Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

PHÂN TÍCH, KHÁI QUÁT các lý THUYẾT về cơ cấu KINH tế,mô HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH tế THEO HƯỚNG CẠNH TRANH hậu SUY THOÁI KINH tế TOÀN cầu và NGHIÊN CỨUTHIẾTLẬP các TIÊU CHÍ, các yếu tố tác ĐỘNG đến CHUYỂN DỊCHCƠ CẤUKINH tế hậu GIANG THEO h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.17 KB, 20 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

CHUYÊN ĐỀ 2
PHÂN TÍCH, KHÁI QUÁT CÁC LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU KINH TẾ,
MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO HƯỚNG CẠNH TRANH
HẬU SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU VÀ NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP
CÁC TIÊU CHÍ, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ HẬU GIANG THEO HƯỚNG CẠNH TRANH
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

Cơ quan chủ trì: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Chủ nhiệm đề tài: PGs.Ts. ĐÀO DUY HUÂN
Người thực hiện: Ths. VÕ MINH SANG

HẬU GIANG - NĂM 2013


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục............................................................................ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2


3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.....................................................................2
3.2. Phương pháp phân tích...............................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu....................................................................2
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu..........................................................................2
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu....................................................................2
5. Bố cục của đề tài.................................................................................................2
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................3
1. Những vấn đề lý luận chung về cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế theo
hướng cạnh tranh....................................................................................................3
1.1. Cơ cấu kinh tế............................................................................................3
1.2. Khái luận tăng trưởng kinh tế.....................................................................3
1.3. Mô hình tăng trưởng kinh tế.......................................................................4
1.4. Chất lượng của mô hình tăng trưởng..........................................................6
2. Tính khách quan, tính xã hội và tính hợp lý của cơ cấu kinh tế, mô hình tăng
trưởng kinh tế.........................................................................................................6
2.1. Tính khách quan.........................................................................................6
2.2. Tính chất lịch sử xã hội..............................................................................7
2.3. Tính hợp lý của cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế.....................7
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế.............8
3.1. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.................................................8
3.2. Nhu cầu tiêu dùng của xã hội.....................................................................8

ii


3.3. Mục tiêu, tầm nhìn, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước trong
từng giai đoạn phát triển....................................................................................8
3.4. Xu thế phát triển kinh tế, chính trị, xã hội khu vực và thế giới trong từng
giai đoạn phát triển.................................................................................................9

4. Vai trò của NN đối với chuyển dịch cơ cấu KT, mô hình tăng trưởng KT..........10
4.1. Thiết lập và hoàn thiện hệ thống luật pháp, các luật lệ, chính sách trên tất cả
các mặt có ảnh hưởng đến hình thành, hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mô hình tăng
trưởng kinh tế...................................................................................................10
4.2. Tạo lập và đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp phù
hợp với yêu cầu của việc tạo lập cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng KT. ..10
4.3. Nhà nước tạo lập một môi trường kinh doanh thuận lợi cho quá trình thiết
lập, hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế................................................11
4.4. Nhà nước còn có vai trò kiểm tra, giám sát, điều chỉnh chúng trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển bền vững...................................................................................................11
4.5. Nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học công nghệ,
giáo dục, y tế nhằm tạo điều kiện tốt cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình
tăng trưởng kinh tế...........................................................................................11
5. Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam và tỉnh Hậu Giang................................12
5.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam......................................................12
5.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang....................................................12
6. Các tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu
Giang theo hướng cạnh tranh.................................................................................15
KẾT LUẬN................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................17

iii


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Trong gần 10 năm qua, đặc biệt từ năm 2006 đến nay, nền kinh tế tỉnh
Hậu Giang duy trì tăng trưởng kinh tế khá nhanh. Tốc độ tăng VA bình quân đạt
12%-13%/năm. Đây là mức tăng thuộc loại khá cao so các tỉnh trong khu vực

Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; trong đó các ngành thuộc khu vực II
(công nghiệp-xây dựng) tăng nhanh nhất và đúng hướng.
Tuy nhiên, do nền kinh tế sau khi chia tách tỉnh để lại có xuất phát điểm
thấp, quy mô nền kinh tế còn nhỏ nên tăng trưởng và phát triển (chất lượng tăng
trưởng) còn biểu hiện chưa ổn định, một số ngành hiệu quả còn thấp. Nền kinh
tế tỉnh Hậu Giang trong các năm gần đây tuy phát triển khá nhưng chưa đủ lực
để đẩy nhanh tốc độ, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng cạnh tranh do tính chất
nền kinh tế còn nặng về thuần nông.
Xuất phát từ thực tế đó, việc tiếp tục đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang giai đoạn từ năm
2004-2011 và nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy chúng theo hướng cạnh
tranh giai đoạn từ năm 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025 là vấn đề cần thiết
phải làm của tỉnh.
Trong chuyên đề này, chỉ tập trung phân tích, khái quát các lý thuyết về
cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng cạnh tranh hậu suy thoái
kinh tế toàn cầu và nghiên cứu thiết lập các tiêu chí, các yếu tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hậu Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn từ năm
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, khái quát các lý thuyết về cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng
kinh tế theo hướng cạnh tranh hậu suy thoái kinh tế toàn cầu và nghiên cứu thiết
lập các tiêu chí, các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hậu Giang
theo hướng cạnh tranh giai đoạn từ năm 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích, khái quát các lý thuyết về cơ cấu kinh tế trên thế giới, Việt
Nam đến cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang theo hướng
tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.
(2) Phân tích, khái quát các tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế và mô hình
tăng trưởng kinh tế Hậu Giang theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao

năng lực cạnh tranh để làm cơ sở cho việc phân tích và đề xuất giải pháp thúc

1


đẩy cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
và tầm nhìn 2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các sách, tạp chí, bài tham luận từ các
hội thảo khoa học liên quan đến lý thuyết về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên thế giới, Việt Nam và ứng dụng tại Hậu Gang.
3.2. Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp phân tích định tính nhằm hệ thống hóa
các lý thuyết về cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế trên thế giới, Việt
Nam và Hậu Giang.
- Mục tiêu 2: sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp. Tổng hợp các lý
thuyết đã phân tích tại mục tiêu 1 làm cơ sở đề xuất các tiêu chí đánh giá cơ cấu
kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang theo hướng tăng năng suất,
hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Khái quát lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng
kinh tế thế giới.
- Khái quát lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng
kinh tế Việt Nam.
- Khái quát cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang
theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Khái quát các tiêu chí về cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế
hợp lý trên thế giới.

- Khái quát các tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh
tế Việt Nam theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh
tranh.
- Khái quát nội hàm của các tiêu chí về cơ cấu kinh tế, mô hình tăng
trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hậu Giang
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài là từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 4 năm 2013.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài được cấu trúc thành 3 phần:
- Mở đầu
2


- Kết quả và thảo luận
- Kết luận
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Những vấn đề lý luận chung về cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh
tế theo hướng cạnh tranh
1.1. Cơ cấu kinh tế
Theo Các Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản
xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật
chất. Mác đồng thời nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai
khía cạnh là chất lượng và số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ
lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là
tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của
chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Cơ cấu kinh tế
được thể hiện trên hai phương diện vật chất kỹ thuật và kinh tế-xã hội.

Về phương diện vật chất kỹ thuật: cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh
tế phản ánh số lượng, vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành
nền kinh tế. Cơ cấu theo quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ của các loại hình
tổ chức sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành
nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai
thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế-xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Về phương diện kinh tế-xã hội: cơ cấu theo các thành phần kinh tế phản
ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành
viên xã hội; Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hóa tiền
tệ. Nó phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa
các ngành, lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.
1.2. Khái luận tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm kinh tế học được dùng để chỉ sự gia
tăng về qui mô sản lượng của nền kinh tế của một quốc gia trong một thời gian
nhất định, được đo lường bằng chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng GDP, GNP và các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khác.
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quyết định cho phát triển xã hội, là nền
tảng vật chất của tiến bộ và văn minh xã hội. Tuy nhiên nội hàm tăng trưởng
kinh tế là tăng lên về số lượng, khái niệm này chưa thể hiện đầy đủ chất lượng
3


của sự tăng trưởng, do vậy trên thực tế không phải sự phát triển nào cũng có lợi
cho xã hội. Chương trình phát triển của Liên hợp quốc năm 1996 đã chỉ ra 5 loại
tăng trưởng xấu cần tránh, đó là:
- Tăng trưởng không việc làm: không tạo ra việc làm mới.
- Tăng trưởng không lương tâm: chỉ quan tâm một bộ phận người giàu có
nhưng không cải thiện điều kiện sống của đại đa số quần chúng.
- Tăng trưởng không tiếng nói: không gắn với sự phát triển về dân chủ.

- Tăng trưởng không gốc rễ: làm đạo đức xã hội bị suy thoái.
- Tăng trưởng không tương lai: làm hủy hoại môi trường sống.
Nhiệm vụ của chúng ta là cần phải lựa chọn những loại tăng trưởng tốt,
loại bỏ những loại tăng trưởng xấu nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế
với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền vững.
1.3. Mô hình tăng trưởng kinh tế
Mô hình tăng trưởng kinh tế là sự phản ánh khái quát những đặc tính chủ
yếu của phương thức tăng trưởng kinh tế thể hiện các yếu tố tăng trưởng và
mối quan hệ tương hỗ giữa chúng với nhau trong từng điều kiện lịch sử cụ
thể nhất định. Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều mô hình tăng trưởng
kinh tế. Các mô hình tăng trưởng kinh tế đều hướng tới lý giải nguồn gốc
của tăng trưởng kinh tế, để từ đó các nhà hoạch định chính sách chọn lựa
mô hình tăng trưởng kinh tế phù hợp. Cụ thể như:
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng: có nhiều lý thuyết và nhiều
khái niệm về mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, song chung qui lại là
phương thức tăng trưởng sử dụng nhiều vốn, công nghệ lạc hậu, với đa số lao
động tay nghề thấp chủ yếu làm gia công, lắp ráp, khai thác và bán rẻ tài
nguyên thô hoặc sơ chế. Hệ quả là chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế
không cao, thu nhập của người lao động thấp, đời sống còn nhiều khó khăn,…
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu: có nhiều cách trình bày khác
nhau, chẳng hạn như:
Mô hình dựa vào tài nguyên của D. Ricardo: cho rằng, đất đai là nguồn
gốc của tăng trưởng kinh tế. Vì thế, khu vực đóng góp quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế là nông nghiệp. Của cải, hay sản lượng quốc gia có được là từ
đất. Nhưng đất thì có giới hạn, sử dụng quá nhiều thì đất sẽ bạc màu, làm cho
năng suất giảm, vì vậy mức giá sẽ tăng, tức lạm phát tăng.

4



Mô hình nhị nguyên (mô hình hai khu vực): lý giải rằng, nguồn gốc
của tăng trưởng dựa vào hai yếu tố chính là lao động và vốn. Tăng trưởng kinh
tế dựa vào hai khu vực chính là nông nghiệp và công nghiệp. Tiêu biểu cho mô
hình này mô hình Lewis của trường phái Tân cổ điển và Harry T.Oshima.
Mô hình Harrod-Domar: lại giải thích rằng nguồn gốc của tăng trưởng
kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên.
Mô hình Sung Sang Park: từ tình hình thực tế trong quá trình tăng
trưởng kinh tế của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Brazil,… nhà kinh tế
học gốc Hàn Quốc lại cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là tăng
cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư con người, để có thể có nguồn nhân lực
trình độ cao, nhằm tiếp thu và phát triển những công nghệ hiện đại nhất của
nhân loại mà không cần đầu tư nghiên cứu và phát triển. Hay nói cách khác,
với nguồn nhân lực trình độ cao, một quốc gia có thể “đi tắt, đón đầu” công
nghệ của thế giới. Thực tế đã cho thấy, có những quốc gia bị tàn phá nặng nề
sau chiến tranh như nước Đức, nhưng nhờ có nguồn nhân lực với trình độ kỹ
thuật cao, tính kỷ luật cao và có sức khỏe tốt, đã nhanh chóng khôi phục kinh
tế, đạt được sự tăng trưởng thần kỳ.
Với các nước đang phát triển, nguồn nhân lực chất lượng cao còn có thể
giúp các quốc gia này có thể mua lại những sản phẩm cao cấp để bắt chước
công nghệ, phát triển sản phẩm chứ không sao chép công nghệ.
Như vậy, mỗi mô hình tăng trưởng kinh tế đều có mặt tích cực và hạn
chế, nhìn trên tổng thể mô hình Solow, Kaldor và Sung Sang Park là phù hợp
trong bối cảnh hiện nay. Bởi vì mô hình tăng trưởng kinh tế Solow, Kaldor và
Sung Sang Park dựa vào tiến bộ khoa học kỹ thuật và nguồn nhân lực chất
lượng cao sẽ làm tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nguồn nhân lực chất
lượng cao bao hàm trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tính kỷ luật cao và có
sức khỏe tốt. Máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất cao cấp hay phần
mềm tiên tiến,... chỉ có thể phát huy hiệu quả tối đa nếu được sử dụng bởi
nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là mô hình tăng trưởng kinh tế phù hợp
bối cảnh các nước đang phát triển hiện nay.

Về mô hình kinh tế gắn kết với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng
xã hội, người ta có thể phân ra các loại mô hình: mô hình nhấn mạnh công bằng
xã hội trước và tăng trưởng kinh tế sau, mô hình tăng trưởng kinh tế trước,
công bằng xã hội sau, mô hình tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội
giải quyết đồng thời.
5


Trong đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu mô hình tăng trưởng theo
tiêu chí sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, do đó chúng tôi
sẽ phân tích về các mô hình sau: tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu và mô hình kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu
nhằm phát triển và tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và khả năng cạnh tranh.
1.4. Chất lượng của mô hình tăng trưởng
Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về chất lượng tăng
trưởng, mỗi cách tiếp cận có ưu và nhược điểm riêng. Chúng tôi sử dụng các
tiêu chí sau đây để đánh giá chất lượng tăng trưởng:
- Tăng trưởng kinh tế, thông qua tăng thu nhập quốc dân được đo bằng
tổng sản phẩm quốc nội (gross domestic product) gọi tắt là GDP ổn định, bền
vững của kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế phải là cơ sở để giúp tăng trưởng công ăn việc làm
cho người dân trên phạm vi toàn tỉnh, nhất là lực lượng lao động trong nông
nghiệp, nông thôn.
- Tăng trưởng kinh tế sẽ là cơ sở để tăng thu nhập GNP, sức mua cho
người dân trong tỉnh, từ đó cải thiện thường xuyên đời sống của người dân,
phát triển thị trường nội địa của tỉnh.
- Tăng trưởng kinh tế sẽ góp phần vào phát triển tri thức, trình độ học
vấn, y tế và văn hóa tinh thần cho đông đảo người dân trong tỉnh.
- Tăng trưởng với việc tăng của cải hay vốn tự có của kinh tế tỉnh, nghĩa

là tăng nội lực của tỉnh (tức là tài sản hiện có trừ đi nợ nước ngoài và tài
nguyên không tái tạo được đã khai thác).
- Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường thiên nhiên,...
2. Tính khách quan, tính xã hội và tính hợp lý của cơ cấu kinh tế, mô hình tăng
trưởng kinh tế
2.1. Tính khách quan
Xuất phát từ sự phát triển của lực lượng sản xuất nên phân công lao động
trong nền kinh tế xã hội biến đổi ngày càng sâu sắc. Hệ quả các ngành, lĩnh vực,
bộ phận kinh tế được thay đổi sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỉ lệ cân đối
tương ứng với các bộ phận, tỉ lệ đó, từ đó đòi hỏi mô hình tăng trưởng kinh tế sẽ
hình thành và vận động phù hợp. Mọi sự tác động của nhà nước vào cơ cấu kinh
tế, mô hình tăng trưởng kinh tế không tuân thủ qui luật khách quan thì sẽ có
6


nguy cơ không thiết lập được cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế tối ưu.
Thực tiễn quá trình thiết lập cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế các
nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) những năm thập niên 50- 80 của thế kỷ XX và
khủng hoảng tài chính tiền tệ và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2007 đến nay
đã chứng minh tính khách quan của sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế
và mô hình tăng trưởng kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn đó cho thấy, Nhà nước
không được đưa ra các chính sách mang tính áp đặt chủ quan, tự đặt cho nền
kinh tế các ngành những tỉ lệ trái ngược với yêu cầu và xu thế phát triển khách
quan của lực lượng sản xuất của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nóng vội của
nhà nước nhằm muốn tạo ra một cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế theo ý muốn,
thường dẫn đến rủi ro không nhỏ, bởi sai lầm về tạo lập cơ cấu kinh tế, mô hình
tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo hệ quả không khai thác hiệu quả tài nguyên quốc
gia, không tạo lập được cơ sở kinh tế cho phát triển bền vững.
2.2. Tính chất lịch sử xã hội
Bên cạnh tính khách quan của sự biến đổi của cơ cấu kinh tế, mô hình

kinh tế luôn gắn liền với sự thay đổi không ngừng của lực lượng sản xuất, khoa
học và công nghệ, thì sự biến đổi ấy còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố về chính
trị, xã hội của thế giới, của từng quốc gia, trong từng thời kỳ lịch sử, nhất là ảnh
hưởng bởi chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu và chính sách của nhà nước từng thời
kỳ. Bởi vì cơ cấu kinh tế được hình thành còn để phục vụ cho các mục tiêu về
chính trị - xã hội. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng
phổ biến của mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người,
con người với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch
sử, mỗi quốc gia lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ
sản xuất, bởi các đặc trưng văn hoá xã hội, bởi các yếu tố lịch sử của mỗi dân
tộc, bởi chính sách cụ thể của từng quốc gia. Các nước có hình thái kinh tế-xã
hội giống nhau, song có sự khác nhau trong hình thành cơ cấu kinh tế, vì điều
kiện kinh tế, xã hội và quan điểm chiến lược mỗi nước khác nhau. Dù cơ cấu
kinh tế, mô hình kinh tế chịu ảnh hưởng bởi lịch sử- chính trị - xã hội, nhưng
phải luôn luôn tuân thủ tính khách quan. Nếu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, mô hình kinh tế quá đề cao yếu tố chính trị - xã hội thì sẽ có nguy cơ thất bại.
2.3. Tính hợp lý của cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế
Hiện nay, trên phương diện lý thuyết, các nhà khoa học cho rằng tính hợp
lý của cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế thể hiện trên các mặt sau: (i) Phù hợp các
quy luật khách quan; (ii) Phản ánh khả năng khai thác sử dụng nguồn lực kinh tế
trong nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực, nhằm tạo ra sự
7


cân đối, phát triển bền vững; (iii) Phù hợp xu thế kinh tế, chính trị của khu vực
và thế giới.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế
3.1. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất,
thay đổi công nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi lao động

giản đơn thành lao động phức tạp, làm dịch chuyển từ ngành này sang ngành
khác. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ phá vỡ mô hình kinh tế hiện hữu,
hình thành một mô hình tăng trưởng kinh tế mới phù hợp hơn, thích ứng với sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
3.2. Nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng của xã hội sẽ quyết định
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong toàn bộ nền
kinh tế. Và ngược lại nếu như xã hội không có nhu cầu về sản phẩm hàng hóa
một ngành nào đó, thì cơ cấu giữa các ngành sẽ không thay đổi. Thị trường và
nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nên tác động trực
tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các ngành kinh tế, cơ sở kinh tế, tác
động đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỷ trọng
các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc gia.
3.3. Mục tiêu, tầm nhìn, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của mỗi
nước trong từng giai đoạn phát triển
Mô hình tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bề ngoài của những nội dung,
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của một nước trong một giai đoạn
phát triển nhất định. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy
định các tỉ lệ của cơ cấu kinh tế, nhưng vẫn có sự tác động gián tiếp bằng chiến
lược phát triển, mục tiêu kinh tế - xã hội phải đạt được trong tiến trình phát triển
và tạo môi trường thông thoáng nhằm khuyến khích mọi lực lượng sản xuất xã
hội phát triển.
Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là định hướng chung cho
mọi thành phần, mọi doanh nghiệp trong cả nước, phấn đấu thực hiện dưới sự
điều tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp và các quy định, thể chế
chính sách của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành,
lĩnh vực và thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo tính cân đối, đồng bộ giữa
các bộ phận hợp thành nền kinh tế.

8



Những sản phẩm nào, ngành nào cần khuyến khích thì nhà nước giảm
thuế, hoặc quy định thuế suất thấp để người sản xuất có lợi nhuận cao, còn đối
với những ngành hàng cần hạn chế thì đánh thuế cao, người sản xuất thu được ít
lợi nhuận, tất nhiên họ sẽ hạn chế đầu tư phát triển. Những ngành hàng hoặc lĩnh
vực không ai muốn đầu tư sản xuất, nhưng sản phẩm của nó lại rất cần cho xã
hội thì nhà nước tự đầu tư, tự tổ chức sản xuất. Nhà nước cũng có thể khuyến
khích lao động chuyển đến các nơi có tài nguyên, có nhu cầu lao động thông qua
các chính sách kinh tế, xã hội; ngược lại, muốn hạn chế di dân thì phải đầu tư
phát triển các thị xã, thị trấn, thị tứ để có điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh
thần tương đương như các đô thị lớn.
3.4. Xu thế phát triển kinh tế, chính trị, xã hội khu vực và thế giới trong
từng giai đoạn phát triển
Xu thế toàn cầu hóa, thị trường thế giới thống nhất tạo điều kiện cho các
quốc gia chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng
toàn cầu. Sự biến động về chính trị, xã hội của một nước hay một số nước, nhất
là nước lớn, sẽ tác động mạnh đến các hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút vốn
đầu tư, chuyển giao công nghệ,…của các nước khác trên thế giới và khu vực.
Do đó, thị trường và nguồn lực nước ngoài cũng thay đổi, buộc các quốc gia
phải điều chỉnh chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo
cho nền kinh tế nước mình ổn định và phát triển.
Cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ và suy thoái kinh tế của các quốc gia
lớn trên thế giới năm 2008 đến nay, đã tác động xấu đến kinh tế Việt Nam nói
chung và Hậu Giang nói riêng, nhưng nó cũng mang lại nhiều nhân tố tích cực
hay “động lực” cho việc tìm đến cơ hội như: phá vỡ cục bộ hay toàn cục cơ cấu
kinh tế cũ, mô hình kinh tế đang vận hành, vì với cơ cấu kinh tế cũ và mô hình
hiện hành không đảm bảo khả năng cạnh tranh, không đảm bảo kinh tế phát triển
bền vững, không khai thác hiệu quả các tiềm lực. Nó giúp tái thiết mô hình kinh
tế, cơ cấu kinh tế mới, trật tự kinh tế mới, tạo dựng nền móng vững chắc cho sự

phát triển bền vững theo xu hướng toàn cầu hóa, có khả năng cạnh tranh.
4. Vai trò của nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng
trưởng kinh tế
Vai trò của nhà nước là thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình kinh
tế phù hợp hội nhập kinh tế thế giới, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phù
hợp với các quy luật khách quan. Nhà nước thông qua việc ban hành các chính
sách để tác động vào hệ thống kinh tế làm biến đổi về lượng, thay đổi mối quan
hệ về chất của các bộ phận hợp thành hệ thống kinh tế phù hợp với từng thời kỳ.
9


Xuất phát từ lập luận đó, chúng tôi cho rằng vai trò của nhà nước tác động mạnh
mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế trên các nội
dung sau đây:
4.1. Thiết lập và hoàn thiện hệ thống luật pháp, các luật lệ, chính sách
trên tất cả các mặt có ảnh hưởng đến hình thành, hoàn thiện cơ cấu kinh tế,
mô hình tăng trưởng kinh tế
Việc thiết lập và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các luật lệ, chính sách, các
quy định để không gây cản trở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo chúng luôn phù hợp với quy luật của nền
kinh tế thị trường quốc tế hóa.
Nhà nước là định hướng, hỗ trợ, điều tiết các chủ thể kinh tế trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Định hướng
bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Điều tiết,
định hướng các hoạt động của các chủ thể kinh tế thông qua chính sách thuế,
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư,…Hỗ trợ các chủ thể kinh tế trong việc
tiếp cận thông tin, phân tích xu hướng, nhu cầu của thị trường; trực tiếp hỗ trợ
về vốn, dịch vụ, khoa học-kỹ thuật, xúc tiến thương mại, hỗ trợ các hoạt động
xuất khẩu.
Đầu tư của nhà nước để phát triển các lĩnh vực như nghiên cứu khoa học,

công nghệ, y tế, giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng giữ một vai
trò hết sức quan trọng đối với quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế.
4.2. Tạo lập và đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp
phù hợp với yêu cầu của việc tạo lập cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng
kinh tế
Vai trò của nhà nước còn thể hiện rõ trong việc tạo lập và đổi mới tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp phù hợp với yêu cầu của việc tạo lập cơ
cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế trong từng thời kỳ. Bởi vì quá trình
thiết lập, hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế sẽ bị ảnh hưởng nhiều bộ
máy nhà nước các cấp và thể chế vận hành chúng. Chính bộ máy và thể chế là
chủ thể của việc xây dựng cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế. Quản
lý xã hội, quản lý kinh tế bằng pháp luật; nâng cao năng lực điều hành, ổn định
kinh tế vĩ mô. Nhà nước với tư cách là người quản lý toàn bộ đất đai, nguồn tài
nguyên vô giá của quốc gia, Nhà nước cần phải quản lý, phân bổ nguồn lực này
một cách hợp lý theo nguyên tắc thị trường; hình thành và hoàn thiện thị trường
đất đai, một yếu tố sản xuất không thể thiếu được trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nhất là trong nông nghiệp nông thôn.
10


4.3. Nhà nước tạo lập một môi trường kinh doanh thuận lợi cho quá
trình thiết lập, hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế
Các yếu tố môi trường được thiết lập bao gồm: sự ổn định về chính trị, an
ninh, quốc phòng; ổn định về kinh tế vĩ mô; một hệ thống thị trường đồng bộ,
hoàn thiện; môi trường pháp lý thông thoáng và minh bạch; bộ máy hành chính
hoạt động hiệu quả, trong sạch; một môi trường tâm lý khuyến khích và tôn vinh
các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giàu chân chính; môi trường thông tin
đa dạng, đầy đủ, chính xác và kịp thời, đặc biệt là các thông tin về chính sách và
thị trường.
Môi trường kinh doanh thuận lợi này sẽ tác động tới các chủ thể kinh tế,

thúc đẩy, khuyến khích, hướng dẫn các chủ thể kinh tế phát huy sự năng động
sáng tạo, khai thác các tiềm năng, phát triển sản xuất kinh doanh. Bằng các quy
luật thị trường, các nguồn lực sẽ được khai thác, phân bổ tập trung vào các
ngành, các lĩnh vực, các sản phẩm có thế mạnh, có lợi thế so sánh, làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế hiệu quả và bền vững. Đây có thể coi là
phương thức tác động cơ bản, lâu dài và hiệu quả nhất của nhà nước đối với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế.
4.4. Nhà nước còn có vai trò kiểm tra, giám sát, điều chỉnh chúng trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển bền vững
Thứ nhất, đó là bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo hiệu quả xét trên
góc độ toàn xã hội đạt mức cao nhất. Nhà nước có thể là đặt ra các tiêu chuẩn về
môi trường, đặt ra các mức thuế áp dụng cho các hoạt động sản xuất gây ô
nhiễm.
Thứ hai, là chống độc quyền. Độc quyền là một khuyết tật của kinh tế thị
trường, làm cho thị trường hoạt động kém hiệu quả. Nhà nước phải tìm ra các
giải pháp phù hợp để giải quyết tình trạng độc quyền, bao gồm cả độc quyền tự
nhiên cũng như độc quyền tồn tại do chính sách hạn chế cạnh tranh trong và
ngoài nước.
Thứ ba, là thực hiện các chính sách xã hội, phát triển kinh tế ở những
vùng khó khăn.
4.5. Nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học
công nghệ, giáo dục, y tế nhằm tạo điều kiện tốt cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế
Kết cấu hạ tầng, khoa học công nghệ, y tế, giáo dục có vai trò hết sức
quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế: hệ
thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin,… là những điều kiện kinh tế thiết yếu
để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế.
11



5. Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam và tỉnh Hậu Giang
5.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh
tếViệt Nam đã được nghị quyết Hội nghị ban chấp hành Trung ương lần thứ ba,
Khóa XI xác định: Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chủ yếu phát triển
theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở
rộng quy mô vừa chú trọng chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ
cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp
với các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại và điều chỉnh chiến lược phát triển doanh
nghiệp; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản
phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Đây là một cơ sở quan trọng nhất để xác định nội dung cốt lõi của mô
hình tăng tưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang. Vì thực chất mô hình tăng trưởng tỉnh
là sự cụ thể hóa mô hình tăng trưởng kinh tế của cả nước vào điều kiện cụ thể
của tỉnh mình.
5.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang
Trên cở sở lý thuyết đó, chúng tôi đồng tình với nhiều nhà khoa học cho
rằng mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh tranh đến
năm 2020 tầm nhìn 2025 là chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chủ yếu
phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu
dựa trên việc sử dụng hiệu quả 4 nhóm yếu tố chủ yếu: tài nguyên thiên nhiên,
vốn đầu tư, nguồn lao động và khoa học & công nghệ, vừa mở rộng qui mô vừa
đảm bảo nâng cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Tài nguyên thiên nhiên (Resources): là một trong những yếu tố sản
xuất cổ điển, những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, rừng và
nguồn nước,... Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế,
nhất là tăng trưởng theo chiều rộng. Tuy vậy, Nhật Bản là một nước gần như
không có tài nguyên thiên nhiên nhưng nhờ tập trung sản xuất các sản phẩm có
hàm lượng lao động, tư bản, công nghệ cao.

- Lao động (L): Trước đây, chúng ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật
chất đầu vào giống như yếu tố vốn tài chính và được xác định bằng số lượng dân
số, nguồn lao động của mỗi quốc gia (có thể tính bằng đầu người hay thời gian
lao động).
Nhưng các mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại đã nhấn mạnh đến khía
cạnh phi vật chất của lao động gọi là vốn nhân lực, đó là các lao động có trình
12


độ chuyên môn kỹ thuật cao, có kỹ năng sản xuất, lao động có thể vận hành
được máy móc thiết bị phức tạp, những lao động có sáng kiến và phương pháp
mới trong hoạt động kinh tế, những lao động có ý thức kỷ luật cao và có sức
khỏe tốt. Vì vậy, vốn nhân lực có thể đầu tư thông qua giáo dục, đào tạo hay y
tế. Thu nhập đem lại của loại vốn này phụ thuộc vào khả năng sở hữu của từng
cá nhân. Vốn nhân lực có đặc điểm khác biệt tạo nên đặc trưng khi so với các
nhân tố khác như: bản thân vốn nhân lực có thể tự sinh ra và tăng lên trong quá
trình lao động. Khả năng này được hiểu là quá trình gia tăng kinh nghiệm của
người lao động trong quá trình sản xuất làm năng suất lao động tăng lên. Mặt
khác, vốn nhân lực có khả năng chia sẻ, chuyển giao mà không làm giảm đi
nguồn lực ban đầu. Ví như, khi chia sẻ tri thức của người lao động này sang
người lao động khác, không làm giảm tri thức của người đã chia sẻ.
Đối với các nước tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng thì sự đóng góp của
quy mô, số lượng lao động, giá lao động rẻ rất quan trọng. Nhưng số lượng lao
động đông đảo không phải là động lực mạnh mẽ cho tăng trưởng nếu như quốc
gia đó có vốn nhân lực thấp. Đặc biệt là các nước đang phát triển, nơi mà lao
động nông nghiệp-nông thôn còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lực lượng lao
động.
- Vốn (K): Vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của những tài sản nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng

trưởng kinh tế. Ở các nước đang phát triển sự đóng góp của vốn sản xuất vào
tăng trưởng kinh tế thường chiếm tỷ trọng cao nhất. Đó là sự thể hiện của tính
chất tăng trưởng theo chiều rộng. Tuy vậy, tác động của yếu tố này đang có xu
hướng giảm dần và được thay thế bằng các yếu tố khác trong quá trình tăng
trưởng kinh tế. Có nhiều lý thuyết kinh tế đề cập đến mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với yếu tố vốn.Như lý thuyết Harrod-Domar cho rằng: đầu ra của
bất kỳ một đơn vị kinh tế nào từ một công ty, một ngành hay toàn bộ nền kinh tế
phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư của đơn vị đó. Với công thức:

Trong đó với:
g: tốc độ tăng trưởng của sản lượng đầu ra.
s: tỷ lệ tiết kiệm
k: hệ số vốn - đầu ra hay hệ số (ICOR)
13


- Công nghệ (Technology : Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng
lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất
có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới,... có những bước
tiến như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất.
Năng suất các yếu tố tổng hợp là một khái niệm mới để đo lường tác động
của các nhân tố tác động đến tổng sản phẩm nội địa của một nền kinh tế. Năng
suất các yếu tố tổng hợp – Total Factor Productivity (TFP) phản ánh sự đóng
góp của các yếu tố vô hình như kiến thức - kinh nghiệm - kỹ năng lao động, cơ
cấu lại nền kinh tế hay hàng hoá - dịch vụ, chất lượng vốn đầu tư mà chủ yếu là
chất lượng thiết bị công nghệ, kỹ năng quản lý,... tác động của nó không trực
tiếp như năng suất bộ phận mà phải thông qua sự biến đổi của các yếu tố hữu
hình, đặc biệt là lao động và vốn. (Cách gọi khác của TFP là MFP – Multifactor
productivity).

Năng suất nhân tố tổng hợp phản ảnh hiệu quả sử dụng các thành tựu của
tiến bộ công nghệ, nghiên cứu triển khai khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh
tế; cũng như tác động của các yếu tố thể chế, chính sách, quá trình mở cửa, hội
nhập, vốn nhân lực; tất cả tạo nên hiệu quả, năng suất sử dụng lao động cao hơn
và tạo nên phần còn lại của thu nhập sau khi loại trừ tác động của yếu tố vốn và
lao động.
Trong khi vốn (K) và lao động (L) được xem như là các nhân tố vật chất
có thể lượng hoá được mức độ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế và được
coi là những nhân tố tăng trưởng theo chiều rộng. TFP được coi là nhân tố phi
vật chất tác động đến tăng trưởng, được coi là nhân tố tăng trưởng theo chiều
sâu. Nâng cao TFP tức là nâng cao hơn kết quả sản xuất với cùng số lượng đầu
vào. Điều này là rất quan trọng đối với người lao động, doanh nghiệp và toàn
nền kinh tế. Đối với người lao động, nâng cao TFP sẽ góp phần nâng thu nhập,
điều kiện lao động được cải thiện. Đối với doanh nghiệp thì có khả năng mở
rộng tái sản xuất. Còn đối với nền kinh tế sẽ nâng cao sức cạnh tranh trên trường
quốc tế, nâng cao phúc lợi xã hội.
Sự đóng góp của TFP ngày càng cao trong quá trình thực hiện mục tiêu
tăng trưởng nhanh của các quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia phát triển có
mức đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế chiếm từ 50% đến 75%.Trong
khi các quốc gia đang phát triển TFP đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thường
thấp hơn 50%.

14


6. Các tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh tranh
Trong điều kiện tỉnh Hậu Giang, các tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng cạnh tranh như sau
(1) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng tập trung phát triển các

ngành có lợi thế so sánh, tỷ trọng giá trị gia tăng cao, từng bước giảm tỷ trọng
các ngành gia công, sơ chế và khai thác tài nguyên.
(2) Phát triển khu công nghiệp, xây dựng cụm công nghiệp ngành có lợi
thế so sánh về địa kinh tế kết hợp với chuyển dịch cơ cấu ngành, hình thành
chuỗi giá trị và mạng lưới liên kết sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh chuyên môn
hóa, nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm.
(3) Nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua
việc tổ chức rà soát, xây dựng và triển khai áp dụng nghiêm hệ thống quy định
các yêu cầu bắt buộc về công nghệ, chuyển giao công nghệ, thu hút và đào tạo
kỹ năng cho người lao động, bảo vệ môi trường; hình thành mạng lưới liên kết
sản xuất, kinh doanh, các ngành công nghiệp hỗ trợ để hình thành chuỗi giá trị.
(4) Tiếp tục tổ chức lại hệ thống doanh nghiệp theo hướng khuyến khích
việc ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất kinh doanh và đào tạo, sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất,
kinh doanh.
(5) Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường
thông qua các chính sách thuế, phí, lệ phí.
(6) Đẩy mạnh phát triển các thị trường như lao động, công nghệ, vốn, đất
đai phục vụ hiệu quả cho phát triền sản xuất; đồng thời rà soát, xóa bỏ các rào
cản đối với việc nâng cao hiệu quả thị trường, tăng cường tính công khai, minh
bạch và tiết giảm chi phí tham gia thị trường.
(7) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và khoa học công nghệ phục vụ
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đáp ứng nhu cầu thực tế của kinh tế tỉnh.
(8) Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm chất lượng và đồng bộ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công cho cơ sở hạ tầng, tập trung vốn có
trọng tâm, trọng điểm.
(9) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường tính hiệu quả, hiệu lực của
công tác xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính
sách.
15



KẾT LUẬN
Mô hình tăng trưởng kinh tế là sự phản ánh khái quát những đặc trưng
chủ yếu của phương thức tăng trưởng kinh tế, thể hiện các yếu tố tăng trưởng và
mối quan hệ tương hỗ giữa chúng với nhau trong từng điều kiện lịch sử cụ thể
nhất định của thế giới, một quốc gia, vùng. Mô hình tăng trưởng kinh tế thể hiện
ở nhiều đặc trưng khác nhau, nổi bật nhất là tăng trưởng theo chiều rộng và
chiều sâu.
Việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế lệ thuộc trước hết ở chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơcấu đầu tư, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các
doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng nguồn lực, năng suất tổng hợp.
Mô hình tăng trưởng kinh tế phản ánh mức độ phát triển của lực lượng
sản xuất và phân công lao động xã hội của thế giới, mỗi nước, mỗi địa
phương. Chúng luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành mô hình tăng trưởng kinh tế là các biến số. Sự thay đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với những yếu
tố môi trường bên trong và bên ngoài được gọi là sự chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế. Bên cạnh tính khách quan, mô hình tăng trưởng kinh tế chịu ảnh
hưởng thể hiện tính chủ quan bởi chủ thể thiết lập ra chúng như điều kiện chính
trị, xã hội từng thời kỳ, sự nhận thức, năng lực quản lý của nhà nước. Vì vậy,
mỗi thời đại kinh tế khác nhau, mỗi quốc gia khác nhau, mỗi nhà nước thời kỳ
khác nhau sẽ có mô hình tăng trưởng kinh tế khác nhau.
Nhà nước có vai trò to lớn đến việc hình thành và hoàn thiện mô hình
kinh tế. Bởi vì vai trò của nhà nước được thể hiện thông qua việc thiết lập và
hoàn thiện hệ thống luật pháp, các luật lệ, chính sách trên tất cả các mặt có ảnh
hưởng đến hình thành, hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế;
tạo lập và đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp phù hợp với
yêu cầu của việc tạo lập cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế; tạo lập
môi trường kinh doanh thuận lợi cho quá trình thiết lập, hoàn thiện cơ cấu kinh

tế, mô hình kinh tế; kiểm tra, giám sát, điều chỉnh chúng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, mô hình kinh tế đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền
vững và nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học công
nghệ, giáo dục, y tế,... nhằm tạo điều kiện tốt cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
mô hình tăng trưởng kinh tế.
Cuối cùng, mô hình tăng trưởng kinh tế phù hợp với tỉnh Hậu Giang đến
năm 2020 tầm nhìn 2025 là mô hình kết hợp giữa tăng trưởng theo chiều rộng
từng bước chuyển sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu dựa trên 4 yếu tố cơ
bản được sử dụng hiệu quả: tài nguyên- lao động- vốn và khoa học & công nghệ
theo hướng chất lượng, hiệu quả, cạnh tranh và tính bền vững.
16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Tất Thắng, [2006] Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam, NXB
Khoa học xã hội 2006.
2. Lê Đình Hòa, [2006] Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình đổi mới tại
Việt Nam: Lý luận và thực tiễn, tạp chí Kinh tế và Phát triển 2006.
3. Vũ Tuấn Anh, Một số vấn đề lý luận về cơ cấu nền kinh tế quốc dân, Tạp chí
Nghiên cứu kinh tế, số 2/2012.
4. Bùi Quang Bình, Chuyên dịch cơ cấu kinh tế và phục hồi tăng trưởng kinh
tế Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế số 233 tháng 3/2010.
5. Đào Duy Huân, [2012] Chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM, NXB TP.
HCM năm 2012.

17




×