Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Xây dựng mô hình nuôi cá sặc rằn trong mương vườn, mương mía và mương khóm huyện long mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 54 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
DỰ ÁN CẤP TỈNH

XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI CÁ SẶC RẰN
TRONG MƯƠNG VƯỜN, MƯƠNG MÍA VÀ
MƯƠNG KHÓM HUYỆN LONG MỸ

Cơ quan chủ trì: Phòng Kinh Tế huyện Long Mỹ
Chủ nhiệm đề tài: Cử nhân Lê Quang An

HẬU GIANG – 2013


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
Xây dựng mô hình nuôi cá sặc rằn trong mương vườn, mương mía và
mương khóm huyện Long Mỹ.
Lĩnh vực: nông, lâm, ngư nghiệp
2. Chủ nhiệm dự án: Cử nhân. Lê Quang An
3. Cơ quan chủ trì: Phòng Kinh tế huyện Long Mỹ
4. Danh sách cán bộ tham gia thực hiện

STT

Họ và tên

Học vị


Cơ quan công tác

1

Lê Quang An

Cử nhân Trung Tâm Dạy nghề huyện Long Mỹ

2

Nguyễn Minh Đức

Kỹ sư

Chi cục QLCL nông, lâm, thủy sản

3

Nguyễn Hiền Công

Kỹ sư

Phòng kinh tế huyện Long Mỹ

4

Lê Hữu Lem

Kỹ sư


Trung Tâm Dạy nghề huyện Long Mỹ

5. Thời gian thực hiện đã được phê duyệt:
Từ tháng 02/2005 đến 08/2006.
6. Kinh phí thực hiện: 161.273.000 đồng
Trong đó:
- Kinh phí SNKH: 79.373.000 đồng
- Kinh phí từ hộ dân: 81.900.000 đồng
II. Ý NGHĨA CỦA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Ý nghĩa khoa học:
Dự án khẳng định hiệu quả và lợi nhuận cho người sản xuất trên cơ sở đa
dạng hóa các mô hình sản xuất kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi thủy sản
trong cùng diện tích đất sản xuất.
2. Ý nghĩa thực tiễn và khả năng ứng dụng:
Dự án góp phần trang bị kiến thức cho nhiều hộ dân tại địa phương áp
dụng và phát triển sản xuất qua các đợt tấp huấn kỹ thuật và hội thảo đầu bờ.
Việc tổ chức những mô hình cho 9 hộ dân tại địa phương đều mang lại
hiệu quả cũng giúp cho nhiều hộ dân có điều kiện tiếp xúc trực tiếp làm tăng
tính hiệu quả áp dụng vào sản xuất.

i


Long mỹ, ngày
Xác nhận của tổ chức chủ trì

tháng

năm 2013


Chủ nhiệm dự án

(ký tên và đóng dấu)

ii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
ĐHCT: Đại học Cần Thơ
Ctv: Cộng tác viên
QLCL: quản lý chất lượng
Do: Hàm lượng Oxy hòa tan
TLS: Tỷ lệ sống của cá
DWG: Tăng trưởng ngày
W : Trọng lượng cá bình quân (g)
Wi: Trọng lượng mẫu cá thứ i, n: số mẫu cá cân.
T1- T2: Khoảng thời gian giữa hai lần thu mẫu
W1: Trọng lượng cá trung bình tại thời điểm T1
W2: Trọng lượng cá trung bình tại thời điểm T2
L: Tăng trưởng chiều dài của cá
L1: Chiều dài tại thời điểm T1
L2: Chiều dài tại thời điểm T2
DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 1.1 Hình dạng bên ngoài cá sặc rằn

4


Hình 2.1 Mương liếp mía trước khi thả cá

19

Hình 2.2 Mương nuôi cá sặc rằn

19

Hình 2.3 Cho cá ăn thức ăn viên
Hình 2.4 Thu mẫu cá sặc rằn

20
20

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Triển khai thả giống cho nông hộ

15

Bảng 2: Biến động nhiệt độ qua các đợt thu mẫu

24

Bảng 3: Biến động độ pH qua các đợt thu mẫu

25

Bảng 4: Biến động DO


26

Bảng 5: Hàm lượng amonia

27

Bảng 6: Trọng lượng cá qua các đợt thu mẫu

28

iii


Bảng 7: Tăng trọng theo ngày của cá

29

Bảng 8: Chiều dài cá qua các tháng nuôi

30

Bảng 9: Tăng trưởng chiều dài theo ngày

31

Bảng 10: Tỷ lệ sống và năng suất

32

Bảng 11: Lợi nhuận từ mô hình nuôi


34

PHỤ LỤC
Bảng B.1 Biến động nhiệt độ

41

Bảng B.2 Biến động pH

42

Bảng B.3 Biến động DO

43

Bảng B.4 Hàm lượng tổng Amonia

44

Bảng B.5 Trọng lượng của cá

45

Bảng B. Chiều dài cá qua các tháng nuôi

46

iv



TÓM TẮT
Nhằm làm cơ sở khoa học xây dựng quy trình nuôi cá sặc rằn tận dụng
mương liếp và những điều kiện có sẵn của nông hộ, dự án “ Xây dựng mô
hình nuôi cá sặc rằn trong mương vườn, mương mía và mương khóm huyện
Long Mỹ” được thực hiện trong các mô hình mương vườn, mương mía và
mương khóm với mật độ 20 con/m2 tại xã Vĩnh Viễn huyện Long Mỹ.
Qua kết quả thực nghiệm cho thấy các chỉ tiêu môi trường pH, nhiệt độ,
DO, N-NH4+ đều ở ngưỡng thích hợp cho cá sặc rằn phát triển.
Thực tế qua 9 mô hình nuôi tại ấp 1,3,4,5,6 xã Vĩnh Viễn với mật độ
thả 20con/m2 cho năng suất dao động từ 5.242 - 7.600 kg/ha. Lợi nhuận mang
lại trong chín mô hình dao động từ 2.036.000 - 6.724.000 đồng.
Tất cả các mô hình đều cho ăn với công thức và hàm lượng thức ăn như
nhau tùy theo từng giai đoạn:
+ Cám mịn
+ Ốc
+ Thức ăn viên
+ Cây Trichanthera
Trong đó mô hình nuôi kết hợp hầm ủ Biogas với tốc độ tăng trưởng và
chi phí đầu tư cũng tương đương so với cách nuôi không có hầm ủ Biogas.
Cá sặc rằn là loài cá cho sinh sản và khâu ương giống cũng đơn giản,
rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi với hình thức nuôi rộng hơn và với mật
độ cao hơn.
Mô hình nuôi cá sặc rằn trong mương vườn, mương mía, mương khóm
cần tiếp tục với quy mô rộng hơn, để nâng cao hiệu quả thu nhập cũng như áp
dụng đại trà cho vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản tại địa phương.
Công tác khuyến ngư ở các tỉnh có phát triển nghề nuôi cá sặc rằn cần quan
tâm và hỗ trợ cho nông ngư dân nhiều hơn nữa.

v



MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................3
1.1 Đặc điểm sinh học cá sặc rằn:..............................................................3
1.1.1 Hệ thống phân loại............................................................................3
1.1.2 Đặc điểm hình thái:...........................................................................3
1.1.3 Đặc điểm phân bố..............................................................................5
1.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng........................................................................5
1.1.5 Đặc điểm sinh trưởng........................................................................6
1.1.6 Đặc điểm sinh sản.............................................................................6
1.2 Tình hình nuôi cá sặc rằn trên thế giới và ở nước ta............................7
1.3 Một số đặc điểm môi trường nuôi cá sặc rằn.......................................8
1.3.1 Nhiệt độ.............................................................................................8
1.3.2 Độ pH................................................................................................8
1.3.3 Hàm lượng Oxy hòa tan (DO)...........................................................9
1.3.4 Tổng đạm ammonia...........................................................................9
Chương 2 Nội dung và phương pháp thực hiện dự án.......................10
2.1 Nội dung.............................................................................................10
2.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện dự án............................................10
2.1.2 Vật liệu nghiên cứu.........................................................................10
2.1.3 Phần điều tra....................................................................................11
2.1.4 Tiêu chuẩn xây dựng mô hình.........................................................12
2.2 Phương pháp thực hiện dự án.............................................................13
2.2.1 Bố trí mô hình nuôi.........................................................................14
2.2.2 Chăm sóc và quản lý.......................................................................16

2.2.3 Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu.........................................17
2.2.3.1 Dụng cụ thu mẫu nước ................................................................17
2.2.3.2 Phương pháp thu và phân tích mẫu nước.....................................17
2.2.3.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu cá.........................................17
2.3 Một số hình ảnh nuôi cá trong dự án................................................. 19
2.4 Hội thảo đầu bờ...................................................................................21
2.5 Những thuận lợi và khó khăn..............................................................21
vi


2.6 Những mặt mạnh, yếu kém của dự án............................................... 22
Chương 3 Kết quả thảo luận.................................................................24
3.1 Kết quả khảo sát các yếu tố môi trường.............................................24
3.1.1 Nhiệt độ...........................................................................................24
3.1.2 Độ pH..............................................................................................25
3.1.3 Oxy hòa tan (DO)............................................................................26
3.1.4 Tổng đạm NH3, NH4.........................................................................27
3.2 Khảo sát sự tăng trưởng của cá nuôi..................................................28
3.2.1 Tăng trưởng về trọng lượng............................................................28
3.2.2 Tăng trưởng về chiều dài của cá.....................................................30
3.3 Thu hoạch...........................................................................................32
3.4 Hiệu quả và lợi nhuận từ mô hình nuôi..............................................34
Kết luận và đề xuất................................................................................35
Tài liệu tham khảo..................................................................................37
Phụ lục.....................................................................................................38

vii


MỞ ĐẦU

Trong nông dân người ta hay nói “muốn giàu thì nuôi cá”, đúng như
vậy! Trong những năm gần đây phong trào nuôi thủy sản phát triển mạnh, như
cá da trơn, cá trê lai, cá thát lát… có người giàu lên rất nhanh nhưng có người
cũng bị phá sản do chi phí xây dựng ao mương cao, giá thức ăn tăng cao, giá
cá không ổn định… cho nên dự án “xây dưng mô hình nuôi cá sặc rằn trong
mương vườn, mương mía, mương khóm tại huện Long Mỹ” là tận dụng mặt
nước ở ao mương mà từ trước đến nay người dân chưa khai thác tốt, nhằm
tăng thu nhập cho nông dân trên một đơn vị diện tích.
Hiện nay các vùng nông thôn tại huyện Long Mỹ, việc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế về cây trồng và vật nuôi rất lớn như: Trồng cây ăn trái kết hợp với
hoa màu, trồng lúa kết hợp với nuôi cá. Đều là những mô hình liên kết sản
xuất mang tính chất bền vững và tăng thêm phần thu nhập trong cùng diện
tích đất sản xuất cho nông hộ.
Tại các ấp 1,3,4,5 và 6, xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ là nơi có diện
tích đất trồng mía, khóm từ rất lâu và hiện nay một số nông hộ chuyển sang
trồng cây ăn trái như cam, bưởi…
Việc “xây dựng mô hình nuôi cá sặc rằn trong mương vườn, mương
mía, mương khóm tại huện Long Mỹ” bước đầu hoàn thiện quy trình nuôi cá
Sặc rằn trong mương vườn, mương mía, mương khóm.
Qua đó, dự án “Xây dựng mô hình nuôi cá sặc rằn trong mương vườn,
mương mía, mương khóm” tại huyện Long Mỹ mang tính cấp thiết rất lớn.
Nhằm phát triển mở rộng việc kết hợp trong sản xuất để phát triển kinh tế cho
nông hộ ở vùng nông thôn sâu có thu nhập thấp. Tăng thu nhập cho người
nông dân trên một đơn vị diện tích. Tận dụng ao mương mà từ trước đến nay
chưa khai thác tốt, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi trên đơn vị diện tích canh
tác.
Mục tiêu của dự án:
- Từng bước hoàn thiện và ổn định quy trình nuôi cá sặc rằn trong
mương vườn, mương liếp mía và mương liếp khóm.
- Xây dựng mô hình nuôi và chuyển giao kỹ thuật nuôi cá sặc rằn

trong mương vườn, mương mía và mương khóm.

1


- Tăng lợi nhuận cho nông hộ trên 5 – 6 triệu đồng/1.000m 2 từ việc
tận dụng đất mương thực hiện mô hình nuôi cá sặc rằn trong mương vườn,
mương liếp mía, mương liếp khóm.
- Thúc đẩy phong trào nuôi cá sặc rằn sau khi dự án triển khai có kết
quả, nhân dân thực hiện làm theo bằng cách tận dụng diện tích mương và
công lao động nhàn rỗi, tăng thêm thu nhập trên cùng diện tích đất nông
nghiệp.
- Thu hút sự quan tâm, tham gia và đầu tư của các tổ chức, các thành
phần kinh tế, nhà doanh nghiệp… trong các lĩnh vực sản xuất: Giống – thức
ăn – vật tư – dịch vụ thuốc thú y thủy sản.

2


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm sinh học của cá sặc rằn:
1.1.1 Hệ thống phân loại:
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá sặc rằn được
phân loại như sau:
Ngành:Vertebrata
Ngành phụ:Craniata
Tổng lớp:Gnathostomata
Lớp:Osteichthyes

Lớp phụ:Actinopterygii
Tổng bộ:Percomorpha
Bộ:Perciformes
Bộ phụ:Anabantoidei
Họ: Ophromemidae
Giống:Trichogaster
Loài:Trichogaster pectoralis (Regan), 1910
Tên địa phương: Cá sặc rằn, cá bổi, cá lò tho...
Tên tiếng Anh: Snake skin gouramy.
Tên Thái Lan: Plasalid, Plabaimai
Tên Indonesia: Sepatsiam.
Tên Campuchia: Traycantho.
1.1.2 Đặc điểm hình thái:
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993):
Thân cá dẹp bên khá cao, mõm ngắn, miệng hơi trên, nhỏ, rạch miệng
ngắn, góc miệng cách xa bờ trước của mắt. Các môi dày liên tục cá không có
râu. Lỗ mũi trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt lớn vừa nằm trên trục giữa
thân, gần chót mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Phần tráng giữa hai mắt
cong lồi. Cạnh dưới xương trước mắt và xương nắp mang trước có gai mịn.

3


Lỗ mang lớn vừa, màng mang hai bên dính nhau nhưng không dính với eo
mang.
Vảy lược, phủ khắp thân và đầu, có một số vảy nhỏ chồng lên gốc vi
hậu môn, vi đuôi, vi lưng, vi ngực. Đường bên bắt đầu từ mép trên lỗ mang
cong lên phía trên một đoạn ngắn rồi uốn cong đến trục giữa thân sau đó chạy
ngoằn ngoèo đến điểm giữa gốc vi đuôi.
Khởi điểm vi lưng ngang với vảy đường bên thứ 17-19 và gần như

cách đều chót mõm và điểm giữa gốc vi đuôi. Vi lưng với các gai tương đối
ngắn và các tia vi mềm dài. Vi hậu môn rất dài cao về phía sau. Vây ngực phát
triển. Vây bụng có tia vây mềm đầu tiên kéo dài thành xúc tu chạy về phía sau
đến gốc của vi đuôi.
Phần lưng của thân và đầu có màu xanh đen hoặc xám đen và lợt dần
xuống bụng. Hai bên thân có nhiều vạch ngang chạy nghiêng màu đen nâu,
chiều rộng hai sọc lớn hơn khoảng cách hai sọc. Vây lưng, vây hậu môn và
vây đuôi màu nâu điểm các chấm đen nhỏ. Các vây ngực nâu nhạt.
Ở cá nhỏ các sọc ngang chưa rõ nhưng có một sọc chạy từ mõm đến
gốc vi đuôi và ở gốc vi đuôi có một chấm đen tròn, chấm và sọc này lợt dần
rồi mất hẳn theo sự lớn lên của cá.
Dễ phân biệt đực cái dựa vào vi lưng: con đực khi trưởng thành vi
lưng kéo dài khỏi gốc vi đuôi, con cái vi lưng ngắn chưa tới vi đuôi.

Hình 1.1 Hình dạng bên ngoài của cá sặc rằn

4


1.1.3 Đặc điểm phân bố:
Cá sặc rằn phân bố rộng rãi trong tự nhiên ở khắp các thủy vực nước
ngọt như kênh rạch, ruộng lúa, ao hồ tại Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam
và được di giống sang các nước Mã lai, Indonesia...(Lê Như Xuân, 1997).
Ở Thái Lan, tập trung nhiều tại vùng đồng bằng trung tâm và không
phân bố tự nhiên ở các tỉnh phía Bắc và phía Tây. Chúng phân bố rộng rãi ở
Campuchia và một số tỉnh của bán đảo Đông Dương. Tại Việt Nam, trong
vùng châu thổ song Mekong, cá phân bố tập trung trong các vùng trũng ngập
nước quanh năm, sinh sản tự nhiên trong ao, ruộng, kênh mương nơi chúng
cư trú, đặc biệt là những nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ
(kỹ thuật nuôi cá nước ngọt, 1994).

Hai tỉnh Cà Mau và Kiên Giang là vùng phân bố tập trung và có sản
lượng cao hiện nay ở các tỉnh ĐBSCL. Loài cá này cũng được nuôi phổ biến
trong ruộng lúa và ao gia đình (Trần Văn Giàu, 1997).
Cá sặc rằn hoạt động bắt mồi ở mọi tầng nước từ tầng mặt đến tầng
đáy (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004).
Theo Trương Thủ Khoa, Nguyễn Minh Trung, 1980: Cá sặc rằn phân
bố chủ yếu trên đồng ruộng hay các vùng trũng phèn ngập nước. Ở mùa khô
cá thường tập trung ở ao đìa kênh mương với mật độ cao, môi trường khắc
nghiệt, thiếu thức ăn.
1.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng:
Cũng như các loài cá khác, ở thời kỳ đầu sau khi nở, cá sặc rằn dinh
dưỡng bằng noãn hoàng. Sau khi noãn hoàng tiêu biến cá chuyển sang ăn thức
ăn bên ngoài (Lê Như Xuân,1993). Thức ăn ở thời kỳ đầu gồm nhiều loại như
phiêu sinh động vật (Ciliata, Rotifera, Copepoda, Cladocera), phiêu sinh thực
vật Bacillariophyceae, Cyanophyceae, Flagellata, chlorophyceae và thủy thực
vật tan rã). Ở thời kỳ trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá phù hợp
với loài ăn tạp. Những loại thức ăn thường xuyên bắt gặp và chiếm khối
lượng lớn trong ruột cá gồm: mùn bả hữu cơ, thực vật phiêu sinh, động vật
phiêu sinh, mầm non thực vật cũng như các loài thực vật thủy sinh mềm trong
nước. Cá cũng sử dụng tốt các loại thức ăn do con người cung cấp như: ngũ
cốc các loại, động vật và khi thiếu thức ăn chúng ăn cả trứng của chính nó…
(Lê Như Xuân, 1993).

5


Hiện nay cá sặc rằn còn được nuôi thâm canh với nguồn thức ăn hoàn
toàn bằng thức ăn công nghiệp.
1.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá sặc rằn nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên sống được ở môi trường

khắc nghiệt pH = 4,5 – 9,5; oxy 1,4 – 2,3 mg/l nhiệt độ 11-39 0C (Ngô Trọng
Lư - Thái Bá Hồ, 2001).Thậm chí sống được ở môi trường pH = 4 (Nguyễn
Tường Anh, 2004).
Ở Việt Nam, nếu ương cá ở ao đất theo phương pháp bón phân gây
màu và có cho thức ăn bổ sung như: cám gạo, bột đậu nành, bột cá…, mật độ
ương từ 300-1400 con/m2 sau 30 ngày sẽ đạt trọng lượng 146,6 - 225,5
mg/con, và khi nuôi từ cỡ 0,2 g/con với mật độ 20-25 con/m 2, cho ăn phân
heo 3kg/100m2/ngày, cá đạt trọng lượng 45-70g/con sau 10 tháng nuôi tương
đương năng suất 6,7 - 7,2 tấn/ha (Lê Như Xuân, 1993).
Chiều dài tối đa của cá khoảng 25cm. Trong điều kiện thích hợp 25 35 C cá đạt trọng lượng 140g/con sau 2 năm (Võ Tòng Xuân, Bùi Lai, Châu
Bá Lộc, 1984).
0

Trong điều kiện khu vực ĐBSCL, nhiều nghiên cứu trước đây cho
rằng độ béo của cá thường đạt cao nhất vào các tháng mùa khô, tới đầu mùa
mưa. Tương phản với độ béo là sự phát triển lớn dần lên của tuyến sinh dục.
Độ béo giảm dần ở các tháng mùa mưa, kết thúc mùa sinh sản và sau đó lại
tiếp tục một chu kỳ mới (Trương Quan Trí, 1987).
1.1.6 Đặc điểm sinh sản
Cá sặc rằn thành thục lần đầu sau 7 tháng tuổi. Khi thành thục, có thể
phân biệt dễ dàng cá đực, cá cái bằng các biểu hiện bên ngoài của dấu hiệu
sinh dục phụ. Khi thành thục, ở cá đực phần tia mềm vây lưng kéo dài tới
hoặc vượt khỏi gốc vi đuôi, còn cá cái vi này rất ngắn và không bao giờ chạm
tới gốc vi đuôi. Ngoài chỉ tiêu căn bản này, cũng có thể phân biệt cá đực với
các sọc ngang đậm nét chạy từ lưng xuống bụng rõ hơn cá cái và miệng của
nó cũng lớn hơn (Lê Như Xuân, 1993 và Trương Thủ Khoa, Nguyễn Minh
Trung 1980).
Sự phát triển tuyến sinh dục của cá sặc rằn ở vùng ĐBSCL theo mùa
rất rõ. Vào mùa khô (tháng 1 – 2), phần lớn cá ở giai đoạn II, sang tháng 3


6


giai đoạn III tăng dần và đã thấy xuất hiện những cá thể ở thời kỳ đầu của giai
đoạn IV.
Vào khoảng thời điểm giao mùa (khô sang mưa) là sự chuyển biến rất
nhanh của tuyến sinh dục. Thời kỳ này, đa số cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn
IV, dấu hiệu này chỉ xuất hiện một ít ở giai đoạn III của cá. Khi mùa mưa tới,
nhất là sau những trận mưa rào đầu mùa, cá tìm tới những nơi nước cạn ven
bờ, nhiều cây cỏ thủy sinh để sinh sản. Cá sinh sản trong suốt mùa mưa, nên
trong đàn luôn xuất hiện những cá thể có mức độ thành thục khác nhau.
Khi sinh sản cá sặc rằn bắt cặp và tìm đến vùng nước ven bờ, nơi có
nhiều cây cỏ thủy sinh là môi trường thích hợp để đẻ trứng. Hoạt động sinh
sản bắt đầu với việc làm tổ bằng bọt của cá đực, sau đó cá cái đẻ trứng ra
ngoài, trứng được thụ tinh và cũng chính cá đực dùng miệng gom trứng lại rồi
đặt vào tổ bọt.
Kể từ khi trứng thụ tinh, trong điều kiện nhiệt độ nước từ 27 – 29 0C,
cá nở sau 20 – 23 giờ. Trong suốt thời gian này kể từ khi trứng đẻ tới nở và
dinh dưỡng bằng noãn hoàng, cá đực thường xuyên bơi lội quanh tổ để bảo vệ
và dùng vây quạt nước cung cấp oxy cho trứng. (Lê Như Xuân,1993)
1.2. Tình hình nuôi cá sặc rằn trên thế giới và ở nước ta.
Theo Soong, 1948 (được trích bởi Lê Như Xuân,1997) mặc dù không
phân bố ở Mã Lai, song những năm đầu thập kỷ 20 cá sặc rằn đã được nhập từ
Thái Lan. Sản lượng cá sặc rằn nuôi trong ruộng lúa tại Mã Lai thường chiếm
gần 50% so với tổng sản lượng các loài cá đồng được nuôi cùng (Ahyavdin
Bin Ali, 1992).
Tại Thái Lan, cá sặc rằn được nuôi năm 1992, cũng là thời điểm đánh
dấu cho nghề nuôi cá của xứ này. Yoonpundh (1992) cho rằng loại hình nuôi
quảng canh được áp dụng nhiều với diện tích từ 3-20ha. Tuy nhiên nuôi cá sặc
rằn tại nước này có xu hướng giảm dần, thí dụ như từ năm 1986 sản lượng cá

sặc là 18% thì năm 1989 chỉ còn 13,4% trên tổng sản lượng cá nước ngọt.
Cũng theo Yoonpundh (1992), nguyên nhân sản lượng giảm là do: Việc quản
lý không chặt do diện tích nuôi lớn, thiếu kiến thức về nuôi cá…Vào năm
1991, cục nghề cá Thái Lan cho biết, sản lượng cá sặc rằn chiếm khoảng
10,8% tương đương 9,7% về giá trị so với tổng sản lượng cá nước ngọt của
Thái Lan (Kaewpaitoon 1994).

7


Cá sặc rằn tăng trưởng chậm so với các loài cá khác, nhưng với đặc
điểm tương đối dễ tính trong lựa chọn thức ăn nên có thể nuôi cá sặc rằn trong
các mô hình khác nhau và tăng thêm thu nhập cho nông hộ. Hiện nay cá sặc
rằn không chỉ tiêu thụ nội địa mà còn xuất sang một số thị trường khác trên
thế giới ở dạng khô. Nuôi cá sặc rằn đang là một nhu cầu cấp bách để cung
cấp nguồn thực phẩm có tiếng này. Việc chủ động sản xuất giống nhân tạo và
nuôi thương phẩm cũng phát triển nhiều nơi ở Nam Bộ như Tây Ninh, Cần
Thơ, An Giang…Bên cạnh các giải pháp nuôi ghép, có thể áp dụng phương
pháp nuôi đơn dưới dạng bán thâm canh hay thâm canh cá sặc rằn trong ao
đất với mật độ thả dao động từ 5 - 7 con/m2 tăng lên từ 30 - 40 con/m2.
Hiện nay, mô hình nuôi đơn cá sặc rằn không nhiều ở các tỉnh
ĐBSCL, do đó chưa có số liệu thống kê chính xác về diện tích cũng như tình
hình nuôi của mô hình này. Theo số liệu tại tỉnh Tiền Giang có một vài hộ
nuôi chuyên canh cá sặc rằn (khoảng 4 ha) và sử dụng thức ăn công nghiệp,
hàm lượng đạm từ 32-35%, năng suất sau 8 tháng nuôi đạt từ 15-20 tấn /ha.
Tại An Giang, một số người dân ở huyện An Phú cũng rất quan tâm tới việc
nuôi cá sặc rằn chuyên canh, chính quyền địa phương đang quy hoạch vùng
nuôi thương phẩm cá sặc rằn nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu cho xuất
khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi người dân cũng gặp phải những khó
khăn như: Kỹ thuật ương nuôi còn hạn chế nên sản phẩm thu hoạch thường

không đạt được kích cỡ thương phẩm, vì vậy hiệu quả mang lại chưa cao.
1.3 Một số đặc điểm môi trường nuôi cá sặc rằn
1.3.1 Nhiệt độ
Cá sặc rằn có thể sống bình thường ở nhiệt độ từ 11-39 oC nhưng cá
sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ 25-35 oC (Ngô Trọng Lư, Thái Bá Hồ,
2001). Theo Lê Như Xuân (1993) thì khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát
triển của cá nhiệt đới là 25 – 300C. Như vậy, khí hậu nhiệt đới gió mùa ở vùng
ĐBSCL có nhiệt độ trung bình 26-290C (cao nhất 35 – 360C và thấp nhất là 15
– 160C) rất phù hợp cho việc sinh trưởng và phát triển của cá nói chung.
1.3.2 Độ pH
Cá sặc rằn nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên có thể sống được trong
điều kiện môi trường khắc nghiệt vơi độ pH từ 4,5-9,5 (Thái Bá Hồ, Ngô

8


Trọng Lư, 2001). Thậm chí cá sống được môi trường pH = 4 (Nguyễn Tường
Anh, 2004)
1.3.3 Hàm lượng oxy hòa tan (DO)
Theo Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú (2006) cho rằng hàm lượng
Oxy hòa tan dao động từ 2-5mg/l là nằm ở trong giới hạn trung bình. Hàm
lượng Oxy hòa tan > 5mg/l tốt cho sự phát triển của cá. Nhưng cá có thể sống
bình thường ở điều kiện khắc nghiệt 1,4mg/l (Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư,
2001)
1.3.4 Tổng đạm amonia
Tổng đạm Amonia bao gồm NH3 và NH4+ là dạng phân đạm cần thiết
cho sự phát triển của thực vật, nó thúc đẩy sự phát triển mạnh của tảo trong
các ao nuôi. Khi cơ thể động vật nuôi đồng hóa protein trong thức ăn thì một
phần chuyển thành amoniac và được bài tiết ra môi trường nước.
Kết quả nghiên cứu của Dương Nhựt Long, 2004 cho rằng hàm lượng

NH4+ thường thấp hơn 1,5mg/L, nếu hàm lượng NH4+ lớn hơn 2,0mg/L ao sẽ
giàu dinh dưỡng và tảo trong ao sẽ phát triển rất mạnh. Môi trường nước
không ô nhiễm thường có hàm lượng NH 4+ nhỏ hơn 0,1mg/L và trong nước
mặt tự nhiên NH4+ thường hiện diện ở mức < 0,2mg/L.
Theo Trương Quốc Phú (2006), nồng độ ammonia được gọi là an toàn
trong ao nuôi cá sặc rằn là < 0,13mg/l, hàm lượng N-NO 2 thích hợp dao động
từ 0,5-2mg/l

9


Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
THỰC HIỆN DỰ ÁN

BẢN ĐỒ XÃ VĨNH VIỄN

2.1 NỘI DUNG
2.1.1 Thời gian và địa điểm triển khai dự án
Dự án được triển khai từ tháng 02 năm 2005 – tháng 08 năm 2006 tại
các ấp 1, 3, 4, 5và 6 xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ.
Trong 6 tháng đầu triển khai:
- Họp dân và tập huấn kỹ thuật sản xuất giống và ương nuôi cá sặc
rằn;
- Cũng cố bờ bao, đặt cống cấp và thoát nước;
- Cải tạo ao, vệ sinh, diệt tạp, bón vôi và phơi đáy ao.
2.1.2 Vật liệu nghiên cứu
- Cân điện tử
- Cân bàn 200g
10



- Nhiệt kế
- Máy đo pH, Oxy
- Chai nhựa
- Thau, xô nhựa
- Hóa chất cố định mẫu
- Chày kiểm tra cá
- Vôi cải tạo ao
- Máy xay thức ăn
- Máy bơm nước
- Thuốc và hóa chất trị bênh và xử lý môi trường ao
- Nguồn cá giống thả nuôi: Thu mua từ trại cá giống ở Cần Thơ
- Thức ăn công nghiệp dạng viên của Công ty cổ phần CP Việt Nam,
với thành phần dinh dưỡng tương ứng theo từng giai đoạn của cá trong quá
trình nuôi.
- Trồng cây Trichanthera (Cây giống từ trường ĐHCT) làm thức ăn bổ
sung kết hợp với phân chuồng và cám mịn.
2.1.3 Phần điều tra:
- Ban chỉ đạo, tổ kỹ thuật được thành lập trên cơ sở Cơ quan phối hợp
chính là Chi cục Thủy sản Hậu Giang; Trại tôm Long Mỹ - Trung Tâm Giống
Nông nghiệp; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long Mỹ;
Phòng Kinh tế huyện Long Mỹ và cán bộ địa phương. Ban chỉ đạo, tổ kỹ
thuật sẽ tiến hành điều tra tình hình nuôi thủy sản trên địa bàn thực hiện dự
án.
- Ban chỉ đạo, tổ kỹ thuật là những cán bộ chỉ đạo tiếp, có nhiều kinh
nghiệm trong giao tiếp tại cộng đồng, có khả năng tư vấn khi đối tượng được
phỏng vấn có yêu cầu giải đáp thắc mắc. Điều tra viên trực tiếp nêu câu hỏi
theo nội dung bảng câu hỏi đã được soạn sẵn, đối tượng trả lời, điều tra viên
điền kết quả vào bảng phỏng vấn. Tất cả các câu hỏi phỏng vấn để thu thập

thông tin về mô hình nuôi, tình hình kỹ thuật hộ nuôi, thông tin thực trạng sản
xuất, thu hoạch-lợi nhuận, thông tin tiếp cận, những hạn chế - khó khăn và
mong muốn của người nuôi đều được cấu trúc một cách đơn giản, rõ ràng và
dễ hiểu; điều tra viên ghi chép kết quả chính xác, khách quan, đảm bảo đúng
11


tinh thần trả lời của đối tượng nghiên cứu. Những vấn đề cần để thu thập
thông tin về kỹ thuật của đối tượng thì cán bộ phỏng vấn có thể giải thích để
đối tượng nắm bắt vấn đề và hợp tác trả lời, sau đó ghi kết quả đánh giá vào
phiếu điều tra.
- Các thông tin trong phiếu điều tra được nhóm nghiên cứu xem xét và
lựa chọn khách quan. Ban chỉ đạo, tổ kỹ thuật đã tuyển chọn được 9 hộ đạt
tiêu chuẩn thuộc 6 ấp của xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ để tham gia nghiên
cứu và được chủ nhiệm dự án tập huấn cụ thể từng nội dung của từng công
đoạn thực hiện dự án.
2.1.4 Tiêu chuẩn xây dựng mô hình:
Để dự án đạt được kết quả như mong muốn thì các hộ dân được tuyển
chọn phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu như sau:
a. Phải có điều kiện nuôi: phải có ao nuôi, nhân công chăm sóc cá, tài
chính để đảm bảo nguồn thức ăn cho cá.
b. Thiết kế ao: ao nuôi cá gần nguồn nước sạch, có cống cấp và thoát
nước, ao nuôi cá có hình dạng cân đối dễ coi, có độ sâu tối thiểu 0,8m trở lên,
có kích thước không quá nhỏ hoặc quá lớn, có bờ bao và gần nhà để có điều
kiện chăm sóc và bảo quản.
c. Kỹ thuật nuôi: đã từng tham gia tập huấn, hội thảo đầu bờ về nuôi
cá nước ngọt hoặt đã xem báo, đài về kỹ thuật nuôi cá nước ngọt.

12



Bảng tóm tắt biểu phỏng vấn thực trạng nghề nuôi thủy sản của các hộ dân
tham gia dự án:
Thu
nhập
chính
(V:
vườn;
M:
mía; K:
khóm)

Thông tin thực trạng sản
xuất
Điều
kiện
Thiết kế
nuôi ao(rộngx
(C: có; dàyxsâu)
K:
m
không)

Kỹ
thuật
nuôi
(C: có;
K:
không)


Thu
hoạc
h /lợi
nhuậ
n
(triệu
/năm)

Thông
tin/kỹ
thuật
(C: có;
K:
không)

Hạn
chế/khó
khăn
(V:
vốn; K:
kỹ
thuật)

Mong muốn người
nuôi
Yêu cầ
kỹ
thuật
(C: có;
K:

không)

Thông
tin kỹ
thuật
(C: có;
K:
không)

Stt

Họ và tên

1

Đồng Quang
Năm

V

C

5,3x189x1
,6

C

30

C


V,K

C

C

2

Huỳnh Văn
Tỷ

V

C

5,3x189x1
,6

C

24

C

V

C

C


3

Phạm Thị
Sáu

V

C

6x137x1,5

C

17

C

V

C

C

4

Nguyễn
Thanh Liêm

V


C

5,7x154x1
,4

C

42

C

V,K

C

C

5

Bùi Văn
Một

K

C

5,3x173x1
,6


C

35

C

V,K

C

C

6

Lê Tuấn
Kiệt

K

C

4,3x190x1
,6

C

20

C


V,K

C

C

7

Đặng Văn
Nhọn

M

C

5,5x172x1
,5

C

30

C

V

C

C


8

Nguyễn
Hoàng Thi

M

C

5,5x169x1
,3

C

41

C

V,K

C

C

9

Hồ Văn
Mun

M


C

4,5x211x1
,4

C

55

C

V

C

C

2.2 Phương pháp thực hiện dự án
- Thành lập Ban chỉ đạo, tổ kỹ thuật theo dõi nhằm hỗ trợ kỹ thuật và
giám sát mô hình.
- Ban chỉ đạo, tổ kỹ thuật sẽ tiến hành điều tra tình hình nuôi thủy sản
trên địa bàn thực hiện dự án với số lượng 264 phiếu/264 hộ dân, bằng các
phiếu điều tra mẫu. Sau đó tiến hành tuyển chọn 264 phiếu/264 hộ dân để
chọn ra 9/264 hộ đạt các tiêu chuẩn để tham gia dự án.
- Sau khi đề tài kết thúc tiến hành điều tra khảo sát về: diện tích nuôi,
năng suất, sản lượng, lợi nhuận để so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện
dự án.
- Tập huấn kỹ thuật: để cho việc chuyển giao tiến bộ khoa học được
thuận lợi, khi chọn hộ xong cán bộ kỹ thuật khảo sát ao mương từng hộ, kiểm

13


tra 09 hộ có 8.230m2, tiến hành tập huấn cho các hộ đăng ký và bà con lân cận
ba lớp tập huấn có 140 người dự. Nội dung tập huấn là hướng dẫn thiết kế ao
mương, cách xử lý ao mương như diệt tạp, bón vôi, cách thả cá vào vèo, cho
ăn có thời gian, cho cá ra ao mương… tất cả nội dung đều thiết thực dễ hiểu,
dễ tiếp thu, cuối cùng là hướng dẫn cách chăm sóc phòng trị bệnh và lượng
thức ăn từng giai đoạn cho cá phát triển.
- Trong quá trình nuôi tiến hành tổ chức 3 đợt hội thảo đầu bờ.
- Xây dựng công trình:
+ Mương nuôi phải đảm bảo bờ bao, cống bọng kiên cố và có độ sâu
từ 0,8-1m.
+ Con giống có kích cở đồng đều và 200-250 con/ kg. Thả với mật độ
là 20 con/m2.
Quá trình thực hiện dự án có hổ trợ kinh phí cho hộ tham gia nuôi cá
như sau:
+ Vôi cải tạo 100%
+ Con giống 50%
+ Thức ăn 30%
+ Ba túi ủ biogas
2.2.1 Bố trí mô hình nuôi
Dự án “Xây dựng mô hình nuôi cá sặc rằn trong mương vườn, mương
mía, mương khóm” là dự án được Hội đồng khoa học cấp tỉnh thông qua cho
phép thực hiện, trên cơ sở chọn hộ và tập huấn kỹ thuật, Ban chủ nhiệm tiến
hành hợp đồng mua cá giống và chuyển giao cho 9 hộ nông dân của xã Vĩnh
Viễn, cụ thể:

Bảng 1. Triển khai thả giống cho hộ dân
14



STT

Tên Hộ dân

1

Đồng Quang Năm

2

Huỳnh Văn Tỷ

3

Phạm Thị Sáu

4

Nguyễn Thanh Liêm

5

Bùi Văn Một

6

Lê Tuấn Kiệt


7

Đặng Văn Nhọn

Địa chỉ

Ấp 3
xã Vĩnh Viễn
Ấp 4
xã Vĩnh Viễn
Ấp 4
xã Vĩnh Viễn
Ấp 5
xã Vĩnh Viễn
Ấp 6
xã Vĩnh Viễn
Ấp 4
xã Vĩnh Viễn
Ấp 6
xã Vĩnh Viễn
Ấp 1

8

Nguyễn Hoàng Thi

9

Hồ Văn Mun


Xã Vĩnh
Viễn
Ấp 1 xã Vĩnh
Viễn

Tổng cộng

Loại
hình
Mương
vườn
Mương
vườn
Mương
vườn
Mương
vườn
Mương
khóm
Mương
khóm
Mương
mía
Mương
mía
Mương
mía

Diện tích
(m2) ;

(Dài ; rộng ;
sâu)
1.000
(5,3;189;1,6)
960
(4,5;213;1,5)
820
(6;137;1,5)
880
5,7;154;1,4)
920
5,3;173;1,6)
820
4,3;190;1,6)
950
(5,5;172;1,5)
930
(5,5;169;1,3)
950
(4,5;211;1,4)
8.230

Số
lượng
(con)
20.000
19.200
16.400
17.600
18.400

16.400
19.000

18.600

19.000
164.600

- Như vậy so với yêu cầu của dự án 9/10 hộ đạt 90% và
8.230m /9.000m2 đạt 91,44% về diện tích. Tổng số 164.600 con cá sặc rằn
được thả nuôi.
2

2.2.2 Chăm sóc và quản lý:
- Dự án xây dựng trên hiện trạng ao mương có sẵn nên chỉ hướng dẫn
bà con xử lý bùn, diệt tạp, bón vôi, xử lý nước trước khi thả cá. Do có độ sâu
15


của ao mương không đồng nhất, có ao độ sâu của nước 1.3 m, có ao gần 1.6m,
theo đánh giá chung độ sâu của nước là đạt.
- Cá được mua từ trại cá, khi vận chuyển về bằng bao nylon có bơm
oxy, trước khi thả ra mương bà con có làm vèo để thả dưỡng 20 ngày, đặc biệt
chú ý khi cá giống mua về không nên thả liền mà để cho cá ổn định mới mở
bao nylon rồi cho cá ra một cách nhẹ nhàng, không làm cá hoảng sợ tung vào
vèo làm chầy xước cá.
* Nuôi vèo:
- Quá trình vận chuyển cá bị sốc, khi thả ra môi trường nước mới cá
tìm nơi trú ẩn, nếu không thả vào vèo cá sẽ chui vào các lỗ của đất, vì là cá
giống qúa nhỏ sẽ hao hụt cao.

- Tránh được cá tạp tranh mồi trong giai đoạn đầu.
- Trước khi thả ra ao biết được lượng cá hụt để định lượng thức ăn
phù hợp.
* Thức ăn:
Cá sặc rằn là loại cá ăn thức ăn động vật lẫn thực vật nhưng thiên về
thực vật, nhưng thực tế số hộ mua thức ăn cho cá rất ít, phần còn lại tự kiếm
nên lượng thức ăn không đủ cũng hạn chế đến sản lượng và năng suất.
Trong quá trình nuôi dưỡng các hộ cho cá ăn loại thức ăn phối trộn
với liều lượng và thời gian cho cá ăn như sau:
- Cho ăn ngày 2 lần sáng và chiều, thức ăn và liều lượng theo từng
giai đoạn của cá:
+ Giai đoạn I: khi thả cá giống đến 2 tháng sau khi thả: Thức ăn công
nghiệp 25% đạm, cám mịn và cây Trichanthera xay nhuyễn với tỷ lệ 40% :
40% : 20% cho ăn khoảng 10% trọng lượng cá thả.
+ Giai đoạn II: từ 2 – 4 tháng sau khi thả: Thức ăn công nghiệp 25%
đạm, cám mịn, ốc bươu vàng bầm nhuyễn và cây Trichanthera xay nhuyễn
với tỷ lệ 30% : 40% : 10% : 20% cho ăn khoảng 7% trọng lượng cá thả.
+ Giai đoạn III: từ 4 tháng sau khi thả đến khi thu hoạch: Thức ăn
công nghiệp 25% đạm, cám mịn, ốc bươu vàng bầm nhuyễn và cây
Trichanthera xay nhuyễn với tỷ lệ 30% : 40% : 10% : 20% cho ăn khoảng 5%
trọng lượng cá thả.
- Định kỳ theo dõi và kiểm tra các chỉ tiêu môi trường mỗi tháng một
lần và tốc độ tăng trưởng của cá.
- Ghi nhận số liệu theo dõi tỷ lệ sống và hệ số thức ăn.
16


- Thu hoạch cá sau 11 tháng nuôi.
Theo đánh giá, việc cho cá sặc rằn ăn thức ăn phối chế giúp tiết kiệm
được chi phí so với thức ăn công nghiệp nhưng vẫn đảm bảo được tỷ lệ phát

triển của cá là một thành công lớn đối với nông hộ như hiện nay.
2.2.3 Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu:
Các chỉ tiêu chất lượng nước như các yếu tố thủy lý: nhiệt độ (0 0C),
pH, COD, N-NH4+, DO và các chỉ tiêu tăng trưởng về trọng lượng và chiều
dài của cá nuôi được thu mỗi tháng 1 lần vào buổi sáng.
2.2.3.1 Dụng cụ thu mẫu nước
Dụng cụ, thiết bị, hóa chất thu và đo các thông số môi trường nước
gồm: nhiệt kế, máy đo pH, Oxy, test đo tổng đạm Sera, thau, chai nhựa.
Dụng cụ, thiết bị kiểm tra trọng lượng và chiều dài cá nuôi: Chài, cân
điện tử, cân bàn 200g, thau nhựa.
2.2.3.2 Phương pháp thu và phân tích mẫu nước
Nhiệt độ: Dùng nhiệt kế thủy ngân có chia độ từ 0-500C.
pH: Đo bằng máy đo điện cực.
Oxy hòa tan: Đo bằng máy đo điện cực
N-NH4+: Đo bằng test Sera.
2.2.3.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu cá
Mỗi tháng định kỳ thu mẫu 1 lần, mỗi đợt thu 30 con/lần, cân trọng
lượng và đo chiều dài của cá, nhằm xác định trọng lượng trung bình của cá
nuôi trong ao.

Tính toán các chỉ tiêu:
__
17

__


×