Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những
biên pháp tạo điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ
------------------------
Lời nói đầu
Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm1986, Đảng và Nhà nớc ta
chủ trơng đổi mới toàn diện nền kinh tế đât nớc với phơng châm chuyển từ
nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa.
Đảng và nhà nớc đã khẳng định phát huy mọi nguồn lực trong nớc đồng thời
kết hợp tận dụng thời cơ quốc tế tiến hành thực hiện Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc thành công với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
Qua những đổi mới kịp thời, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành
quả đáng khích lệ: Tăng trởng kinh tế cao, quan hệ quốc tế đợc mở rộng, ổn
định chính trị và xã hội, đẵ có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, kifm ngạch xuất
khẩu bình quân tăng cao. . . .
Đạt đợc những thành quả đó là nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta nói
chung và của các thành phần kinh tế nói riêng. Những thành quả ấy có sự
đóng góp không nhỏ của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) .
DNVVN có một vai trò quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc. Điều đó đẵ đợc cụ thể hoá trong văn kiện đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII . . . phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mô vừa
và nhỏ là chính, với công nghệ thích hợp, vốn đầu t ít, tạo nhiều việc làm,
thời gian thu hồi vốn nhanh. Chú trọng đầu t chiều sâu, đổi mới trang thiết bị
nhằm khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị hiên có. . (Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII, 1996, tr23). DNVVN có những u điểm nổi bật
mà các loại hình doanh nghiệp khác không có đợc, đặc biệt trong thời kì
chuyển đổi hiện nay ở đất nớc ta nh có sức năng động, có khả năng thích
nghi, dễ thay đổi công nghệ, hiệu quả đầu t tơng đối cao, dễ quản lý. . .
1
Song, DNVVN ở Việt nam hiện nay còn ít vốn, trình độ khoa học
công nghệ hạn chế, gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao sức canh tranh
của sản phẩm trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế, hiệu quả sử dụng vốn
thấp. . . Nói tóm lại DNVVN cha phát huy hết vai trò to lớn của mình, ít đợc
sự u ái của các ngân hàng, khó liên doanh liên kết và cuối cùng thiếu một
chính sách hỗ trợ vĩ mô của Nhà nớc. Xuất phát từ tình hình thực tế Đất nớc
nói chung, tình hình DNVVN ở Việt Nam nói riêng, em đã lựa chọn đề tài:
Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những biên pháp tạo
điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ. với mục đích:
-Đánh giá một cách khách quan, đúng đắn thực trạng của DNVVN ở
Việt Nam. Qua đó thấy đợc vai trò to lớn của DNVVN trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
-Đa ra một số giải pháp nhằm góp một tiếng nói chung thúc đẩy sự phát
triển DNVVN, đa nền kinh tế đất nớc sớm thành công trong quá trình CNH-
HĐH đất nớc.
-Nâng cao trình độ lý luận và t duy khoa học cho bản thân.
Mặc dù trong quá trình thực hiện Đề án em đã hết sức cố gắng nhng do
điều kiên hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết không thể không có
những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo để
bài viết của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!
2
I-Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta
hiện nay và những khó khăn.
1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta.
Nền kinh tế nớc ta thời kỳ kế hoach hoá tập trung với chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc: Cả nớc tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, chỉ có nền
sản xuất lớn mới có chủ nghĩa xã hội. Do đó cả nớc tập trung xây dựng các
nhà máy, các xí nghiệp, Hợp tác xã với quy mô càng lớn càng tốt. Điều đó
làm cho sức sản xuất xã hội bị giảm sút, không phát huy hết nội lực và tiềm
năng thực tế, và đã bỏ qua một mô hình doanh nghiệp quan trọng, mô hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kể từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trờng, thừa nhận sự tồn
tại lâu dài các hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất và khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh thì khu vực kinh tế t
nhân mới thực sự an tâm đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Cũng từ đó
hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ của t nhân, cá thể, hộ gia đình ra
đời và phát triển, góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
ngời lao động. Mà theo thống kê, hiện nay ở Việt nam có khoảng trên 90%
tổng số doanh nghiệp là DNVVN với các hình thức :DNNN, DN t nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Chúng ta thử cùng nhau xem xét
một số số liệu vè các loại hình kinh tế này để phần nào thấy đợc vai trò to lớn
của DNVVN ở nớc ta hiện nay.
3
Sự phát triển DNVVN đợc trình bày dới đây(Table 1)
1
Năm dntn ctcp Cttnhh
dn vốn lao Động
12/1995 770 -- -- -- -- 10. 000
08/1997 6728 2570 91 9389 -- 500. 000
12/1997 9334 3287 117 12738 3979 --
12/2000 13772 5120 133 19025 6620, 8 --
06/1995 16064 6226 148 22438 8256 --
03/1996 -- -- -- 26000 10584 --
Đối với cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, năm 1995 cả nớc có
333337 cơ sở, năm 1996 tăng lên 376930 cơ sở, năm 1992 tăng lên 446771
cơ sở. Năm 1996 so với năm 1995 tăng 13%, năm 1992 so với năm1996 tăng
18, 5%. Hợp tác xã có xu hớng giảm, tính đến ngày 1/1/1992 cả nớc có 8829
HTX và tổ hợp sản xuất so với năm 1985 chỉ còn 25%, so với năm 1997 chỉ
còn khoảng 1/3.
Nh vậy, tốc độ tăng trởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta thời
gian qua là tơng đối nhanh, giai đoạn 1995-2000 mỗi năm tăng thêm 15-20%
cơ sở mới. Đến năm 1998, riêng số HTX trong công nghiệp và dịch vụ là hơn
6000, khu vực Nhà nớc có khoảng trên 5000 doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1
Về loại hình tổ chức tính đến ngày 1/11/1997 cả nớc có 39559cơ sở sản
xuát kinh doanh có đăng kí kinh doanh (không kể các hộ kinh doanh theo
nghị định 66). Trong đó:
-Doanh nghiệp nhà nớc có 6200 doanh nghiệp, trong đó 84, 8% là các
DNVVN (gồm cả 2000 doanh nghiệp là thành viên của các tổng công ty lớn)
1
Sự hình thành và phát triển DNVVN ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế -12/96-Tr44, 45
Nguỹen hải Hữu-Nguỹen hữu Ninh
1
Sự hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trờng.
Nguyễn Hữu Hải - Nguyễn Hữu Ninh
Tạp chí Ngiên cứu kinh tế số223-Tháng 12/1996
4
-Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế t nhân (công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân và hợp tác xã):Có
33359DN, trên 97% số DN có quy mô vừa và nhỏ, trong đó, 86, 7% số doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và 48, 8% có quy mô cực nhỏ.
Hiện nay cha có một số liệu thống kê chính thức, mang tính chi tiết nào
về những đóng góp của DNVVN ở Việt Nam đối với nền kinh tế . Chúng ta
hãy thử cùng nhau xem xét sự đóng góp của DNVVN ở một số nớc láng
giềng phát triển cũng nh đang phát triển xung quanh chúng ta để hình dung
ra vai trò của nó đối với nền kinh tế(Table 2)
Tầm quan trọng của DNVVN ở khu vực ĐNA và Châu á
Table 2
Quốc Gia Các cơ sơ (%) Lao động (%) Tổng sản phẩm(%)
Indonesia 88. 0 32. 0 35. 5
Malaixia 94. 7 41. 2 28. 9
Philippines 98. 6 61. 6 17. 2
Singapore 86. 7 53. 7 22. 6
Thailand 96. 6 49. 8
Cộng hoà Triều Tiên 97. 6 57. 6 39. 0
Nhật Bản 99. 1 72. 2 52. 0
Nguồn:Chee(1998)
1
Cuộc nghiên cứu gần đây về các đặc điểm của DNVVN đẵ dợc tiến
hành bởi SIDA, ILO, ARTEP cùng với sự hợp tác của Viên nghiên cứu lao
động và các vấn đè xã hội, Bộ Lao động -Thơng binh và xã hội vào năm
1996. Cuộc khảo sát đợc tiến hanh trên 1008 doanh nghiệp vừa và nhỏ của
nhà nớc và t nhân trong đố có 89, 5% là các doanh nghiệp sản xuất hoạt động
trong cả thành phố và nông thôn, đặt tại 3 khu vực phát triển chủ yếu của
Việt Nam. Cuộc khảo sát cung cấp những thông tin về các doanh nghiệp t
1
Báo cáo của Nilgun . f. Tas Dự án US/VIE/95/00400000
5
nhân có dới 50 công nhânvà các doanh nghiệp Nhà nớc có dới 200 công
nhân.
Bảng dới đây sẽ minh hoạ những nét đặc trng chủ yếu của loại hình
doanh nghiệp ở thành thị và loại hình sở hữu thu đợc qua cuộc điều tra nói
trên.
Bảng 1. Các nét đặc trng kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp thành
thị 1995.
Hà Nội Hải Phòng TP Hồ
Chí Minh
Tổng số các DN ngoài
quốc doanh
Nhỏ Vừa
Thu nhập, $ 17542 32558 57589 40883 12118
Giá tri gia
tăng, $
4989 7873 14238 10260 4621
Lơng, $ 2240 3450 5849 4043 1874
Lợi nhuân, $ 1727 3296 7373 4908 1676
Tổng số tài
sẩn, $
16812 32166 28336 25636 10685
Vốn luân
chuyển
4040 9046 6933 6468 1961
Nợ, $ 688 1944 1860 1528 0
Lao động 14. 24 18. 53 15. 11 15. 51 10. 00
LĐ cả ngày 12. 04 15. 90 11. 33 12. 42 9. 0
Công nhân 11. 8 16. 8 12. 39 13. 06 8. 0
CN cả ngày 10. 08 14. 44 9. 58 10. 66 6. 0
Giá tri thặng
d/LĐ, $
397 412 990 702 445
Tài sản/LĐ$ 1022 1715 2196 1754 980
6
Giá trị thặng
d/tài sản$
1. 20 0. 86 3. 86 2. 49 0. 50
Nợ tài sản% 3. 3 5. 2 3. 1 3. 6 0. 2
Lơng trung
bình$
212 217 441 331 261
% nợ công
nhân
62 72 64 65 83
Mặc dù có thể còn phải bàn luận các số liệu về DNVVN đợc nêu lên ở
đây phản ánh các tình trạng phần nào cha đợc cập nhật (số liệu năm 1995 so
với năm 1998) và bàn luận về một nền kinh tế vẫn đang trong thời kỳ quá độ,
môi trờng doanh nghiệp thay đổi nhanh chóng theo bất kỳ chiều hớng nào
nhng các các thông tin ở đây phản ánh các chiều hớng đang phổ biến đối với
các DNVVN ở Việt Nam hiên nay và cũng qua đó chúng ta có thể phần nào
thấy đợc vai trò và những đóng góp to lớn của DNVVN
Sau 10 năm đổi mới, đóng góp của các DNVVN ở Việt Nam vào sự
phát triển kinh té của đất nớc và giải quyết công ăn việc làm không phải là
nhỏ, Chỉ tính trong lĩnh vực công nghiệp, TCN, DV, TM, dịch vụ vận tải xây
dựng các XNVVN đã thu hút 3, 5 triệu lao động chiếm 11, 5% tổng só lao
động xã hội cả nớc, đầu t 4150 tỉ đông trong tổng số 9100 tỉ đồng đầu t vào
khu vực này. Giá trị sản lợng CN do DNVVN tạo ra vào năm 1997 là 5315 tỉ
đồng, chiếm 26 % tổng giá trị sản lợng công nghiệp. Tổng mức bán lẻ hàng
hoá năm 1997 đạt hơn 2900 tỉ đồng bằng 78% tổng mức bán lẻ trên thị trờng.
Hiên nay, nhu về việc làm ở nớc ta lên tới khoảng 3, 5-4 triệu ngời mỗi năm.
Thực tế cho thấy, khu vực kinh tế quốc doanh năm cao nhất cũng chỉ thu hút
đợc khoảng 2 triệu lao động. Trong khi đó chỉ riêng khu vực kinh tế t nhân
trong công nghiệp và thơng mại năm 1995 đã thu hút tới 4-4, 5 triệu lao
động.
DNVVN đã cung cấp một khối lợng lớn, đa dạng và phong phú về sản
phẩm đóng góp vào sự phát triển kinh tế. Trong năm 1996, giá trị tổng sản l-
7
ợng công nghiệp do các DNVVN tạo ralà 62094 tỷ đồng, chiếm 55% giá trị
tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp.
Để đẩy mạnh tăng trởng kinh tế nhất thiết phát triển đợc lực lợng sản
xuất với năng suất lao động ngày càng cao. Muốn vậy không chỉ dựa vào
nông nghiệp và sử dụng lao động thủ công mà phải phát triển công nghiệp
với công nghệ ngày càng hiện đại tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế
nhanh, hiệu quả và bền vững. Thực hiện CNH-HĐH phải dựa vào nguồn lực
trong nớc là chính kết hợp với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
Vì vậy, ở Việt Nam việc đẩy mạnh phát triển các loại hình DNVVN là
rất phù hợp vì đòi hỏi vốn đầu t ít, tạo nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn
nhanh. Dễ thay đổi công nghệ, dẽ thích ứng với thị trờng, hiệu quả đầu t
cao. . Do đó nó thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia xây dựng và phát
triển ở cả nông thôn và thành thị, ở các vùng kinh tế khác nhau, tạo đièu kiện
từng bớc thực hiện CNH-HĐH đất nớc.
Có thể đối với Việt Nam, thực hiện CNH-HĐH phải tiến hành đồng bộ
các vấn đề: mục tiêu, phơng hớng, nội dung, cách đi các hình thức huy động
và tổ chức lực lợng, khai thác các nguồn lực để tiến hành CNH-HĐH đất nớc.
Để giải quyết vấn đề trên chúng ta cần giải quyết các vấn đề cơ bản:
-Phải CNH-HĐH nhanh, bền vững, hiệu quả để tránh nguy cơ
tụt hậu trong khi nguồn vốn có hạn, nhiều ngời cha có việc làm.
-CNH-HĐH đựoc tiến hành ở Việt Nam hiện nay trong đIều kiện mới
đó là nền kinh tế thị trơng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
-CNH-HĐH nhanh nhng không gây ra những hậu quả về môi trờng xã
hội.
Kết hợp quy mô doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và xác định vai trò vị trí
của DNVVN chính là một nội dung quan trọng của CNH-HĐH. Vai trò của
các DNVVN ở nớc ta là rất quan trọng và nó đợc thể hiện ở các mặt:
8
Trớc hết, phát triển DNVVN sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm bằng vốn
của dan là chủ yếu. Nhìn chung ở các nớc đang phát triển cũng nh các nớc
phát triển DNVVN chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số các Doanh nghiệp của
mỗi nớcvà giả quyết khoảng 2/3 lực lợng lao động công nghiệp, ở nớc ta vấn
đề giảI quyết việc làm đã trở nên bức bách, trong hòan cảnh đó phát triển
DNVVN sẽ tạo ra đợc nhiều việc làm trong thời gian ngắn.
Các DNVVN thờng đợc thành lập với số vốn ban đầu không lớn và chủ
yếu là của dân, sự tàI trợ bên ngoài là hết sức hạn chế. Kết quả điều tra năm
1996-1997 cho thấy : đối với DNVVN vốn đầu t thành lập dới 500 triệu đồng
, bằng 1/5-1/10 doang nghiệp lớn) ớc tính do phát triển DNVVN đã thu hút
khoảng 25. 000 tỉ đồng.
Nh vậy thông qua phát triển DNVVN sẽ huy động, sử dụng các nguồn
lực của dân làm cho CNH-HĐH thực sự trở thành nguồn lực của dân.
-Với số lợng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao
động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực. Các DNVVN
đã và đang tạo ra phần lớn các sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và đóng
góp nhiều cho ngân sách Nhà nớc. Mặt khác nó cũng đáp ứng nhanh những
nhu cầu của thị trờng.
-Để CNH, HĐH đi đến thắng lợi, không thể không có những doanh
nghiệp lớn, vốn nhiều , kĩ thuật hiện đại làm lòng cốt trong một ngành nhằm
tạo ra sức mạnh đẻ có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng quốc tế. Ngoài
ra, chúng ta cũng cần phải có những biện pháp nhằm tăng cờng khả năng tích
tụ và tập trung các DNVVN để các doanh nghiệpnày có thể vơn lên làm ăn
có hiệu quả và đứng vững trên thơng trờng.
-DNVVN dễ có khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ mới
nhằm đạt đến mục tiêu CNH, HĐH gắn với môi trờng phát triển và bền vững.
Chú trọng phát triển DNVVN là một trong những hớng chiến lợc quan
trọng trong quá trình CNH, HĐH đất nớc .
2.Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
9
Hiện nay, khu vực DNVVN chiếm tỷ trọng lớn (ứơc khoảng 85%) trong
tổng số doanh nghiệp thuộc mọi thàmh phần kinh tế của cả nớc và có bớc
phát triển đáng kể, cả về số lợng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm trong nớc,tạo việc làm và thu nhập cho
ngời lao động. Tuy nhiên, phần lớn DNVVN còn mới đợc hình thành, còn
yếu kém, sự phát triển phàn nhiều mang tính tự phát, một số nhà đầu t vội vã
thành lập doanh nghiệp của mình khi cha đủ điều kiện chín muồi (thiếu vốn
để đăng ký, cha có trụ sở cố định...) nên một số doanh nghiệp ra đời nhng
không hoạt động đợc, hoạc hoạt động cầm chừng, chụp giật và cuối cùng rơi
vào tình trạng khó khăn, dễ dần tới phá sản.
Trình độ quản lý, công nghệ,trang thiết bị, máy móc của DNVVN còn
lạc hậu nên hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh. Phần lớn các DNVVN ở nớc
ta mới đợc thành lập trong những năm đổi mới gần đây, lại thiếu vốn, kỹ
năng quản lý nên các nhà đầu t cha thể mua sắm đợc trang thiết bị máy móc
hiện đại. Phần lớn máy móc, thiết bị là cũ, đợc mua lại từ các DNNN bị giải
thể, thanh lý để đáp ứng nhu cầu sản xuất trớc mắt mà cha có chiến lợc đầu t
dài hạn.
Lao động trong các DNVVN chủ yếu là lao động phổ thông, ít dợc đào
tạo , thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt là số lao động trong các cơ
sở kinh doanh nhỏ. Số liệu điều tra cho thấy: chỉ có 5,13%lao động trong khu
vực ngoài quốc doanh có thình độ đại học, trong đó tập trung vào các công ty
TNHH và công ty cổ phần (hơn 80%). Phần lớn các chủ doanh nghiệp ngoài
uóc doanh cha đợc đào tạo. Trong số các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thì 42,7% là những ngời đã từng là cán bộ công nhân viên chức nhà nớc. Trên
60% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có độ tuổi trên 40. Khảng
48,4%số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có bằng cấp chuyên
môn và chỉ có 31,2% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trình độ từ
cao đẳng trở lên...
Thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất là một trong những khó
khăn lớn nhất đối với các DNVVN. Thị trờng cung ứng vốn cho DNVVN chủ
yếu là thị trờng tài chính phi chính thức. các chủ doanh nghiệp thờng vay vốn
10