín h xu
hướng này đã tạo cho đạo Phật có được cái vị t r í là cái trục cư bản của sinh hoạt Ur
dựng một quốc gia phong kiến độc lập. Ngay dư ứ i thcVi Trâ n, khi mà đạo Nh o đã rẩl
th ịnh đạt nhưng nghiên cứu nhicu trun g tâm ván hỏa IcVn của nước ta chửi ẩy ngưừi ta
vẩn thấy đư ợc vị t r í t ru n g tâm của đạo Phật t ro n g các cộng đồng hội nhập vàn hỏa cùa
m ộ t t h ờ i đ ạ i, c h ẳ n g hạn n h ư t r u n g t â m

2-

Quỳnh

L â m ( 7) .


G iả i thích xu hướng này nhu' the nào? N guycn nhân lịch sử nào đã làm cho đạo

Phật có được sự phát tri ền t rộ i tron g tương quan của thế "tam giáo hòa đ o n g ” ? Bởi đây
khống phải là một sự lầm lở nhất thừi của lịch sử mà như một xu hưcÝng mang lín h tất
ycu t ro n g khoảng trên một ngàn nám đấu tran h giành độc lập và bước đầu xây dựng một
quốc gia phong kiến độc lập của nước ta.
M ộ t số nhà nghicn cứu khi xem xét các giai đoạn cụ the tron g khoảng Ihừ i gian nói
trên đều dã cố nh ũ n g nhận định VC nguycn nhân của hiện tưirnii này. T h ư ừ n g có những
cách giải thích khác nhau. Chung qui lại, có mấy quan dièm như sau:
-

Qu an điềm t h ứ nhát: X u ấ t phát từ yêu tố tâm lý xã hội mà cho râng sừ (Ji Nh o

không được coi t rọ n g như Phật vì "Nho giáo tự trì nh diện như công cụ chính thức và chủ
yếu của nhà cSm quyen đỏ hỏ đe cai trị dân G ia o chỉ" ^ , hoặc v ĩ n g ư ờ i dân ( ì i a o chãu có
mặc cảm cho Nho là hộ tir tưừng của kẻ xâm lược. T r o n g khi đỏ Phật lại xicn d irư ng học
thuyết cứu khồ, từ hi, bác ai, bình đẳng"
Có lẽ d o xuất phát từ quan điềm thuộc loại này nên cỏ nhà nghiên cứu khi khải) sát
VC nguyên nhân xuất hiộn cùa phái T r ú c lâm (dừ i T r ă n ) đã viết : "Lý do khi ốn cho T r ầ n
Nhân T ô n g lập ra một phái Phật giáo mới này cũng (Jc hicu. Vua tỏi nhà T r ầ n cùng với
nhân dân nước Đại V i ệ t vừa đánh đuồi quân xâm lược h 11nu hãn từ p hư ư ng Bắc lại.
Quân xâm lược đã tàn phá nước Đ ạ i Viột, đã gict hại nhân dàn nước Đ ạ i Viột một cách
rất dã man. Ni»ười nước Đ ạ i Viộ t không cỏ lý do gì dề thân phục bọn plione k ic n phưư ng
Bắc VC mặt lir tưửng nữa. Đã đành Phật giáo không phài là sản phầm của T r u n g O uổ c,
nhưng từ lâu Phật giáo khôni* do từ Ân Đ ộ mà do từ T r u n g O u ổ c t r u y c n vào nước Đ ạ i
Việt. Vu a tỏi nhà T r ă n thay không thề theo cái tôn giáo từ Phưưng Bắc đua vào nưức
Đ ạ i V i ệ t được nửa. H ọ thấy ho phải độc lập VC Phậl giáo đ ối với T r u n g O u ổ c . Đ ó là lý
do chù ycu khiến cho vua T ră n Nhân T ỏ n g đả cùng với Pháp Loa và sư H u y ỉ n Ouang
sáng lập ra phái T r ú c Lâm, một phái phật giáo do Ngưừi Việt Nam sáng lập đc truy ẽn bá

(V V i ộ t N a m " (10\
T ó m lại thì quan điềm này cỏ xu hưứng xuất phát từ yếu to tâm lý xã hôi "mặc cảm"
hay "ác cảm" hoặc " đ ố i l ậ p ” giữa người V iệ t Nam với bọn xâm lưực, t h ò n g t r ị phircrng


B;U dc izi.ii til ích nguyên nhân sự phá! tri c n trôi của đạo Phât so với Nhi) và Lão (đặc
hicl Id vo i Nh o) .
Ọ u a ii clitm t h ứ hai: Xuất phát lừ ý thức xã hội và phưưng pháp tư duy de giải
(ỊUVỐI \ tín đ e n ày . ( ' h ẩ n g h a n c ỏ nh à n u h i c n c ứu, sau k hi p h ê h ì n h q u a n đ i c m t h e o k i ề u

lịii.in đi cm thứ nhài, clii khẳng định " X i n hãy đi vào ý thức xã hội và phưưng thức tư duy
mà nhìn víín đ ĩ " .
Có ỈC' chúng tu không đen nổi khó nhẫt tr í hay là cư hàn đong ý vứi nhau rằng t hởi
Bấc T h u ộ c " V t h ú c sóng cóng doniỉ hon nhiên 1*1 đại ihc pho biến tron g đất nước, xã hội,
và pliirivnỊi thức tư duy t h u n g 1.1 phirưni! thức tư (Juy thăn học. N hững đạo lý học thuật
c;n> sicu không tie lan tru y c n trong dân chúng (lức chi Nho - T.CÌ) còn tôn giáo thì lại có
nhiêu iliOn kiện thuận lựi đc bén rỏ rộne k h ap (l ứ c chi đạo Phật - T ( ì ) " ^ ^ .
(Juan điềm thú* ha: X u i t phát từ t h ỏ cho rằng chủ đích của dân ta là muốn bào tồn
nhĩrng nia i r i tr u y ê n thône dân (ộc, t h ỏ i m đóng hỏa lừ phucrng Bấc, đồng thừi lại có the
h o c t â p ( ỉ i n r c n h i r n ự ựi á t r i t ừ các í ỉ ạo n g o ạ i l u i nén đã t h ự c h i ệ n sự " đ ố i tri" ( h a y " đố i

tr o n g ) eiửa hai nen ván hóiỉ An Đ ộ (đai bit'll là Phàt) với nên Vãn hóa T r u n g hoa (đại
h i e u là Nh o và Lã o) , c hẳnti han, khi nghiên cứu v í giai đoạn đầu của sự du nhập ha đạo
này (V xử ( i i a o châu hoi ihc kỳ 1-2 có tác eià đã viêì:

đc doi trọnụ vứi ván hóa T r u n g Hoa

mà đại điện 1Kh ôn g phái nụảu nhiên mà Phậl giáo V iệt Nam (V íỉiai đoạn Bác ih uộc lại là Phậỉ giáo
m a n g đ ậ m mau sắc A n D ô . Đ i cm này nói lèn rủn Lí ( r o n g n h ữ n g h u ồ i đầu d ự n g n ư ớ c và


giữa nirức, vô linlì hav hữu ý, ônu cha ta đã biêl nó tránh sự dồng hóa VC mật văn hóa của
Hàn tộc bằnu cách đê cao một nen vân hóa khác l(Vn không kém iz'i vân hóa T r u n ẹ Ho a vãn hóa A n đô mà đại diện là Phậl giáo An độ. Qua sự đoi trọng này mà văn hóa bản địa
vẩn được duy trì, giữ Nũng và l i c p tục đi theo con đưừng riêng của nỏ, phải chăng văn
hóa ViỌt Nam lĩiông nhu

tọa sơn qu.m hồ đ ấ u ” . Cũng khónii hẳn nhu vậy. Vãn hỏa Vi ệt

Nam còn ti ếp thu t ó chọn loe những ui á tri nhân hàn khác qua những cuộc đụng độ của
các hệ IU' tư 0 *111», ván hóa niĩoại lai đc lủm phoniỊ phú them cho nên vãn hỏa bản địa của
mình
r ỏ lô V k i ê n sau đây c ũ n u d ô n g cỊU.in đ i c m ; c ho rằ ng sự t h ả m n h ậ p của Phùt g i á o v à o

Việt Nam tro n g suố! ll iừi kỳ dai củii lie’ll sử đã góp phán giúp nhân dân Vi ột Nam tr ánh
d i n r c sụ đô II li hóa ve nìậl Víìn hóa cùa T r u ne quôc ( l ^).
<)u;m đ i í m t h ú l u : XIIríI phát từ urưnỊi quan tỉiũa các đạo N h o - Phật - Lã o với
những giá trị ti nh ih ăn truyền thống của dim lộc Vic! Nam, mà tièu bicu là giá t rị t i nh
than truvOn tho ng yêu nirức đề lý lĩiài VC xu huiVniz ph.ll Iricn tr ộ i của Phật giáo tr o n g ih ế
lam giáo hòa đồng", c h ả n g hạn, có lác Lĩiiỉ cho rằn Ị! "đicn quan írọ niỉ nhất" là "nho giáo
chưa hc cung Ciíp được cho nhân dán mól ý ihức tu tưởng, de khiVi nghia chống chính
quyén dô hộ... M ộ t lu l u ò n e , một chủ rmlìỉa, mót lỏn giáo mà không dóng góp vào cuộc
vận dong đôc lập tự chù, thi đừng mong hắt r í sâu trong dân chúng Việt Nam". Còn khi
th 1 nói \ c đạo Lão (V X ứ V i ộ l Nam thưi Bắc ihuôc thì tác giả cho rằng cái "hay" của nó
dáníi dc V chi là "vcu lliiên nhiên" ( tr o n g giiVi nhà Nho), còn trong quăn chúng nhân dân
t hờ i Bái* thuộc thì I1 Ó củng cỏ ành hirừnẹ "không kém gì phật G iáo bao n h i ê u ’’ vì hai lý
do: nó gần YtVi t ư t t rừn g tín ngưởng ma t huật vốn có của n gười hàn xứ và t r o n g m ột t h ờ i

g i a n d ài n ó l í c h CUT c u n g c a p c ho n ô n e dân m ô t ý t h ứ c tu t ư ờ n g t r o n g các c u ộ c k h ở i



nghĩa vũ trang chống lại chính quyền đò hộ. Khác với hai đạo trên, tác giả cho rằng đạo
Phật sờ dĩ bén rẽ và phát t ri ề n nhanh (V xứ V i ệ t Nam là vì nó "dỗ dàng chung sổng với
ph ong tục tập quán nhân dân bản địa, tự mình vốn theo phong tục tập quán ấy, chấp
nhận tư tưửn g tín ngưỡng ma thuật sẵn phồ biế n " và "nó đã cung cấp một phân ý thứ c tư
tường và cung cấp một số phật tử cho các phong trào chống đô hộ Hán, Đư ờn g" ( l 4 \
N h ư vậy, có the thấy rằng cho i ớ ỉ nay còn có những ý kiến khác nhau t r o n g viộc giải
quyết nguyên nhân của xu hướng phát t ri c n t r ộ i củađạo Phật, so với Nho và Lão tro ng
kh oảng t h ờ i gian từ thế kỷ I đốn thế ký X I V ở Việt Nam. Hình như một số tác giả đã
nhận thấy nếu chỉ đứng trôn một quan dicm nào đó ( tr o n g bốn quan điềm kề trên) thì
kh ông đủ sức thuyết phục nên thường kết hợp các quan điềm khác nhau t r o n g viộc giải
thích.
Ch úng tôi cho rằng muốn giải quyết đúng đắn nguycn nhân của xu hướng này thì căn
phải xuất phát từ nội dun g của mỗi đạo; Nho, Phật, Lão trong tương quan với những nhu
cầu lị ch sử đặt ra cho th ời kỳ lịch sử trên một ngàn năm này. Chi có như vậy mới tìm
đư ợc nguyên nhân cơ bản cùa nó - đó là phương pháp luận của tri ết học Mác xít áp dụng
v à o v i ệ c p h â n t í c h các h i ện t ư ợ n g l ị c h sử xã h ội .

Đ i theo phươ ng pháp luận ấy có thề nói rằng những quan điềm nói trê n đều có
nh ững khía cạnh hợp lý nhất định của chúnẹ;, hời lẽ nhu cău cơ bàn của giai đoạn lịch sử
V i ệ t Nam được de cập trên đây là dấu tranh giành dộc lập dân tộc và hư ớc dâu xây dựng
m ột nền độc lập tự chủ. Và, đạo phật V iệ t Nam với tư cách là một tiều kicn t r ú c th ư ợn g
tăng của xã hội V i ệ t Nam đã có những đóng góp không the nói là nhò vào quá trình giải
qu yết nhu cầu lịch sử ấy. T uy nhiên, nếu nhìn vào giai đoạn lịch sử từ the kỷ X V về sau
này chúng ta vẫn nhận thấy rằng nhu cầu xây dựng, bảo vệ một nền dộc lập dân tộc chống
xâm lược và âm mưu đồng hóa của kẻ thù phưưng hắc vẫn ỉàmột nhu câu thườ ng trực.
T h ế song, ít nhất tro n g phạm vi cung đình và trong những phạm vi nhất địn h cùa đời
sổng tư tườ ng và học thuật nước nhà, đạo phật đã không còn được xu hướng và vị t rí
phát t ri ề n t r ộ i như t rư ớ c đây nửa mà là đạo Nho. Đi ều đó cho thấy rằng nếu chỉ đứng
t r ê n n h ữ n g q u a n đ i ề m n h ư đ ã n cu t r ê n đ â y c h ú n g ta sẽ k h ô n g lý g iả i đ ư ợ c n h ữ n g n g u y ê n


nhân C(y bàn của xu thế phát triền t r ộ i của đạo phật tro n g khoảng từ thế kỷ I đốn (hố kỷ
X I V . Bờ i vậy, vấn đê căn được nghiên cứu sâu hơn nữa. ít nhất cũng còn hai khía cạnh
căn đư ợc t iế p cận.
*

So với đạo Nho và Lão thì đạo Phật có tư cách tôn giáo rõ r ộ t , và với những lư liệu

lịch sử còn lại đến nay cho thấy ảnh hưởng nhanh chóng và sâu rộng củađạo Phật t ro n g
phần lớn cư dân V i ệ t Nam là tư cách Tôn giáo; từ tư cách nà đạo phật đã "bành trư ớng"
sang nhieu lĩnh vực khác như đạo đức, văn học nghệ thuật, lỗ hội tru y c n thống, kiến tr ú c
v.v... V i ệ t Nam.
Đ iồ u này cho phép giả định rằng nhu cầu tín ngưởng tôn giáo là một nhu càu khá
phồ biế n và có the là khá trộ i, khá trường cửu trong cuộc sống cư dân Việ t Nam, ú nhất
cũng là tro n g khoảng thời gian được đe cập trên đây.
Khía cạnh này của vẩn đề chi được giải quyct tri ệt de khi giải quvết được khía cạnh
th ứ hai.
- M ổ i tiều kiến trú c thượng tăng củaxã hội, suy đến cùng, chỉ đưự c thiết lập và tồn


t ại t r ê n m ộ t c ư S(V hạ t ă n g n h ấ t đ ị n h , và xu t h í p h á t t r i ề n t r ộ i h ay k h ô n g t r ộ i c ủ a n ó đ ư ợ c

quy đ ịn h , và xu thế phái Iriền tr ộ i hav không t rộ i của nó được quy định bời tính chất của
kết cấu hạ tăng của xả hội. BcVi thế, chỉ cố thế giải quyết triệ t đề vấn đẽ nguycn nhân của
xu hư ớng phát tri ền t r ộ i của đạo Phật từ thố kỷ I đến thế kỷ X I V tr o n g lịch sử V i ệ t Nam
nếu dựa t rô n cư S(V phân tích hộ th ống cấu trúc kinh tế - xả hội V i ệ t Nam tro n g giai đoạn
l ị c h sử ấ y , t r o n g đ ỏ c ân d ặ c b i ệ t c h ỉ ra sự k h á c bi ộ t g iữa c ấ u t r ú c n ày VỚI c ấ u t r ú c k i n h t ế

- xã hội V ị ộ t Nam từ thố kỷ X V về sau. T ro ng nhũng cấu trúc ấy có the giả định rằng đạo
Phật và đạ o Nh o cũng như đạo Lã o đã cỏ nhũng ưu thố trội khác nhau với tư cách là
những ' c h ấ t kết dính" của những sinh hoạt xã hội Vi ệt Nam tro n g những giai đoạn lịch sử

khác nhau.

CHÚ THÍCH:
(1) (4) (5)

ị_ịc h s ỳ P h ặ ị giáQ y / ệ f Nam' c h ủ bi ên : N g u y ể n Tài Thư. NX B K h o a h ọ c

x ả hội, 4, 1988, c á c tr a n g : 2 7 0 , 54, 60.
(2)N g u y ể n H ù n g Hậu:
Kh óa hư- l ụ c )
(3)

T h ừ bà n về m ộ t vài t ư t ư ờ n g Phật g i á o ( qua t á c p h ầ m

Tạp c h í t r i ế t họ c. Sỗ 1/311989. Trang 62.
T r ầ n D i n h H ư ợ u : T ư t ư ở n g hay t r i ế ỉ h ọ c và n ộ i d u n g t h ự c ti ền c ủ a c á c h đ ặ t

vấn đ ề đ ó t r o n g v iệ c n g h i ê n c ứ u ý t h ứ c hệ Việí Nam. Tạp c h í T r iế t h ọ c s ố 4/11 -84
tr a n g 33.
(6) D ạ i Việt s ử ký t oàn t h ư ( d ị c h theo bàn k h ả c in năm c h í n h hò a t h ứ 18 (16 9 7 ).
NX B K h o a h ọ c xả h ộ i 4, 1983 t r a n g 153.
X i n x e m tá c già N g u y ễ n Huệ Chi, bài: Hi ện t ư ợ n g h ộ i n h ậ p vản hó a d ư ớ i
t h ờ i Lý - Trần t ừ m ộ t t r u n g tâm Ph ật gi áo tiêu b i è u Q u ỳ n h Lãm. Tạp c h í văn h ọ c , s ỗ
4/1992 ( O ặ c san văn h ọ c Phật g i á o Việt Nam).
(8) (14)

Trần Văn Giàu: "Giá t rị tinh thần t r u y ề n t h ố n q củ a d â n t ộ c Việt Nam".

NX B K h o a h ọ c xả hội, 4.1980 c á c tran g: 69-75.
(9) (12)


N g u y ề n H ù n g Hậu: "Lý ho ặ c luận - c u ộ c đ ụ n g đ ộ d ầ u tiên g i ữ a Nho,

Phật, L á o ở G ia o Ch âu d ư ớ i c h í n h q u y ề n S ĩ N h iế p . Tạp c h í T r iế t h ọ c s ố 211992.
Tr a n g 49.
(1°' Văn Tàn: ' Ý t h ứ c d â n tộ c Việt Nam t r o n g g i a i ớ o ạ n l ị c h s ử Lý - Trần". T r a n g
12 - 13

Tạ p c h í

*11-

N g h i ê n c ứ u l ị c h sử". Sỗ 4219 - 1992.

- Q u a n g D ạ m : Q uan hệ g i ữ a Phật và Nh o t ừ c ồ d ạ i ơ ẽ n c ậ n đ ạ i (in

trong:

M ấ y vãn d ề p h ậ t g i á o và l ị c h s ừ t ư t ư ờ n g Việt Nam. U B KH XHVN, Viện t r i ế t họ c, 4.
1986 t r a n g 26 7 - 268
(13R V P o z n e r
cuốn

v ă n đ ề n h ứ n g quan hệ c ồ đ ạ i g i ữ a Việt Nam và Ấ n

"Ẩ n Dộ cồ ơ ạ i - N h ữ n g li ên hệ lị c h s ử vắn hóa

241

25


N XB kh o a h ọ c '

Dộ.
M, 1982

Trong
trang


A B O U T U P P E R T E N D E N C Y O F D E V E L O P M E N T O F B U D D H I S M IN
C O R R E L A T I O N W IT H T H R E E IDEA SM S", CONFUC IA N IS M - B U D D H I S M
T A O IS M (FR O M C E N T U R Y I TO T H E EN D OF C E N T U R Y X IV ) IN V I E T N A M
A N D ITS R E A S O N S .
P H A M V A N SINH
The aut hor presented one feature of process of development of Vietn am ese c u l t u r a l
and ideal history under upp er a f f c c t (if Bu ddhism from C e n tu ry I to the end (if C e n tu ry
X I V , and, p oi nt ed out 4 d i f f e r e n t point o f views o f the e x p l a n a t i o n o f the r e a s o n s o f t hi s
feature. The auth or also showed the app roach to the reasons f or this f eat ure

fro m

M a rx is m h is to r ic a l m a t c r i a l i / m aspect.

ĐẠI HỌC T ỒN G HO P HÀ NỘI
TẠP C H Í K H O A HOC No 5 - 1993

HỆ• ĐỘNG
TỪ VÀ CẨU LIÊN HỆ•


TRONG TI ẾN G LÀO
BUALI PAPHAPHAN

Hệ
Nm ivcn

động từ (cỏn gọi là đónự từ liên hộ hay động từ

hệ từ) được nhà Viè t ngũ học

Ki m Thân giải thích là những từ có tác dung 'vị neĩr hóa từ chi đặc t r u n e

loại

b i ệ t c ùa c h ủ the" nghĩa là cùng v ứ i l ừ này ( t h ư ừ n g là d a n h t ừ ) d â m n h i ệ m chức n â n g vị

ngữ của câu
p

L oạ i câu có vị ngủ’ kicu này được gọi là câu li e n hệ, mô hình s - Vaux -

\ T r o n g tiếng Lào. cỏ the kc ra 3 từ thuộc phạm trù hộ đông từ là ntìn, k l ì i n r . và pen

(hoặc K a i Pen, Picn Pen... ).
M en vốn cỏ nghĩa là "đúng, phài, đích llurc"
của câu

D o đó, hên cạnh khà nârm làm vị ncũ*

liên hộ cùng VÍÝÌ p (ví dụ: Kh án mèn Nởk - hicn / Anh ăv là sinh vicn , nó còn có


the đ ó n g vai t r ò đ ị n h n gữ của the t ừ ( d a n h

từ, đại t ừ ) hay t h uậ t l ừ ( đ ộ r m t í n h l ừ ) nhu

m ộ t t h ự c t ừ ch án c h í n h , v í dụ:

Lau vạu khoam mồn ( A n h ta nói chuyện p h ả i ( t h â t )).
Lau vạu mèn ( A n h ta nói phải ( đ ún g )).

26