Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nghiên cứu và ứng dụng trồng dưa hấu, cà chua ghép gốc chống bệnh héo rũ do nấm fusarium sp và vi khuẩn ralstonia solanacearum tại hậu giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 26 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG TRỒNG DƯA HẤU,
CÀ CHUA GHÉP GỐC CHỐNG BỆNH HÉO RŨ
DO NẤM Fusarium sp. VÀ VI KHUẨN Ralstonia
solanacearum TẠI TỈNH HẬU GIANG

Cơ quan chủ trì: KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC
ỨNG DỤNG
Chủ nhiệm đề tài: TS. TRẦN THỊ BA


HẬU GIANG-2010
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng trồng dưa hấu, cà chua
ghép gốc chống bệnh héo rũ do nấm Fusarium sp. và vi khuẩn
Ralstonia solanacearum tại tỉnh Hậu Giang
Lĩnh vực: Nông nghiệp
2. Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Trần Thị Ba
3. Tổ chức chủ trì: Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
trường Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Khu II, đường 3 tháng 2, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Số điện thoại: 07103 831 530/8313
5. Danh sách cán bộ tham gia chính:
TT
Họ và tên
Đơn vị công tác


1 TS. Trần Thị Ba
Trường Đại học Cần Thơ
2 ThS. Võ Thị Bích Thủy Trường Đại học Cần Thơ
3 KS. Nguyễn Thị Nghiêm Trường Đại học Cần Thơ
4 PGs Ts.Trần Văn Hai
Trường Đại học Cần Thơ
5 ThS. Phạm Hoài An
TT Khuyến nông Hậu Giang
6 KS. Trần Trung Tính
TT Khuyến nông Hậu Giang
7 KS. Lý Lệ Hoa
Trạm Khuyến nông Long Mỹ
8 KS. Nguyễn Văn Tám Trạm Khuyến nông Phụng Hiệp
5. Thời gian đã được phê duyệt: tháng 11/2006- 12/2008
6. Thời điểm nộp báo cáo kết quả: tháng 7/2010
7. Kinh phí thực hiện: 120.000.000 đồng (Một trăm, hai mươi
triệu đồng)

2


KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết quả nghiên cứu
Sản xuất dưa hấu và cà chua trong mùa nóng, ẩm (tháng 5-10) ở
những vùng đất thấp của đồng bằng sông Cửu Long thường rất
giới hạn vì rủi ro cao. Lượng mưa nhiều kết hợp với nước lũ dâng
cao tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh từ rễ phát triển làm
giảm năng suất nghiêm trọng, trong đó bệnh héo rũ do nấm
Fusarium oxysporum và bệnh héo tươi vi khuẩn Ralstonia
solanacearum được xem là quan trọng nhất. Đề tài được thực hiện

tại các phòng thí nghiệm và nhà lưới Trại Nghiên cứu và Thực
nghiệm Nông nghiệp- trường Đại học Cần Thơ từ tháng 11/20069/2007 và tại tỉnh Hậu Giang từ tháng 9/2006- 11/2007 nhằm xác
định: 1/ Những khó khăn trong sản xuất dưa hấu, cà chua và thu
thập nguồn bệnh gây héo rũ dưa hấu và cà chua tại vùng sản xuất,
2/ Gốc ghép có khả năng cho tỉ lệ cây sống cao sau khi ghép, 3/
Gốc ghép có khả năng chống chịu bệnh héo rũ, 4/ Gốc ghép có
khả năng gia tăng sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái ở
ngoài đồng và 5/ Gốc ghép có khả năng gia tăng hiệu quả kinh tế
của sản xuất dưa hấu và cà chua ghép.
Kết quả cho thấy:
Trên dưa hấu: 1/ Điều tra hiện trạng canh tác dưa hấu thì khó
khăn lớn nhất mà nông dân gặp phải là sâu bệnh, trong đó bệnh
như héo rũ do Fusarium oxysporum gây thiệt hại nặng nhất. Côn
trùng có bọ trĩ (Thrips palmi) và sâu ăn tạp (Spodoptera litura) là
các đối tượng gây hại phổ biến và khó phòng trị nhất, chủ yếu là
sử dụng thuốc hóa học. Trong số 230 chủng nấm gây bệnh héo rũ
đã được phân lập, chủng F1 hiện diện ở 87% và chủng F2 hiện diện
ở 91% ruộng bệnh trong các vùng điều tra. Hai chủng nấm này đã
được chọn và nhân mật số để sử dụng làm nguồn chủng bệnh
nhân tạo trong các thí nghiệm về khả năng chống chịu bệnh héo
rũ của các gốc ghép. 2/ Khả năng cho tỉ lệ cây sống của ngọn
ghép dưa hấu Thành Long TN 522 đối với các gốc ghép bầu Nhật
và bí Nhật như nhau, dao động từ 82- 96%. 3/ Về khả năng giảm
bệnh héo rũ do nấm trên dưa hấu ở thí nghiệm trong nhà lưới, tất
cả các gốc ghép bầu và bí đỏ đều ít nhiễm bệnh hoặc chống chịu
3


bệnh tốt hơn dưa hấu không ghép F 1 Thành Long. Đặc biệt, gốc
ghép Bí đỏ Nhật đã hoàn toàn không bị hai chủng nấm F1 và F2 tấn

công qua các giai đoạn. Chủng nấm F1 của Fusarium oxysporum
tỏ ra có khả năng gây hại mạnh hơn chủng nấm F2. 4/ Khả năng
sinh trưởng của các gốc bầu Nhật 3 và bầu địa phương tốt, bí
Nhật và đối chúng không ghép cho sự sinh trưởng kém nhất. Dưa
hấu ghép gốc bầu Nhật 3 có trọng lượng trung bình trái, năng suất
thực tế (20,7 tấn/ha), năng suất thương phẩm, cao hơn bầu địa
phương, bí Nhật và đối chứng không ghép (năng suất thương
phẩm 12,2 tấn/ha). Dưa hấu ghép gốc bầu Nhật 1, 2, 3 và Bầu địa
phương có độ Brix từ 8,3-8,6% trong khi ghép gốc Bí Nhật và đối
chứng không ghép là 7,1 và 7,3%. 5/ Hiệu quả kinh tế của sản
xuất dưa hấu ghép trên gốc bầu Nhật 3 cho lợi nhuận cao (46,75
triệu đồng/ha) với tỷ suất lợi nhuận là 1,7, đối chứng không ghép
là 1,2.
Trên cà chua: 1/ Điều tra hiện trạng canh tác cà chua cho thấy
diện tích trồng cà chua đã giảm nhiều, chỉ còn trồng rải rác. Khó
khăn chủ yếu là bệnh héo tươi do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum và khảm do virus. Bên cạnh đó, giá cả không ổn
định và thiếu kỹ thuật cũng gây nhiều trở ngại. Trong số 120
chủng vi khuẩn gây bệnh héo tươi đã được phân lập, hai chủng V 1
và V2 đều hiện diện ở 92% ruộng bệnh trong các vùng điều tra.
Hai chủng vi khuẩn này đã được chọn và nhân mật số để sử dụng
làm nguồn chủng bệnh nhân tạo trong các thí nghiệm về khả năng
chống chịu bệnh héo tươi của các gốc ghép. 2/ Khả năng sống của
cây cà chua RC 250 trên các gốc ghép cà chua HW 96 và Đà Lạt,
cà tím EG 203 và Mustang, cà xanh EG 195 và Địa phương, cà
nâu TN 78A đều cao, tỉ lệ cây sống sau khi ghép trên 80% ở giai
đoạn chuẩn bị trồng ra đồng (15 ngày sau khi gieo). 3/ Khả chống
chịu bệnh héo tươi: hai gốc ghép cà tím EG 203 và cà tím F1
Mustang hoàn toàn không nhiễm bệnh héo tươi ở các thí nghiệm
trong nhà lưới, trong khi không ghép đã nhiễm bệnh từ nặng đến

rất nặng. Thí nghiệm ngoài đồng cho thấy gốc ghép EG 203 tỏ ra
nổi bật về khả năng rất kháng bệnh héo tươi , còn gốc ghép cà
chua HW 96 thì có mức độ kháng và gốc ghép cà chua Đà Lạt thì
4


hơi kháng; trong khi cà chua RC 250 (không ghép) bị nhiễm bệnh
nặng. Chủng vi khuẩn có khả năng gây bệnh nặng nhất là chủng
V1. 4/ Về khả năng sinh trưởng của cây cà chua RC 250 trên gốc
ghép cà chua HW 96 và Đà Lạt trong nhà lưới trên nền đất nhiễm
bệnh tốt có khác biệt so với các gốc ghép còn lại. Kết quả ngoài
đồng, các gốc ghép cà chua sinh trưởng tốt so với EG 203. Trong
nhà lưới (nền đất nhiễm bệnh), cà chua RC 250 trên gốc ghép EG
195 và Đà Lạt cho năng suất thực tế dao động từ 44,70- 44,93
tấn/ha, cao gấp 5 lần so với đối chứng và cao hơn các gốc ghép
còn lại từ 1,1-1,73 lần. Ngoài đồng, các gốc ghép cà chua Đà Lạt,
HW 96 và cà tím EG 203 cho năng suất thực tế dao động từ
20,07-24,42 tấn/ha, cao gấp hơn 4,78-5,51 lần so với đối chứng.
Chất lượng cà chua ghép và không ghép đều tương đương về độ
cứng trái đạt, độ dày thịt quả, độ Brix, hàm lượng Vitamin C và
hàm lượng chất khô/trái. 5/ Tỉ suất lợi nhuận của gốc ghép từ
0,71-1,08 trong khi đối chứng (không ghép) lỗ 18,6 triệu đồng/ha,
tỉ suất lợi nhuận âm 0,5.
2. Các sản phẩm khoa học
Báo cáo về nghiên cứu và ứng dụng trồng dưa hấu, cà chua ghép
gốc chống bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum và bệnh héo
tươi do vi khuẩn Ralstonia solanacearum và một đĩa CD
Tổ chức 2 lần hội thảo kết hợp với tập huấn cho hơn 100 lượt
nông dân và cán bộ khuyến nông địa phương ở Phụng Hiệp và
Long Mỹ về “Kỹ thuật trồng cà chua ghép gốc” và “Kỹ thuật

trồng dưa hấu ghép gốc”.
Xây dựng được quy trình ghép và trồng cây ghép trên dưa hấu và
cà chua có khả năng chống chịu được bệnh héo rũ trên nấm
Fusarium oxysporum bệnh héo tươi do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum.
Đề tài đã góp phần đào tạo 01 thạc sĩ và 05 kỹ sư
Kết quả của đề tài được đăng 3 bài trên Tạp chí Khoa học trường
Đại học Cần Thơ

5


MỞ ĐẦU
Dưa hấu cho hiệu quả kinh tế cao (10-20 triệu đồng/ha/vụ), rất
phù hợp chế độ luân canh trên nền đất lúa, có diện tích canh tác
hàng năm lớn nhất trong nhóm rau (khoảng 20.000 ha). Cà chua
cũng là loại rau có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Cả hai
đều rất thích hợp canh tác trên nền đất lúa ở Vùng đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) và đều bị thiệt hại nặng nề do bệnh phát
sinh từ trong đất, tác nhân gây hại chính là nấm Fusarium
oxysporum và vi khuẩn Ralstonia solanacearum sống trong đất
gây ra, bệnh phát triển và gây hại nặng làm chết cây hàng loạt có
nơi đến 100% trong mùa mưa. Bệnh héo tươi hiện nay chưa có
thuốc đặc trị và giống kháng bệnh. Trung tâm nghiên cứu rau
châu Á (AVRDC) đã tìm ra biện pháp ghép ngọn cà chua với các
gốc ghép khác nhau như cà tím và cà chua làm tăng khả năng
chống chịu tốt với bệnh héo tươi và cho năng suất cao, chất lượng
trái đạt yêu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
Ở Việt Nam chỉ có vùng Phú Tâm (Sóc Trăng) áp dụng kỹ thuật
ghép gốc trong sản xuất đại trà (Dương Văn Hưởng, 1990) và gốc

ghép Bầu Sao được chọn làm gốc ghép vì tăng trưởng mạnh, thích
nghi rộng và dễ để giống (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Cà chua
ghép gốc được thực hiện từ năm 1999 tại Viện nghiên cứu Rau
Quả Hà Nội (Lê Thị Thủy, 2000), Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Miền Nam năm 2000- 2003. Mặc dù đã có một vài nghiên
cứu về dưa hấu và cà chua ghép đã được thực hiện ở Việt Nam,
nhưng chưa có công trình nghiên cứu được đưa vào ứng dụng ở
ĐBSCL, đặc biệt ở Hậu Giang, nơi có diện tích canh tác rau khá
lớn, đang đương đầu với nhiều khó khăn đối với bệnh héo rũ.
Mục tiêu đề tài nhằm xác định: (1) Điều tra tìm hiểu những khó
khăn trong sản xuất dưa hấu, cà chua và thu thập nguồn bệnh tại
vùng sản xuất, (2) Gốc ghép có khả năng cho tỉ lệ cây sống cao
sau khi ghép, (3) Gốc ghép có khả năng chống chịu bệnh héo rũ
và héo tươi, (4) Gốc ghép có khả năng gia tăng sinh trưởng, năng
suất và chất lượng trái và (5) Hiệu quả kinh tế của sản xuất dưa
hấu và cà chua ghép.
6


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Bệnh héo rũ trên dưa hấu
Bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum f. sp. niveum là một trong
những bệnh gây hại quan trọng trong canh tác dưa hấu vào thế kỷ 19
tại Mỹ (Egel and Marty, 2007).
Theo Trần Văn Hai và ctv. (2005), bệnh thường xảy ra ở giai đoạn
cây có trái non trở về sau. Trong thực tế sản xuất, bệnh thường
gây chế cây vào giai đoạn dưa đã đậu trái. Ở vị trí gốc thân, vết
bệnh màu nâu hoặc xám nhạt bao quanh gốc, gây hiện tượng thối
khô tóp lại. Cắt ngang phần trên mô bị bệnh thấy bó mạch màu
nâu xám, thường trên vết bệnh có bao phủ lớp nấm trắng thưa.

Cây bị nhiễm nấm F. oxysporum bộ rễ phát triển kém, rễ bị thối
dần (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003).
1.2 Bệnh héo tươi trên cà chua
Bệnh héo tươi trên cà chua đã được xác định do vi khuẩn
Ralstonia solanacearum được mô tả lần đầu tiên năm 1896, có
độc tính gây độc rất mạnh đối với rễ cây trong điều kiện canh tác
ngoài đồng (Nguyễn Thị Nghiêm, 2006). Vi khuẩn gây bệnh héo
phát triển mạnh trong phạm vi pH từ 6-8, pH thích hợp nhất là
6,8-7,2 (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Triệu chứng bệnh đầu tiên của cây nhiễm bệnh thể hiện trên lá non,
lá có triệu chứng mềm nhũn, cây héo rũ xuống vào lúc trời nắng
nóng trong ngày. Những hệ thống mạch trong thân sẽ đổi thành màu
nâu và khi cắt xéo đoạn thân cây để vào ly nước thì thấy những dòng
vi khuẩn màu trắng hoặc màu vàng sáng tuôn ra. Theo Vũ Triệu
Mân và Lê Lương Tề (1998); Trần Kim Cương (2003a) đều cho
rằng tỉ lệ bệnh héo tươi phát triển mạnh trong giai đoạn cây con,
sau đó tăng dần và đạt cao nhất ở giai đoạn ra hoa và trái non
(khoảng 45-50 ngày sau khi trồng), đây là giai đoạn mẫn cảm
nhất của cà chua đối với bệnh héo tươi dẫn đến làm giảm năng
suất cà chua nghiêm trọng nhất.
Theo Granada and Sequeira (1981) và Kelman et al. (1994) cho
rằng việc luân canh từ 1-2 năm có làm giảm mật số vi khuẩn gây
hại trong đất nhưng không mang lại hiệu quả do vi khuẩn có phổ
7


ký chủ rộng. Hiện nay chưa có giống cà chua kháng bệnh héo
tươi, do đó việc sử dụng gốc ghép có khả năng kháng bệnh, chịu
được ngập úng trong mùa mưa và nhiệt độ cao trong mùa khô đưa
vào sản xuất có ý nghĩa rất lớn.

1.3 Một số kết quả nghiên cứu về dưa hấu và cà chua ghép
Nhờ việc sử dụng giống bầu (Cucurbita ficifolia) làm gốc ghép
cho cây dưa hấu mà diện tích dưa hấu ở Nhật Bản tăng 59% năm
1930 so với năm 1929. Theo Nichols (2007) đến năm 2000 Nhật
Bản thì diện tích trồng dưa hấu ghép chiếm 92% diện tích trồng
ngoài đồng, 98% diện tích trồng trong nhà lưới. Còn ở Hàn Quốc
thì tỷ lệ trồng dưa hấu ghép là 90% ngoài đồng và 98% diện tích
trồng trong nhà lưới. Ở nước ta chỉ có vùng Phú Tâm (Sóc Trăng)
áp dụng kỹ thuật này trong sản xuất đại trà (Phạm Hồng Cúc,
2007). Ở nước ta Bầu Sao được chọn làm gốc ghép vì tăng trưởng
mạnh, thích nghi rộng và dễ để giống (Trần Thị Ba và ctv., 1999)
Theo Oda (1992) thì giải pháp trồng cà chua gốc ghép là rất phù
hợp đối với các nước Đông Nam Á trong việc hạn chế thiệt hại do
vi khuẩn gây hại đối với cây họ cà, qua ghi nhận số liệu thống kê
tại Nhật Bản năm 1990 thì có 92% dưa hấu, 71,7% dưa leo,
43,8% các loại dưa khác, 31,5% cà chua và 49,9% cà tím đã sử
dụng cây ghép trong canh tác. Trung tâm nghiên cứu Rau Châu Á
(AVRDC, 2003) đã bắt đầu nghiên cứu phương pháp ghép cà
chua năm 1992 bằng phương pháp ghép nối ống cao su đã có kết
luận gốc ghép cà tím EG203, EG190, EG197 và cà chua HW96
có khả năng kháng bệnh héo tươi cao. Ở Việt Nam việc nghiên
cứu ghép cà chua bắt đầu năm 1998 tại Viện Nghiên Cứu Rau
Quả Hà Nội với mục đích làm giảm bệnh héo tươi do vi khuẩn,
nấm, tuyến trùng Meloidogyme incognita hại rễ và tăng khả năng
chịu ngập úng, sau đó đã mở rộng ra các tỉnh ở Hải Phòng, Bắc
Giang, Hà Nội, Thái Bình, Vĩnh Phúc….
1.7 Một số ưu và khuyết điểm của dưa hấu, cà chua ghép
Giảm được tác hại của vi khuẩn gây bệnh héo tươi (Rivard,
2006), hạn chế việc sử dụng thuốc hóa học. Trồng cà chua ghép
gốc cà tím trong mùa khô và ẩm ướt giúp hạn chế những bệnh có

8


nguồn gốc từ đất và có khả năng chịu úng khi ngập nước trong vài
ngày (Augustin et al., 2002; Poffley, 2003). Gốc ghép còn có khả
năng chống chịu mặn ở nồng độ NaCl trong đất (60 mM)
(Fernandez et al., 2004).
Giá thành cây ghép cao hơn so với cây không ghép và thời gian
sinh trưởng của cây ghép lâu hơn cây trồng trực tiếp từ 1-2 tuần.
(Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng., 2006). Gốc bầu hút phân
và nước mạnh nên lớn nhanh hơn thân dưa, làm vết ghép mở
rộng, thân dưa rớt khỏi gốc bầu. Cà chua ghép có giá thành đắt
hơn không ghép do chi phí ghép, hạt giống làm gốc ghép và công
tỉa chồi dại (Trần Thị Ba và ctv., 2008).
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
Thời gian: từ tháng 11/2006 - 11/2008
Địa điểm: Phòng thí nghiệm, nhà lưới, huyện Long Mỹ, Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Vật liệu:
+ Dưa hấu: F1 Thành Long làm ngọn ghép, gốc ghép (bầu Nhật 1,
bầu Nhật 2, bầu Nhật 3, bí đỏ Nhật (nguồn gốc từ công ty giống
Kurume, Nhật Bản), bầu thước địa phương và bí đỏ địa phương.
+ Cà Chua: F1 Red crown 250 làm ngọn ghép, Gốc ghép gồm:
1. Cà tím Hà Nội: công ty giống cây trồng Hà Nội cung cấp.
2. Cà tím EG 203: TT Nghiên cứu và Phát triển rau Á Châu.
3. Cà tím Mustang: công ty liên doanh hạt giống Đông Tây.
4. Cà nâu TN 78A: công ty giống cây trồng Trang Nông.
5. Cà xanh EG 195: TT Nghiên cứu và Phát triển rau Á Châu.
6. Cà xanh địa phương: nhóm cà phổi, do nông dân tự để giống.

7. Cà chua HW 96: TT Nghiên cứu và Phát triển rau Á Châu.
8. Cà chua Đà Lạt: cung cấp cây ghép phục vụ sản xuất cho
nông dân ở Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
9


2.2 Phương pháp
* Cây dưa hấu
- Điều tra và thu thập nguồn bệnh tại vùng sản xuất dưa hấu
- Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, nhà lưới Khoa Nông nghiệp
& SHỨD và huyện Long Mỹ, Hậu Giang
(1) Đánh giá khả năng tương thích của dưa hấu Thành Long ghép
trên các gốc ghép bầu bí, thí nghiệm được bố trí theo thể thức
hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức (là 5 loại gốc ghép và 1
đối chứng), với 5 lần lặp lại.
(2) Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo rũ của cây dưa hấu
không ghép và các giống làm gốc ghép bầu và bí đối với chủng
nấm Fusarium oxysporum được phân lập từ tỉnh Hậu Giang và
trồng trong môi trường đất sạch; thí nghiệm được bố trí theo thể
thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên thừa số 2 nhân tố với 3 lần lặp lại:
. Nhân tố thứ nhất là gốc ghép (5 loại gốc ghép khác nhau ở thí
nghiệm 1 hoặc 6 loại gốc ghép khác nhau ở thí nghiệm 2 và 1 đối
chứng không ghép) tương tự như thí nghiệm đánh giá khả năng
tương thích của các gốc ghép.
. Nhân tố thứ hai là chủng nấm Fusarium oxysporum gây bệnh
héo rũ được phân lập từ tỉnh Hậu Giang, gồm 2 chủng nấm (F 1 và
F2) và 1 đối chứng không chủng bệnh (F0).
(3) Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo rũ trên dưa hấu của
những dòng ghép tương thích ngoài đồng. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 6 nghiệm thức (5 loại

gốc ghép bầu, bí và 1 đối chứng không ghép
* Cây cà chua
- Điều tra và thu thập nguồn bệnh tại vùng sản xuất cà chua
- Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, nhà lưới Khoa Nông nghiệp
& SHỨD và huyện Phụng Hiệp, Hậu Giang
(1) Đánh giá khả năng sống của cà chua F 1 RC 250 ghép trên các
loại gốc ghép khác nhau. Thí nghiệm bố trí theo thể thức hoàn
toàn ngẫu nhiên với 9 nghiệm thức (8 loại gốc ghép và đối chứng
cà chua RC 250 không ghép) với 3 lần lặp lại:
10


(2) Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo tươi của các giống làm
gốc ghép cà chua, cà tím, cà xanh và cà nâu với chủng vi khuẩn
Ralstonia solanacearum được phân lập tại tỉnh Hậu Giang trồng
trong môi trường đất sạch. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức
khối hoàn toàn ngẫu nhiên thừa số 2 nhân tố với 3 lần lặp lại:
. Nhân tố thứ nhất là gốc ghép (8 loại gốc ghép khác nhau và 1
đối chứng không ghép)
. Nhân tố thứ hai là các chủng vi khuẩn Ralstonia solanacearum
gây bệnh héo tươi được phân lập từ tỉnh Hậu Giang (chủng V 1,
chủng V2 và 1 đối chứng V0 không chủng bệnh).
(3) Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo tươi của các giống
làm gốc ghép cà chua, cà tím, cà xanh và cà nâu trong môi trường
nền đất tự nhiên đã nhiễm bệnh héo tươi. Bố trí thí nghiệm theo
thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố với 9 nghiệm
thức (8 giống gốc ghép và một gốc đối chứng không ghép)
(4) Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo tươi trên cà chua của
những dòng ghép tương thích ngoài đồng. Bố trí thí nghiệm theo
thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức (3 loại

gốc ghép được chọn ra từ những thí nghiệm trước và 1 đối chứng)
2.2.2 Phương pháp ghép
* Ghép ngọn/dưa hấu theo qui trình của Trần Thị Ba (Hình 2.1).

(a)

(b)

(c)

(d)

Hình 2.14 Kỹ thuật ghép dưa hấu: (a) ngắt bỏ lá thật của gốc ghép bầu bí, (b)
ghim que lược sừng vào gốc ghép bầu bí, (c) cắt bỏ phần gốc thân
của ngọn ghép dưa hấu và (d) ấn ngọn ghép dưa hấu vào vị trí đặt
dao ghép trên thân bầu bí.
11


* Ghép nối ống cao su/cà chua
Sử dụng phương pháp ghép nối ống cao su theo quy trình của
Trung tâm nghiên cứu và phát triển Rau Á châu (Hình 2.2).

(a)

(b)

(c)

(d)


Hình 2.2 Kỹ thuật ghép nối ống cao su: (a) cắt bỏ ngọn của cây sử dụng gốc
ghép, (b) cắt ngọn ghép của cây cà chua RC 250, (c) ấn ống cao su
vào ngọn ghép, (d) ấn ống cao su đã mang ngọn ghép vào gốc ghép.

2.2.3 Phương pháp chủng bệnh nhân tạo: tiến hành khi cây
ghép ở thời điểm 15 NST với các chủng nấm Fusarium
oxysporum/ dưa hấu và vi khuẩn Ralstonia solanacearum/ cà
chua được phân lập từ mẫu cây nhiễm bệnh ngoài đồng. Lây
nhiễm bệnh nhân tạo theo phương pháp của Kelman và Winstead
(1952).
2.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Các chỉ tiêu sinh trưởng, bệnh héo tươi, năng suất, một số chỉ tiêu
phẩm chất trái và hiệu quả kinh tế của các gốc ghép
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích thống kê.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Điều tra hiện trạng canh tác dưa hấu
Trong vùng điều tra có đến 8 loại bệnh thường xuất hiện, quan
trọng nhất là các bệnh gây héo và chạy dây. Nông dân trồng dưa
hấu đã sử dụng thuốc trừ sâu rất đa dạng, rất nhiều loại thuốc trừ
bệnh. Các hộ đều nhận định rằng phun thuốc có hiệu quả phòng
trừ bệnh nhưng đối với triệu chứng chạy dây thì 18% số hộ ở Vị
Thủy cho rằng hiệu quả của thuốc ít hơn 60%. Điều này cho thấy
một khi dưa bị chạy dây thì sẽ rất khó trị, nhất là chạy dây do
12


bệnh héo tươi. Một hạn chế rất lớn của nông dân là chưa phân biệt
được các nguyên nhân làm chạy dây dưa hấu.
3.2 Khả năng tương thích của gốc ghép bầu bí/ngọn ghép dưa

hấu
Hình 3.3 và Phụ chương 3 cho thấy không có sự khác về tỉ lệ sống
sau khi ghép của cây dưa hấu trên các gốc ghép khác nhau ở giai
đọan 5 NSGh. Ở giai đoạn 10 ngày sau khi ghép thì có sự khác
biệt về tỉ lệ sống sau khi ghép giữa các gốc ghép khác nhau, cao
nhất là gốc ghép bầu Nhật 1, bầu Nhật 2, bầu Nhật 3, bầu Địa
phương và bí Nhật tỉ lệ sống dao động (76,77-94,00%) và thấp
nhất là bí Địa phương (58,40%).

Hình 3.3 Tỉ lệ sống sau khi ghép của cây dưa hấu trên các gốc
ghép khác nhau, ĐHCT (tháng 11/2006)
3.3 Tỉ lệ bệnh héo rũ dưa hấu do nấm Fusarium oxysporum
Giai đoạn 49 NST (35 NSC): Tỉ lệ bệnh trung bình tiếp tục tăng
cao ở nghiệm thức không ghép và khác biệt rất có ý nghĩa so với
tất cả các gốc ghép. Kết quả này cũng được thể hiện ở các nghiệm
thức có chủng nấm F1 nhưng chỉ ở mức ý nghĩa 5% (Bảng 3.13).
Đến giai đoạn này, mầm bệnh đang trong thời điểm tăng trưởng
nhảy vọt theo quy trình phát triển của vi sinh vật nên đã có đủ
điều kiện gây hại nặng hơn đối với nghiệm thức đối chứng không
ghép, nhất là gặp điều kiện cây đang chuyển sang giai đoạn sinh
sản, tương đối dễ mẫn cảm với mầm bệnh nhiều hơn nên bệnh
13


thường xuất hiện từ giai đoạn cây mang trái non trở về sau
(Nguyễn Thị Nghiêm, 1996).
Bảng 3.13 cũng cho thấy tỉ lệ bệnh trung bình do mỗi chủng nấm
được sử dụng trong thí nghiệm đều khác biệt rất có ý nghĩa so với
đối chứng không chủng bệnh. Tuy nhiên, chủng nấm F1 tỏ ra có
sức gây hại nặng hơn chủng nấm F2. Điều này chứng tỏ các loại

gốc ghép bầu, bí có khả năng kháng với chủng nấm F2 hơn với
chủng nấm F1. Đặc biệt, cho đến giai đoạn này, gốc ghép Bí đỏ
Nhật vẫn hoàn toàn không bị hai chủng nấm F1 và F2 tấn công.
Chủng nấm F1 tỏ ra có sức gây hại mạnh hơn chủng nấm F2 trong
điều kiện thí nghiệm trong chậu. Do đó, chủng F1 đã được chọn
để làm nguồn chủng bệnh nhân tạo cho thí nghiệm ngoài đồng.
Bảng 3.13 Tỉ lệ bệnh héo rũ của cây dưa hấu trên các gốc ghép khác nhau vào giai
đoạn 49 NST trong chậu có chủng mầm bệnh được thu thập từ tỉnh Hậu
Giang. Đại học Cần Thơ, ĐX 2006-2007.
Tỉ lệ (%) bệnh vào 49 NST
Gốc ghép
F0
F1
F2
TB gốc ghép
Bầu Nhật 1
0
16,70 b
0,00 b
5,60 b
Bầu Nhật 2
0
16,70 b
0,00 b
5,60 b
Bầu Nhật 3
0
16,70 b
0,00 b
5,60 b

Bầu Địa phương
0
8,30 b
8,30 ab
5,60 b
Bí đỏ Nhật
0
0,00 b
0,00 b
0,00 b
Bí đỏ Địa phương
0
16,70 b
22,20 ab
13,00 b
Không ghép (ĐC)
0
58,30 a
33,30 a
30,60 a
Mức ý nghĩa
ns
*
*
**
TB chủng nấm
0,00 c
19,00 a
9,10 b
**

CV.(%) = 49,2
Số liệu đã được chuyển sang dạng arcsin x trước khi phân tích thống kê, kết quả trình
bày là kết quả thống kê của số liệu gốc (ban đầu). Các số có chữ theo sau giống nhau thì
không khác biệt ý nghĩa thống kê.ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ở
mức ý nghĩa 5 %; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
F1: Chủng nấm 1; F2: Chủng nấm 2; F0: Đối chứng (không chủng nấm bệnh).

3.4 Khả năng chống chịu bệnh héo rũ dưa hấu của những
dòng tương thích ngoài dồng
3.4.1 Năng suất trái của dưa hấu trên các gốc ghép bầu, bí
14


Năng suất (tấn/ha)

Hình 3.18 cho thấy năng suất thực tế của dưa hấu trên các loại
gốc ghép bầu, bí cũng có sự khác biệt qua phân tích thống kê.
Gốc ghép bầu bầu Nhật 3 có năng suất thực tế cao nhất là (20,7
tấn/ha) nhưng khác biệt không có ý nghĩa với gốc bầu Nhật 1
(17,90 tấn/ha), bầu Nhật 2 (19,00 tấn/ha), bầu địa phương (19,3
tấn/ha) ngược lại khác biệt có ý nghĩa với đối chứng (16,4 tấn/ha)
và thấp nhất là gốc Bí Nhật (8,6 tấn/ha). Năng suất thực tế của trái
dưa hấu ở các gốc ghép bầu tốt thể hiện khả năng đáp ứng với
điều kiện môi trường khác nhau và kỹ thuật canh tác nhất định
trong đó bao gồm cả sự sự sinh trưởng tốt, trọng lượng trung bình
trái cao, năng suất thương phẩm cao và tỷ lệ năng suất thương
phẩm/năng suất thực tế của trái tốt. Điều này đã được giải thích ở
phần trọng lượng trung bình trái.
Năng suất thương phẩm dưa hấu trên các loại gốc ghép bầu, bí có
sự khác biệt nhau qua phân tích thống kê. Đây là chỉ tiêu mà dựa

vào nó ta có thể chọn ra gốc ghép có thể mang lại hiệu quả cao
trong sản xuất cho người dân trồng dưa ghép.

Hình 3.18 Năng suất trái dưa hấu trên các gốc ghép bầu, bí, Hậu Giang, Thu Đông
2007

15


3.4.2 Một số chỉ tiêu về phẩm chất trái
Độ Brix, thời gian tồn trữ và độ dày vỏ trái dưa hấu trên các loại
gốc ghép khác nhau và đối chứng không ghép đều không có sự
khác biệt qua phân tích thống kê (Hình 3.17).
Bảng 3.17 Độ Brix, thười gian tồn trữ, độ dày vỏ tái dưa hấu trên các loại gốc
ghép bầu, bí Hậu Giang, Thu Đông 2007.
Độ Brix
Thời gian tồn trữ
Độ dày vỏ
Gốc ghép
(%)
(ngày)
trái (mm)
Bầu Nhật 1
8,3 a
7,2
7,4
Bầu Nhật 2
8,6 a
7,3
7,4

Bầu Nhật 3
8,5 a
7,7
7,4
Bí Nhật
7,1 b
6,5
7,2
Bầu địa phương
8,4 a
8,6
7,0
Không ghép (ĐC)
Mức ý nghĩa
CV. (%)

7,3 b

6,6

*
7,7

ns
21,4

7,0
ns
7,0


ns= không khác biệt

3.4.3 Hiệu quả kinh tế
* Tổng chi phí: Bảng 3.18 cho thấy tổng chi phí ở các nghiệm
thức ghép bầu, bí bằng nhau là 27.650.000 đồng/ha nhưng cao
hơn đối chứng vì chi phí cho cây giống làm gốc ghép (8.500.000
đồng/ha so với đối chứng 4.250.000 đồng/ha).
* Tổng thu: tổng thu ở gốc ghép bầu Nhật 3 là cao nhất
74.400.000 đồng/ha, đối chứng là 53.000.000 đồng/ha và thấp
nhất là Bí Nhật 17.900.000 đồng/ha. Nguyên nhân của sự khác
biệt này là do năng suất của các gốc ghép bầu cao hơn so với đối
chứng và bí Nhật. Một lần nửa, chúng ta lại thấy sự vượt trội của
các gốc ghép bầu, đặc biệt là gốc ghép bầu Nhật 3. Hiệu quả kinh
tế mà chúng ta thu được từ việc trồng trọt dưa hấu ghép bầu như
trên trong thời gian khoảng 70 ngày (tính cả thời gian ghép cây
con) cũng đặt ra một thách thức không nhỏ cho các loại cây trồng
khác trong cùng thời gian và diện tích tương tự.
16


* Lợi nhuận: Trồng một vụ dưa hấu ghép trên bầu nhật 3 nếu
nông dân canh tác đúng kỹ thuật thì sẽ mang lại lợi nhuận rất cao
(46.750.000 đồng/ha) với tỷ suất lợi nhuận là 1,3 nghĩa là đầu tư
một đồng vốn thu được 1,7 đồng lời trong khi ở đối chứng là 1,3.
Bảng 3.18 Hiệu quả kinh tế của việc trồng dưa hấu trên các loại gốc ghép bầu, bí tại
Hậu Giang, Thu Đông 2007.

Đơn vị tính: 1.000 đồng/ha
Gốc ghép


Bầu
Nhật 1
27.650

Bầu
Nhật 2
27.650

Bầu
Nhật 3
27.650

Tổng chi
Năng suất thương
phẩm (tấn)
15,3
16,8
17,9
Giá bán thương
phẩm (1.000 đ/kg)
4
4
4
Năng suất không
thương phẩm
2,6
2,2
2,8
Giá bán không TP
1

1
1
Tổng thu
63.800
69.400
74.400
Lợi nhuận
36.100
41.750
46.750
Tỷ suất lợi nhuận
1,3
1,5
1,7
Ghi chú: Chi phí màng phủ khấu hoa cho 2 vụ


Nhật
27.650

Bầu
ĐP
27.650

Đối
chứng
23.400

3,1


16,3

12,2

4

4

4

5,5
1
17.900
-9.750
-0,4

3,0
1
68.200
40.550
1,5

4,2
1
53.000
29.600
1,3

Trong điều kiện thí nghiệm ngoài đồng nêu trên, chúng tôi rất tiếc
là đã không đạt được mục tiêu sau cùng của việc tuyển chọn gốc

ghép chống chịu hoặc kháng được bệnh héo rũ ngoài đồng ruộng.
Tuy nhiên, phần kết quả được ghi nhận từ thí nghiệm trong chậu
cho thấy triển vọng của một số gốc ghép có thể được sử dụng cho
mục đích chống chịu hoặc kháng được bệnh này làm cơ sở cho
các nghiên cứu tiếp theo.
3.5 Điều tra hiện trạng canh tác cà chua
Tất cả hộ đều có sử dụng thuốc hóa học trong canh tác cà chua.
Chỉ có 6% hộ sử dụng thuốc trừ sâu ít hơn 3 lần/vụ, còn phần lớn
hộ đều phun xịt rất nhiều lần trong vụ. Số hộ sử dụng thuốc trừ
bệnh có vẻ ít hơn, nhưng đa số cũng phải phun xịt nhiều lần. Bệnh
héo tươi và khảm xuất hiện phổ biến với mức độ bệnh từ trung
17


bình (+) đến nặng (++) và rất nặng (+++): bệnh héo tươi được ghi
nhận từ 67% hộ; bệnh khảm được ghi nhận từ 33% hộ. Bệnh héo
tươi được nông dân ghi nhận là khó phòng trị nhất vì đặc tính
biểu lộ bệnh muộn và gây chết cây chỉ trong thời gian rất ngắn (23 ngày) sau khi xuất hiện triệu chứng bệnh. Đây là nguyên nhân
chủ yếu đã khiến cho nhiều hộ quan ngại và không tiếp tục trồng
cà chua trong thời gian qua.
3.6 Khả năng tương thích của vật liệu ghép trong vườn ươm
Thí nghiệm trong nhà lưới cho thấy tỉ lệ cây sống giữa các gốc
ghép khác nhau với ngọn ghép cà chua RC250 đều có khác biệt ý
nghĩa ở mức 5% qua các giai đoạn khảo sát (Bảng 3.27). Tỉ lệ
sống sau khi ghép của cà chua RC 250 trên các gốc ghép khác
nhau đều đạt 80% trở lên (ngoại trừ cà tím Hà Nội 69,1%), nên
các gốc ghép này được chọn để thực hiện thí nghiệm chủng bệnh
nhận tạo trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng nhằm xác định
các gốc ghép có khả năng giảm bệnh héo tươi do vi khuẩn
Ralstonia solanacearum.

Bảng 3.27 Tỉ lệ cây sống của cà chua RC 250 trên các gốc ghép khác
nhau, nhà lưới trại thực nghiệm KNN & SHƯD, ĐHCT.
Gốc ghép
Cà tím Hà Nội
Cà tím EG 203
Cà tím Mustang
Cà nâu TN 78A
Cà xanh EG195
Cà xanh Địa phương
Cà chua HW 96
Cà chua Đà Lạt
Cà chua RC 250 (ĐC)

Tỉ lệ (%) cây sống sau khi ghép 15 ngày
69,1 b
90,8 ab
90,7 ab
85,5 ab
97,6 a
97,6 a
97,6 a
89,2 ab
100,0 a
*
14,2

Mức ý nghĩa
CV (%)

Các số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt 5 %.


18


3.7 Hiệu quả của gốc ghép đến khả năng giảm bệnh héo tươi
trong nhà lưới
Bảng 3.30 cho thấy vào 65 NST, tỉ lệ bệnh héo tươi ở các nghiệm
thức đều có khác biệt rất ý nghĩa qua thống kê. Trong đó, chủng
vi khuẩn V1 có khả năng gây bệnh trên 5 loại gốc ghép dưới 30%,
trong khi tỉ lệ bệnh ở đối chứng là 73,3%. Về tỉ lệ bệnh trung bình
do mỗi chủng vi khuẩn gây ra trên các gốc ghép khác nhau với
ngọn cà chua thì chủng V1 đạt tỉ lệ bệnh là 15,6%, tương đương
với chủng V2 (10,4%) và đều khác biệt với đối chứng. Tóm lại, có
3 gốc ghép hoàn toàn không nhiễm bệnh héo tươi do hai chủng vi
khuẩn được thu thập từ tỉnh hậu Giang , gồm cà nâu F 1 TN78A,
cà tím F1 Mustang và cà tím EG203.
Bảng 3.30 Tỉ lệ bệnh héo tươi của cây cà chua RC 250 trên các gốc ghép khác
nhau vào 65 NSKT trong chậu có chủng mầm bệnh được thu thập
từ tỉnh Hậu Giang. Nhà lưới KNN.
Tỉ lệ bệnh héo tươi (%)
Gốc ghép
V1
V2
V0
Trung bình
Cà tím Hà Nội
13,3 bc
0,0 b
0,0
4,4 b

Cà tím EG 203
0,0 c
0,0 b
0,0
0,0 b
Cà tím F1 Mustang
0,0 c
0,0 b
0,0
0,0 b
Cà nâu F1 TN 78A
0,0 c
0,0 b
0,0
0,0 b
Cà xanh EG 195
6,7 bc
13,3 b
0,0
6,7 b
Cà xanh địa phương
6,7 bc
6,7 b
0,0
4,4 b
Cà chua HW 96
13,3 bc
0,0 b
0,0
4,4 b

Cà chua Đà Lạt
26,7 b
13,3 b
0,0
13,3 b
Cà chua RC 250 (ĐC)
73,3 a
60,0 a
0,0
44,4 a
Tỉ lệ bệnh trung bình
15,6 a
10,4 a
0,0 b
**
F (Gốc ghép)
**
F (Vi khuẩn)
**
F (Gốc ghép x Vi khuẩn)
*
CV (%)
50,7
Số liệu đã được chuyển sang dạng arcsin x trước khi phân tích thống kê, kết quả trình
bày là kết quả thống kê của số liệu gốc (ban đầu). Các số có chữ theo sau giống nhau thì
không khác biệt ý nghĩa thống kê., ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ở
mức ý nghĩa 5 %; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. V1: Chủng vi khuẩn 1, V2: Chủng vi
khuẩn 2, V0: Đối chứng (không chủng vi khuẩn).

19



Hình 3.29 cho thấy ở đối chứng không ghép, bệnh héo tươi đã bắt
đầu xuất hiện sớm vào 20 NST với gần 20% cây bệnh, sau đó tỉ lệ
bệnh tăng dần đến 91,7% vào 100 NST, khác biệt với các gốc
ghép ở mức ý nghĩa 5%.

Hình 3.29 Diễn biến bệnh héo tươi của các gốc ghép khác nhau vào 100 NST
trên nền đất nhiễm bệnh tại Nhà lưới, Vụ Xuân 2007.

3.8 Khả năng chống chịu bệnh héo tươi trên cà chua của
những dòng ghép tương thích ngoài đồng
3.8.1 Tỉ lệ bệnh héo tươi
Kết quả ở các Hình 3.32 cho thấy bệnh héo tươi đã bắt đầu xuất
hiện khá sớm (25-30 NST) trên các nghiệm thức. Qua đó cho thấy
một khi mầm bệnh đã sẵn có trên đồng ruộng, nó có khả năng
xâm nhiễm mạnh khi gặp điều kiện thuận lợi như thời tiết và môi
trường thích hợp, giống cây dễ nhiễm bệnh. Tuy nhiên, đối với ba
gốc ghép của thí nghiệm thì mầm bệnh ở Hậu Giang đã hoàn toàn
không thể xâm nhiễm gốc ghép cà tím EG 203. Ở đối chứng
không ghép, bệnh đã phát triển nhanh và càng về sau tỉ lệ bệnh
càng cao, điều này được đã được thể hiện rất rõ trong thí nghiệm.

20


Hình 3.32 Diễn biến về tỉ lệ bệnh héo tươi của cây cà chua RC 250 với các gốc ghép
khác nhau qua các giai đoạn khảo sát tại tỉnh Hậu Giang. HT 2007.

3.8.2 Ảnh hưởng của gốc ghép đến chiều cao cây cà chua

Kết quả Hình 3.34 và Phụ chương 4 cho thấy có sự khác biệt qua
phân tích thống kê về chiều cao cây cà chua trên các loại gốc
ghép khác nhau ở mức ý nghĩa 1%. Ngọn ghép cà chua RC 250 là
giống cà sinh trưởng vô hạn nên trong quá trình mang trái cây vẫn
tiếp tục tăng trưởng. Khi chùm bông 10-15 xuất hiện thì cây tăng
trưởng chậm lại, chậm nhất là cà tím EG 203. Theo Burleigh và
ctv. (2005) cho rằng trong một vài trường hợp việc ghép trên gốc
cà chua đã làm cho sự tăng trưởng của cây được nâng cao nhưng
kết quả cho thấy việc ghép hay không ghép gốc ghép cà chua
không ảnh hưởng đến chiều cao cây.

Hình 3.34 Chiều cao cây cà chua trên các gốc ghép khác nhau qua các giai đoạn khảo
sát tại huyện Phụng Hiệp, Hậu Giang (tháng 5-10/2007).

21


Năng suất (tấn/ha)

3.8.3 Ảnh hưởng của gốc ghép đến năng suất trái cà chua
Hình 3.41 cho thấy năng suất (NS) tổng và năng suất thương
phẩm của trái cà chua trên các loại gốc ghép có sự khác biệt qua
phân tích kê ở mức ý nghĩa 1%. Cà chua ghép (gốc ghép cà chua
và cà tím) luôn cho năng suất cao hơn (NS tổng từ 20,07-24,42
tấn/ha và NS thương phẩm từ 17,60-21,72 tấn/ha), cà chua đối
chứng không ghép luôn cho năng suất thấp nhất (NS tổng: 4,43
tấn/ha và NS thương phẩm: 3,92 tấn/ha). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Burleigh và ctv. (2005), năng suất của cây cà ghép
trên gốc ghép cà chua sẽ cao hơn so với gốc ghép là cà tím và đối
chứng không ghép. Như vậy, gốc ghép cà chua Đà Lạt, cà chua

HW 96 và cà tím EG 203 vừa cho năng suất cao nhất vừa chống
chịu được bệnh héo tươi do vi khuẩn Ralstonia solanacearum, có
thể đây là những giống cà chua triển vọng dùng làm gốc ghép để
góp phần nâng cao năng suất trái cà chua.

Hình 3.41 Năng suất cà chua trên các gốc ghép khác nhau tại huyện Phụng
Hiệp, Hậu Giang (tháng 5-10/2007).
Cà chua
HW 96

22


3.8.5 Một số chỉ tiêu phẩm chất trái
Các chỉ tiêu độ dày thịt quả dao động từ 4,8-5,9 cm, độ Brix
khoảng 4,8-5,3% và hàm lượng vitamin C (18-22%) của cây cà
chua ghép RC 250 trên các gốc ghép khác nhau tại Hậu Giang
không khác biệt ý nghĩa qua thống kê (Bảng 3.39).
Bảng 3.39 Độ dày thịt trái, độ Brix và hàm lượng vitamin C của trái cà chua
RC 250 trên các gốc ghép khác nhau ở Hậu Giang
Gốc ghép

Cà chua HW96
Cà chua Đà Lạt
Cà tím EG 203
Cà chua RC 250
Mức ý nghĩa
CV (%)

Độ dày thịt

trái (mm)
5,0
5,3
5,9
4,8
ns
13,2

Độ Brix
(%)
4,9
5,1
5,2
5,2
ns
6,4

Vitamin C
(mg/100g)
18,0
19,4
22,2
22,0
ns
12,6

ns: Không khác biệt ý nghĩa

3.8.6 Hiệu quả kinh tế
Chi phí đầu tư vào sản xuất cà chua RC 250 ở cả 3 gốc ghép đều

như nhau (51,48 triệu đồng/ha), đối chứng không ghép là 38 triệu
đồng/ha. Tỉ suất lợi nhuận nhận thấy gốc ghép cà chua Đà Lạt đạt
cao nhất (1,08), thấp nhất là đối chứng không ghép bị lỗ (-0,49)
do nhiễm bệnh héo tươi rất sớm nên cây không thu được trái do
đó dẫn đến thất thu năng suất trầm trọng, làm giảm hiệu quả kinh
tế khi đầu tư một đồng vốn vào sản xuất thì bị lỗ 0,5 đồng.

23


Bảng 3.40 Hiệu quả kinh tế cho 1 ha cà chua RC 250 trên các gốc ghép khác
nhau ở thí nghiệm ngoài đồng, Hậu Giang.
Đơn vị tính: 1.000 đồng/ha
Cà chua
Cà chua
Cà tím Không
Gốc ghép
HW 96
Đà Lạt
EG 203 ghép (ĐC)
Tổng chi
51.483
51.483
51.483 38.003
Tổng thu
87.845
107.190
93.225 19.425
Năng suất thương phẩm (tấn/ha)
17,60

21,72
19,06
3,92
Giá bán trái thương phẩm (đ/kg)
4,5
4,5
4,5
4,5
Giá bán trái không thương phẩm
3,5
3,5
3,5
3,5
Lợi nhuận
36.362
55.707 41.742 - 18.583
Tỉ suất lợi nhuận
0,71
1,08
0,81
- 0,49
Ghi chú: Chi phí màng phủ, cây tre, dây kẽm, dây gân được khấu hao cho 3 vụ.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
(a) Trên dưa hấu
* Điều tra hiện trạng canh tác: Bệnh như héo rũ do Fusarium
oxysporum, héo tươi do vi khuẩn Ralstonia solanacearum là các
đối tượng gây hại phổ biến và khó phòng trị nhất, chủ yếu là sử
dụng thuốc hóa học. Trong số 230 chủng nấm gây bệnh héo rũ đã

được phân lập, chủng F1 hiện diện ở 87% và chủng F2 hiện diện ở
91% ruộng bệnh trong các vùng điều tra.
* Khả năng cho tỉ lệ cây sống cao sau khi ghép: Tỉ lệ sống của
ngọn ghép dưa hấu Thành Long TN 522 đối với các gốc ghép bầu
Nhật và bí Nhật như nhau trên 80%.
* Khả năng giảm bệnh héo rũ/dưa hấu: Điều kiện nhà lưới, tất
cả các gốc ghép bầu và bí đỏ đều ít nhiễm bệnh hoặc chống chịu
bệnh tốt hơn dưa hấu không ghép F1 Thành Long.
* Khả năng sinh trưởng của các gốc ghép: Gốc ghép bầu Nhật
3 và bầu địa phương có các chỉ tiêu về tăng trưởng tốt, bí Nhật và
đối chúng không ghép cho sự sinh trưởng kém nhất.
* Năng suất của dưa hấu ghép: Gốc ghép bầu Nhật 3 trọng
lượng trung bình trái, năng suất thực tế (20,7 tấn/ha), cao hơn bầu
địa phương, bí Nhật và đối chứng không ghép.
24


* Một số chỉ tiêu phẩm chất trái: Dưa hấu ghép gốc bầu Nhật 1,
2, 3 và Bầu địa phương có độ Brix cao Bí Nhật và đối chứng
không ghép.
* Hiệu quả kinh tế của sản xuất dưa hấu ghép: Dưa hấu ghép
trên gốc bầu Nhật 3 cho lợi nhuận cao với tỷ suất lợi nhuận là 1,7,
đối chứng không ghép là 1,2.
(b) Trên cà chua
* Điều tra hiện trạng canh tác: diện tích trồng cà chua đã giảm
nhiều và rải rác. Nông dân đã và đang gặp khó khăn chủ yếu là
sâu bệnh. Hai bệnh thường gặp và gây hại quan trọng là khảm do
virus và héo tươi do vi khuẩn Ralstonia solanacearum.
* Khả năng cho tỉ lệ cây sống cao sau khi ghép: Tỉ lệ sống của
cây cà chua RC 250 trên các gốc ghép cà chua HW 96 và Đà Lạt,

cà tím EG 203 và Mustang, cà xanh EG 195 và Địa phương, cà
nâu TN 78A đều đạt tỉ lệ sống sau khi ghép trên 80%.
* Khả năng giảm bệnh héo tươi: trong nhà lưới, hai gốc ghép cà
tím EG 203 và cà tím F1 Mustang hoàn toàn không nhiễm bệnh
héo tươi, đối chứng (không ghép) đã nhiễm bệnh từ nặng đến rất
nặng. Thí nghiệm ngoài đồng cho thấy gốc ghép EG 203 tỏ ra nổi
bật về khả năng kháng bệnh héo tươi, còn gốc ghép cà chua HW
96 thì có mức độ kháng và gốc ghép cà chua Đà Lạt thì hơi
kháng; trong khi cà chua RC 250 (không ghép) bị nhiễm bệnh
nặng.
* Khả năng sinh trưởng của các gốc ghép: Trong nhà lưới trên
nền đất nhiễm bệnh 30%, cây cà chua RC 250 trên gốc ghép cà
chua HW 96 và Đà Lạt sinh trưởng tốt về chiều cao cây, số lá trên
thân chính có khác biệt so với các gốc ghép còn lại. Kết quả ngoài
đồng cho thấy các gốc ghép cà chua sinh trưởng tốt về chiều cao
cây, số lá trên thân chính so với EG 203.
* Năng suất của cà chua ghép: Trong nhà lưới (nền đất nhiễm
bệnh 30%), cà chua RC 250 trên gốc ghép EG 195 và Đà Lạt cho
năng suất thực tế dao động từ 44,70-44,93 tấn/ha, cao gấp 5 lần so
với đối chứng và cao hơn các gốc ghép còn lại từ 1,1-1,73 lần.
Ngoài đồng, gốc ghép cà chua Đà Lạt, HW 96 và cà tím EG 203
25


×