Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

XÂY DỰNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ PHÚC ĐẠI AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.88 MB, 93 trang )

Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu tại trường Học Viện Tài Chính em
đã được các Thầy giáo, Cô giáo tận tình chỉ bảo, trang bị cho những kiến thức thực
sự cần thiết để làm hành trang bước vào cuộc sống sau này. Để có được như ngày
hôm nay, ngoài việc nỗ lực học tập, cố gắng của bản thân, em còn được các Thầy
giáo, Cô giáo của học viện dạy dỗ, dìu dắt, hướng dẫn tận tình. Em sẽ luôn ghi nhớ
công ơn của các thầy các cô.
Em xin chân thành cảm ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Hệ thống
thông tin - Kinh tế, những người đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên
ngành để cho em có được nghề nghiệp vững chắc trong tương lai. Đặc biệt em xin
được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Th.s Nguyễn Hữu Xuân Trường, người
đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp trong thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các nhân viên trong Công
ty TNHH Phúc Đại An đã tạo điều kiện cho em được thực tập và hướng dẫn em
trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty.

Hà nội, Ngày 30 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
NGUYỄN NGỌC HIẾU

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
1


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................


MỤC LỤC....................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ – TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT....................................................................................
I. HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP..............................
1.1. Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp...............................
1.2 Chu trình phát triển một HTTT..........................................................
1.3. Các khái niệm và kí pháp sử dụng................................................
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP......................................................................................
2.1 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm....................................................................................
2.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm
..............................................................................................................
2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
..............................................................................................................
2.4 Quy trình nghiệp vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.....................................................................................................
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG TẬP HỢP CHI PHÍ – TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC ĐẠI AN.................
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÚC ĐẠI AN...............................
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Phúc Đại
An..........................................................................................................
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh..................
1.3 Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong quá trình tập hợp
chi phí, tính giá thành sản phẩm tại công ty..........................................
1.4 Mô tả bài toán.................................................................................
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế

2


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

1.5 Các hồ sơ thu thập được................................................................
II. MÔ HÌNH CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG..........................................
2.1 Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống...............................................................
2.2 Biểu đồ phân cấp chức năng..........................................................
2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu......................................................................
2.4 Ma trận thực thể chức năng............................................................
III. MÔ HÌNH DỮ LIỆU HỆ THỐNG..........................................................
3.1 Danh mục dữ liệu............................................................................
3.2 Danh sách các thực thể, các mối liên kết giữa chúng....................
3.3 Mô hình thực thể liên kết.................................................................
I. MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THỐNG..............................................
1.1 Mô hình CSDL quan hệ...................................................................
1.2 Biểu đồ quan hệ của mô hình dữ liệu.............................................
1.3 Chi tiết các bảng dữ liệu.................................................................
II. GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH.............................................................
3.1 Thực đơn hệ thống.........................................................................
CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG..........................................................
I LỰA CHỌN CÔNG CỤ CÀI ĐẶT............................................................
II MỘT SỐ KẾT QUẢ................................................................................
2.1 Các giao diện hệ thống...................................................................
2.2 Giao diện “Danh mục”.....................................................................
2.3 Giao diện xử lí nghiệp vụ................................................................
2.4 Báo cáo và mẫu biểu......................................................................
KẾT LUẬN.................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
3


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TSCĐ

Tài sản cố định

CPSX

Chi phí sản xuất

SP

Sản phẩm

SPDD

Sản phẩm dở dang

NXT

Nhập, xuất, tồn


HTTT

Hệ thống thông tin

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
4


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong các hoạt động của xã hội, ngành khoa học
tính toán ngày càng đạt được những thành tựu rực rỡ với những bước tiến nhảy vọt.
Việc áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào những lĩnh vực của đời sống con
người ngày càng tăng và không ngừng can thiệp vào tất cả những hoạt động. Công
nghệ thông tin là một trong các ngành khoa học đang được ứng dụng một cách
mạnh mẽ. Bên cạnh việc phát triển của công nghệ chế tạo máy tính cùng các phần
cứng thì việc phát triển của công nghệ phần mềm ứng dụng ra đời có tính chất quyết
định đối với việc áp dụng công nghệ thông tin.
Trên Thế giới, công nghệ thông tin đã trở thành một ngành Công nghiệp mũi
nhọn. Nó là ngành khoa học kỹ thuật không thể thiếu trong việc ứng dụng vào các
hoạt động xã hội như quản lí, kinh tế…Ở nước ta, việc tin học hóa trong công tác
quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp đang trở nên phổ biến và cấp thiết. Nhưng một
vấn đề đặt ra là chuẩn hóa cách xử lý dữ liệu trong công tác quản lý ở các cơ quan
xí nghiệp đó là vấn đề còn nhiều hạn chế của đội ngũ nhân viên trong quản lý tại
các cơ quan, xí nghiệp. Trong đơn vị, một trong những công việc không kém phần
quan trọng là việc hỗ trợ công tác kế toán toàn đơn vị nói chung cũng như công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm nói riêng bằng
các ứng dụng Tin học. Các nhà quản lý rất cần một hệ thống thông tin có khả năng

cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và phù hợp nhằm hỗ trợ họ hoàn
thành các công việc, chức năng của mình. Thông qua dữ liệu của hệ thống thông tin
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm các nhà quản trị có thể
nắm rõ tình hình thực hiện công việc, sử dụng làm thông tin để lên các báo cáo theo
yêu cầu. Hệ thống thông tin quản lý thu nhập hỗ trợ quyết định quản trị nguồn nhân
lực đặc biệt các thông tin về chi phí vật liệu, nhân công, sản xuất chung và giá
thành…có liên quan đến các nguồn thông tin bên ngoài và hệ thống thông tin khác
trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phát triển ứng dụng Công nghệ
thông tin vào hoạt động của một tổ chức, qua tìm hiểu lí luận và thực tiễn trong quá
trình học cũng như trong thời gian thực tập tại Phòng Tài vụ - Công ty TNHH Nhà
nước MTV Diesel Sông Công em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “XÂY DỰNG
PHẦN MỀM HỖ TRỢ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
5


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ PHÚC ĐẠI AN” làm đề tài cho đồ án
tốt nghiệp của mình với mong muốn hiểu rõ hơn phương pháp phân tích thiết kế và
xây dựng một phần mềm ứng dụng trong quản lý kinh tế.
Với mục tiêu xây dựng hệ thống tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm trong công ty đạt hiệu quả cao hơn, đề tài đã nghiên cứu công tác hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng của công
nghệ tin học. Do công việc tương đối lớn cùng với nhận thức chưa thấu đáo được
hết các vấn đề đặt ra, đồ án chỉ tập trung vào phân tích, thiết kế hệ thống tập hợp chi
phí, tính giá thành và thực hiện một số chức năng của chương trình đối với một số
sản phẩm chủ yếu của công ty. Đồ án có sử dụng ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị
cơ sở dữ liệu Visual Foxpro.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đồ án có
kết cấu bao gồm 4 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí – Tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Phân tích hệ thống tập hợp chi phí – Tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Phúc Đại An
Chương III: Thiết kế hệ thống tập hợp chi phí – Tính giá thành sản phẩm tại
công ty Phúc Đại An
Chương IV: Cài đặt hệ thống.

Để hoàn thành đồ án với thời gian sớm nhất cùng với chất lượng chuyên môn
cao, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng
kế toán của Công ty TNHH Phúc Đại An; sự dạy dỗ, chỉ bảo rất tận tình của các
thầy giáo cô giáo trong cả quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đồ án, đặc biệt
là Thầy giáo – Th.s Nguyễn Hữu Xuân Trường đã hướng dẫn em rất chu đáo, nhiệt
tình trong thời gian qua.

Sinh viên

NGUYỄN NGỌC HIẾU

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
6


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ – TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I. HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọt tổ
chức nói chung, của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành một hệ
thống khoa học, giúp cho các nhà quản lí có thể khai thác thông tin một cách triệt
để.
 HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu
thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ giúp việc
ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp các nhà quản lí
phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối
tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới
 HTTT quản lí: HTTT quản lí là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả
trong một tổ chức. HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của tổ chức
như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm cho
các quyết định của quản lí trên cơ sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử
dụng thông tin đầu vào là các hệ xử lí giao dịch và cho ra thông tin đầu ra là
các báo cáo định kì hay theo yêu cầu.
Một số HTTT quản lí trong một doanh nghiệp, một tổ chức như:
• Hệ thống nhân sự, tiền lương.
• Hệ thống quản lí vật tư chuyên dụng.
• Hệ thống quản lí công văn đi, đến.
• Hệ thống kế toán.
• Hệ thống quản lí tiến trình.
HTTT quản lí trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp
được tổ chức một cách khoa học và hợp lí, từ đó các nhà quản lí trong doanh nghiệp
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
7



Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các
quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.1.2 Sự cần thiết phải phát triển HTTT quản lí trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có HTTT quản lí hiệu quả giúp cho doanh nghiệp có thể:
• Khắc phục khó khăn trước mắt để đạt được các mục tiêu đề ra
• Tạo ra năng lực chớp được các cơ hội hay vượt qua các thách thức.
Ngoài ra, do sức ép trong hợp tác, HTTT quản lí là một trong những yếu tố
mà mỗi đối tác đánh giá giá trị của doanh nghiệp
Đó là những nguyên nhân phải phát triển HTTT quản lí trong doanh nghiệp.

1.2 Chu trình phát triển một HTTT
Hệ thống thông tin được xây dựng là sản phẩm của một loạt các hoạt động
được gọi là phát triển hệ thống. Quá trình để phát triển một HTTT được gọi là vòng
đời phát triển hệ thống (SDLC)

Vòng đời phát triển HTTT là một phương pháp luận cho việc phát triển các
HTTT trong nhiều tổ chức. Phương pháp luận được đặc trưng bởi một số pha tiêu
biểu phân biệt. Một trong nhiều mô hình đã sắp xếp các bước phát triển hệ thống
theo một hình bậc thang với các mũi tên nối mỗi bước với bước sau nó. Một cách
sắp xếp các nội dung của quá trình phát triển hệ thống gồm các pha: Khởi tạo và lập
kế hoạch, phân tích, thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì HTTT. Ở mỗi pha đều
có cái vào và cái ra. Chúng thể hiện mối quan hệ quan trọng giữa các pha với nhau.
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
8


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm


Ở cuối mỗi pha phát triển cần đạt đến một cột mốc được đánh dấu bằng những tài
liệu cần được tạo ra để các bộ phận quản lý khác xem xét đánh giá và xét duyệt.

1.2.1 Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là phát hiện ban
đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lí
do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT. Tiếp đến là xác định phạm vi
cho hệ thống dự kiến. Một kế hoạch dự án phát triển HTTT được dự kiến về cơ bản
được mô tả theo vòng đời phát triển hệ thống, đồng thời cũng đưa ra ước lượng thời
gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nó. Hệ thống dự kiến phải giải
quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức hay tận dụng được những cơ hội có thể
trong tương lai mà tổ chức gặp, và cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và
lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức.
1.2.2 Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung
cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc
− Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng mong đợi
hệ thống sẽ mang lại. Người thiết kế phải mô tả lại hoạt động nghiệp vụ của hệ
thống, làm rõ các yêu cầu của hệ thống cần xây dựng và mô tả yêu cầu theo một
cách đặc biệt
− Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên
ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện
− Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để
lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực,
thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua.
1.2.3 Thiết kế hệ thống.
Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp nghệ thông tin để đáp
ứng các yêu cầu kể trên.
− Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng

và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực
− Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế
hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
9


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và
đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức.
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc
file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần
được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng
như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ
dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống
1.2.4 Lập trình và kiểm thử.
− Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu, ngôn
ngữ lập trình, phần mềm mạng)
− Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm)
− Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module chức
năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng
1.2.5 Cài đặt, vận hành và bảo trì.
− Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống
− Cài đặt phần mềm
− Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi
dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lí
và bảo trì.
− Viết tài liệu và tổ chức đào tạo

− Đưa vào vận hành
− Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống.

1.3. Các khái niệm và kí pháp sử dụng
 Mô hình nghiệp vụ
Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức
(hay một miền được nghiên cứu của tổ chức), giúp chúng ta có thể hình dung được
toàn bộ hệ thống thực trong mốI quan hệ giữa các yếu tố với nhau.
Một mô hình nghiệp vụ gồm có các thành phần sau:
1. Biểu đồ ngữ cảnh
2. Biểu đồ phân rã chức năng
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
10


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

3. Danh sách các hồ sơ sử dụng
4. Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
5. Mô tả chi tiết chức năng lá

 Biểu đồ ngữ cảnh
Các thành phần của biểu đồ ngữ cảnh là:
• Biểu tượng để mô tả toàn bộ hệ thống: Tiến trình hệ thống
 Kí pháp: Hình chữ nhật góc trong, chia làm 2 phần: phần trên ghi
số 0, phần dưới ghi tên của hệ thống
0

 Tên hệ thống: cụm động từ có chữ hệ thống ở đầu


Hệ thống
quản lí
bán
hàng

 Kí pháp:

• Luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này đến nơi khác, từ
nguồn đến đích. Nguồn có thể là tác nhân, có thể là hệ thống.

Các luồng dữ liệu điều khiển:

n

Nguồ

Tên luồng dữ
liệu
Tên luồng dữ liệu điều
khiển

Nguồn

• Các tác nhân:

Đích

Đích

 Một tác nhân của hệ thống phải có đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, tác nhân phải là một người, nhóm người, tổ chức, 1 bộ
phận của tổ chức hay của hệ thống thông tin khác.
Thứ hai, phải nằm ngoài hệ thống.
Thứ ba, có tương tác với hệ thống: gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc
lấy thông tin ra từ hệ thống.
 Tên gọi: Phải là danh từ chỉ các khái niệm trên
 Kí pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong

TÊN TÁC NHÂN

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
11


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

 Biểu đồ phân rã chức năng
• Gồm các chức năng và liên kết các chức năng
• Các chức năng: Là một mô tả dãy các hoạt động, kết quả là sản phẩm
thông tin dịch vụ.
• Liên kết: Đường gấp khúc hình cây, liên kết với các chức năng của nó.
Ví dụ biểu đồ phân rã chức năng

 Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
Cấu trúc của ma trận gồm có:
• Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu .
• Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.
• Các ô: Ghi vào một trong các chức năng sau:
R (Read) : Nếu như chức năng ở dòng đọc hồ sơ ở cột.
U (Update) : Nếu như chức năng cập nhật dữ liệu vào cột.

C (Create) : Nếu như chức năng ở dòng tạ hồ sơ ở cột.
Còn lại

: Để trống.

 Quá trình mô hình hoá quá trình xử lí nghiệp vụ:
Ngoài các khái niệm tác nhân, luồng dữ liệu đã được trình bày ở phần trước,
quá trình còn sử dụng một số khái niệm sau:
• Tiến trình: Là một dãy hoạt động xảy ra tác động lên dữ liệu tạo ra thông
tin. Có tương ứng 1 – 1 giữa tiến trình và chức năng vì chúng là biểu
hiện hai mặt của một hoạt động. Nếu như chức năng trả lời cho câu hỏi
“là cái gì?” thì tiến trình lại trả lời cho câu hỏi “Xảy ra như thế nào?”.
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
12


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

Tên của tiến trình là một cụm động từ: động từ + bổ ngữ.
Kí pháp: hình chữ nhật góc tròn, chi làm 2 hoặc 3 phần tuỳ thộc vào đó
là tiến trình logic hay vật lí.
Tiến trình vật lí:

Tiến trình logic:
Chỉ số

1.0
Nhận xe
Người coi xe


1.0
Nhận xe

Tên

Chỉ số
Tên
Tên phương tiện

Tên phương tiện

• Kho dữ liệu: Là các dữ liệu được lưu trữ ở một vị trí.
Kí pháp: Hình chữ nhật khuyết một góc, và có ô phía cạnh không khuyết
để ghi chỉ số kho, ô còn lại ghi tên kho.

a

a
Hoá
đơn
 Mô hình dữ liệu – khái niệm (Mô hình thực thể - mối quan hệ:
Hoá đơn

Entity – Relationship Model)
Là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, gồm các thực thể dữ liệu và mối
quan hệ của chúng.
• Thực thể và thuộc tính thực thể
Thực thể: là khái niệm mô tả một lớp các vật thể của thế giới thực hoặc
các khái niệm độc lập và giữa chúng có đặc trưng chung. Bản thể là một
đối tượng tụ thể của thực thể. Thuộc tính của thực thể là những đặc

trưng của thực thể mà ta quan tâm.
Trong các khóa dự tuyển, ta có thể chọn một khóa làm khóa chính của
quan hệ
Kí pháp:

Tên thuộc tính
THỰC
THỂ

Tên thuộc tính định danh

• Mối quan hệ giữa các thực thể là một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn
có giữa các bản thể của các thực thể.
TÊN
MỐI
QUA
N HỆ Tin Kinh Tế
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông

Kí pháp:

13


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

• Bậc của mối quan hệ: Là số các thực thể tham gia mối quan hệ
• Bản số của mối quan hệ: Là số các bản thể của một thực thể có thể tham
gia vào 1 quan hệ cụ thể trong mối quan hệ
Kí pháp:


0

1

: 0

:

1

nhiều :
 Mô hình quan hệ.
Một số khái niệm
• Quan hệ: Là một bảng dữ liệu hai chiều có các cột có tên, gọi là các
thuộc tính, có các dòng không có tên, gọi là những bộ dữ liệu (bản ghi).
• Các thuộc tính của quan hệ chính là tên của các cột
• Thuộc tính lặp: là các thuộc tính mà giá trị của nó trên một số dòng khác
nhau, còn các giá trị còn lại của nó trên các dòng này như nhau.
• Khóa dự tuyển : Là các thuộc tính mà các giá trị của nó xác định duy
nhất mỗi dòng, và nếu có nhiều hơn một thuộc tính thì khi bỏ đi một
thuộc tính trong số đó thì giá trị không xác định duy nhất dòng.
• Các chuẩn của các quan hệ: Là các đặc trưng cấu trúc mà cho phép ta
nhận biết được cấu trúc đó. Có 3 chuẩn cơ bản
 Chuẩn 1 (1NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 1NF nếu nó không
chứa các thuộc tính lặp
 Chuẩn 2 (2NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 2NF nếu nó đã ở
dạng 1NF và không chứa các thuộc tính phụ thuộc vào một phần
khóa
 Chuẩn 3 (3NF): Một quan hệ ở dạng chuẩn 3 nếu nó đã là chuẩn 2

không có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa.

♦ Cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu chính là yếu tố đầu vào của thông tin. Để có được thông tin hữu ích,
doanh nghiệp cần phải tổ chức lưu trữ dữ liệu thật khoa học và hợp lí. Sự tiến bộ
của khoa học kĩ thuật nói chung, của Công nghệ thông tin nói riêng là cơ sở để quản
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
14


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

lí dữ liệu khoa học. Công nghệ quản lí dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ liệu
thành các file riêng biệt và tổ chức chúng thành những cơ sở dữ liệu dùng chung.
Hiện nay những hệ quản trị Cơ sở dữ liệu đang được dùng nhiều là: Microsoft
Acess, SQL server, Foxpro, Oracle…
Dưới đây là một số khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu:
 Thực thể và thuộc tính của thực thể: đã nêu ở phần mô hình E – R.
 Trong một cơ sở dữ liệu, mỗi thuộc tính của thực thể được lưu trữ trên một
trường (cột), tập hợp các thuộc tính của một bản thể tạo thành một bản ghi
(dòng).
 Tập hợp các bản ghi lưu trữ thông tin về một thực thể gọi là bảng, bảng bao
gồm các dòng và các cột.
 Các hoạt động chính của một cơ sở dữ liệu là: cập nhật, truy vấn dữ liệu và
cho phép lập các báo cáo.

♦ Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ quản trị CSDL Visual
Foxpro
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (tiếng Anh: Database Management System - DBMS),
là phần mềm hay hệ thống được thiết kế để quản trị một cơ sở dữ liệu. Cụ thể, các

chương trình thuộc loại này hỗ trợ khả năng lưu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm
thông tin trong một cơ sở dữ liệu (CSDL). Có rất nhiều loại hệ quản trị CSDL khác
nhau: từ phần mềm nhỏ chạy trên máy tính cá nhân cho đến những hệ quản trị phức
tạp chạy trên một hoặc nhiều siêu máy tính.
Visual FoxPro, ký hiệu vắn tắt là VFP, là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(Database Management System -DBMS) trực quan. Nó không chỉ là một hệ DBMS
mà còn là một ngôn ngữ lập trình có triển vọng. Nó có thể được dùng để viết cả các
ứng dụng web.

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
15


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng tiền và tính cho một
thời kỳ nhất định.
Giá thành sản phẩm là sự biểu hiện bằng tiển toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính cho một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch
vụ hoàn thành nhất định.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình

trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán
chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi
phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá
thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
16


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin và chi phí giá thành của doanh
nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.


2.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm
2.2.1 Phân loại chi phí và chi phí sản xuất kinh doanh
Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại,
nhận diện theo những tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của
cho phí.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính.
2.2.1.1 Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào
công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
2.2.1.1.1 Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường
Bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính
a) Chi phí sản xuất kinh doanh : gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất
* Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
17


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng tiền. Bao
gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương và công nhân sản xuất
như KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm
các yếu tố: Chi phí nhân viên phân xưởng; Chi phí vật liệu; Chi phí dụng cụ; Chi
phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.

* Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lí sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
b) Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động về vốn.
2.2.1.1.2 Chi phí khác: là chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay nghiệp
vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất
kinh tế của cho phí.
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là
phân loại chi phí theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu.
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
18



Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền
2.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của
chi phí.
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại,
những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng một khoản mục chi
phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
- Chi phí sản xuất kinh doanh bảo gồm
+ Chi phí vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp.
2.2.2 Phân loại giá thành
2.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ
cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.

2.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
19


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

- Giá thành sản xuất sản phẩm: giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí NVLTT, chi
phí NCTT và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm sản xuất đã hoàn thành. Giá
thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hoạch toán thành phẩm, giá vốn hàng
xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho
số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngoài các cách phân loại trên, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn thực
hiện phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ
các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: là loại giá thành được xác định chỉ bao
gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián
tiếp.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: bao gồm 2 bộ phận
+ Toàn bộ chi phí biến đổi (kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến
đổi gián tiếp).
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực
tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn.


2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
2.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
20


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế
toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lạo vụ, dịch vụ theo đối
tượng đã xác định.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hoàng loạt thì
từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của
quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế
biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn
và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng.
2.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng

tập hợp chi phí đã xác định.
Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ
vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm
ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng đối tượng hoặc tính toán, phân
bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Thông thường, tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi
phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đói tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng
đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định
sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
21


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán
tiến hành tập trung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát
sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa
chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng
liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai

bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:

H=

C
T

Trong đó:

H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối
tượng cần phân bổ chi phí

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể

Ci = H × Ti

Trong đó:

Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ
chi phí của đối tượng i
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo
từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo
từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí
cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của
từng doanh nghiệp.

2.3.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên
2.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
22


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… Sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ
Chi phí NVLTT thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí NVLTT thường được quản lí theo
các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ
được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
- Trị giá NVLTT xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị NVLTT xuất dùng thường
được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho NVLTT cho các đối tượng. Khi
phát sinh các khoản chi phí về NVLTT, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các
chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất chế tạo sản phẩm.
- Trị giá NVLTT còn lại đầu kì ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất. Đây là
giá trị của bộ phận NVLTT đã xuất kho cho quá trình sản xuất ở kì trước nhưng
chưa sử dụng đến được chuyển sang cho quá trình sản xuất kì này.
- Trị giá NVLTT còn lại cuối kì ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất được xác
định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn
lại cuối kì ở các bộ phận, phân xưởng hoặc địa điểm sản xuất.
- Trị giá phế liệu thu hồi

Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí
NVLTT thực =
tế trong kỳ

Trị giá
NVLTT còn
lại đầu kì

Trị giá NVLTT
Trị giá
+ xuất dùng trong  NVLTT còn
kỳ
lại cuối kì

 Trị giá phế
liệu thu hồi

Chi phí NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ yếu
là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở
các “Sổ chi tiết chi phí NVLTT” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng
từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất.
Trong trường hợp chi phí NVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí mà không thể tập hợp được trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp
tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí NVLTT
cho các đối tượng có thể là:
SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
23



Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản
phẩm sản xuất…
- Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu chuẩn phân bổ có thể
lựa chọn là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối
lượng sản phẩm sản xuất.
Để kế toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK621 – Chi phí NVLTT.
Kết cấu chủ yếu tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên có:
- Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí NVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
TK621 không có số dư

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế
24


Đồ án tốt nghiệp: phần mềm hỗ trợ tính chi phí giá thành sản phẩm

SV: Nguyễn Ngọc Hiếu _ CQ45/41.01_ Khoa Hệ Thống thông Tin Kinh Tế

25


×