Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

DSpace at VNU: Hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên (qua khảo sát một số tác phẩm sử thi Ê Đê, Ba Na, Mơ Nông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.38 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------

VŨ HOÀNG HIẾU

HÔN NHÂN TRONG SỬ THI TÂY NGUYÊN
(Qua khảo sát một số tác phẩm sử thi
Ê Đê, Ba Na, Mơ Nông)
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
Chuyên ngành : Văn học Việt Nam
Mã số

: 60 22 34
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. Nguyễn Xuân Kính

HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
3. Mục đích nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Bố cục đề tài
Chương 1: Tổng quan về thể loại sử thi và vấn đề hôn nhân
1.1. Sử thi và sử thi Tây Nguyên


1.1.1. Sử thi
1.1.2. Sử thi Tây Nguyên
1.2. Hôn nhân và hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên

6
6
7
10
11
12
13
14
14
14
20
24
24

1.2.1. Hôn nhân
1.2.2. Hôn nhân ở các dân tộc Tây Nguyên và hôn nhân trong
sử thi Tây Nguyên
30
Chương 2: Những đặc điểm của hôn nhân mẫu hệ và những báo
hiệu của hôn nhân phụ hệ được phản ánh trong sử thi Tây Nguyên 34
2.1. Những đặc điểm của hôn nhân mẫu hệ
34
2.1.1. Sự chủ động của người phụ nữ trong hôn nhân
35
2.1.2. Hình thái hôn nhân cư trú bên vợ
39

2.1.3. Uy quyền của người phụ nữ trong đời sống hôn nhân gia đình
41
2.1.4. Chuê nuê - một tập tục độc đáo trong văn hoá mẫu hệ Ê Đê 44
2.2. Những báo hiệu của hôn nhân phụ hệ
46
2.2.1. Sự chủ động của người đàn ông trong hôn nhân
46
2.2.2. Những dấu hiệu của hôn nhân đa thê
49
2.2.3. Hình thái hôn nhân cư trú không hoàn toàn theo bên vợ 53
2.3. Hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên - nấc thang quá độ từ
hôn nhân mẫu hệ đến hôn nhân phụ hệ
55
Chương 3: Những cuộc hôn nhân mang tính anh hùng ca và
mối quan hệ chiến tranh - hôn nhân được phản ánh trong sử
thi Tây Nguyên
60
3.1. Những cuộc hôn nhân mang tính anh hùng ca
60


3.1.1. Anh hùng cướp người đẹp về làm vợ
3.1.2. Anh hùng cứu người đẹp và lấy làm vợ
3.1.3. Anh hùng chiến đấu với kẻ thù để giữ vợ
3.1.4. Anh hùng giành lại người vợ bị cướp
3.2. Mối quan hệ chiến tranh - hôn nhân được phản ánh trong
sử thi Tây Nguyên

61
65

68
69

74
3.2.1. Hôn nhân - cội nguồn của chiến tranh
74
3.2.2. Chiến tranh - phương tiện, con đường dẫn đến hôn nhân 77
Chương 4: Vấn đề hôn nhân đối ngẫu và bức tranh xã hội
Tây Nguyên trong ánh hồi quang của thời đại sử thi
82
4.1. Hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên: hôn nhân đối ngẫu
82
4.1.1. Sự có mặt và dấu ấn của tình yêu trong hôn nhân
82
4.1.2. Sự sở hữu và tính ghen tuông
85
4.1.3. Hiện tượng hôn nhân cướp đoạt
89
4.1.4. Sự tính toán lợi - hại và hiện tượng mua bán trong hôn
90
nhân
4.2. Bức tranh xã hội Tây Nguyên trong ánh hồi quang của
thời đại sử thi
95
Kết luận
Tài liệu tham khảo

101
104


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài


Giở trang sách đầu tiên để bước vào thế giới của Ramayana và
Mahabharata, người đọc sẽ bắt gặp một câu nói nổi tiếng của người Ấn - mà
cùng với thời gian - đã được "đóng đinh" như một chân lí:
"Cái gì không có ở trong đó thì cũng không có ở bất kì nơi nào trên
đất Ấn Độ."
Ẩn chứa trong câu nói ấy chính là niềm tự hào của người Ấn về những
kiệt tác của họ.
Bởi lẽ, không phải bất cứ dân tộc nào trên thế giới cũng có sử thi và
còn lưu giữ được những tác phẩm sử thi. Bởi lẽ, sử thi là tài sản văn hóa,
tinh thần vô giá của nhân loại, là bức tượng đài lịch sử loài người, là ánh hồi
quang của thời đại vĩnh viễn "một đi không trở lại"…
Vì thế, người Việt Nam có quyền tự hào và phải biết tự hào khi sở
hữu một kho tàng sử thi đồ sộ. Đóng góp phần lớn vào gia tài ấy là những
áng sử thi Tây Nguyên, mà cho đến nay con số sưu tầm chưa đầy đủ đã lên
tới hàng trăm tác phẩm. Sử thi Tây Nguyên chính là tấm gương phản chiếu
cuộc sống của con người Tây Nguyên trong một thời kì lịch sử, một giai
đoạn văn hóa nhất định với tất cả những bộn bề của đời sống; với tất cả
những biến cố, chuyển mình của lịch sử; với tất cả những tình cảm, ước mơ,
khát vọng của cộng đồng. Sẽ không quá lời khi cho rằng, sử thi Tây Nguyên
có một vị trí quan trọng không chỉ đối với đồng bào Tây Nguyên mà còn đối
với cả nền văn hóa dân tộc Việt Nam; không chỉ có giá trị đối với quá khứ
mà còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa văn hóa và
phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa của thời đại ngày nay.
Bên cạnh chiến tranh, hôn nhân cũng là một đề tài lớn, một đề tài
quan trọng của sử thi Tây Nguyên. Khảo sát về hôn nhân trong sử thi Tây
Nguyên chính là chìa khóa để chúng ta bước vào thế giới của sử thi, bước

vào cuộc sống của đồng bào Tây Nguyên, để tìm về với cội nguồn văn hóa
Tây Nguyên. Có thể nói, đây là một vấn đề thú vị, nhưng cho đến nay vẫn
chưa được quan tâm một cách thỏa đáng.


Chúng tôi lựa chọn đề tài Hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên vì tính
cấp thiết và sự hấp dẫn nội tại của nó.
2. Lịch sử vấn đề
Sử thi Tây Nguyên là một kho báu, nhưng trong một thời gian dài,
kho báu ấy đã tồn tại âm thầm trong sự thờ ơ của người đời. Người mở
đường cho công việc sưu tầm, giới thiệu sử thi Tây Nguyên là Leopold
Sabatier, với sự kiện lần đầu tiên nhà nghiên cứu người Pháp công bố sử thi
Đam Săn (Dăm Săn) vào năm 1927. Kể từ đó, nhiều công trình sưu tầm sử
thi Tây Nguyên do người Việt Nam thực hiện đã có mặt: Trường ca Tây
Nguyên, Trường ca Xing Chi Ôn, Cây nêu thần, trường ca Mnông, Giông
nghèo tám vợ, Tre vắt ghen ghét Giông, Dyông Dư, Bia Brâu,…
Từ năm 2001, Dự án “Điều tra, sưu tầm, bảo quản, biên dịch và xuất
bản kho tàng sử thi Tây Nguyên” được triển khai đã kéo dài danh sách các
tác phẩm sử thi Tây Nguyên.
Hơn nửa thế kỉ sau khi kiệt tác Dăm Săn được giới thiệu, những công
trình nghiên cứu đích thực về sử thi Tây Nguyên mới xuất hiện.
Trước hết, phải kể đến tác giả Võ Quang Nhơn (1981) với luận án phó
tiến sĩ Về thể loại sử thi anh hùng của các dân tộc Tây Nguyên. Sự quan tâm
của tác giả này đối với sử thi Tây Nguyên còn được thể hiện trong công trình
Văn học dân gian các dân tộc ít người ở Việt Nam (1983). Một năm sau khi
PGS. Võ Quang Nhơn qua đời, năm 1996, Nhà xuất bản Giáo dục đã cho in
cuốn sách Sử thi anh hùng Tây Nguyên - nội dung cuốn sách dựa trên phần
lớn nội dung luận án phó tiến sĩ của ông.
Năm 1989, luận án tiến sĩ Những đặc điểm cơ bản của sử thi khan ở
Việt Nam của Phan Đăng Nhật được bảo vệ. Năm 1991, nội dung bản luận

án được tóm tắt và soạn thành sách Sử thi Ê Đê. Tác giả này còn có hai công
trình quan trọng khác là Vùng sử thi Tây Nguyên (1999) và Nghiên cứu sử
thi Việt Nam (2001).


Năm 2006, Buôn Krông Thị Tuyết Nhung - một người con của Tây
Nguyên - đã hoàn thành luận án tiến sĩ ngữ văn, đề tài Văn hoá mẫu hệ trong
sử thi Ê Đê.
Ngoài ra, không thể không kể đến những báo cáo khoa học có giá trị
khác như các bài viết của Đinh Gia Khánh, Phan Đăng Nhật, N.I. Niculin,
Tô Ngọc Thanh, Ngô Đức Thịnh, Nguyễn Xuân Kính,… được tập hợp trong
cuốn sách Sử thi Tây Nguyên (1997). Đây là kết quả của hội thảo "Sử thi
Tây Nguyên" do Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (nay là
Viện Khoa học xã hội Việt Nam) và Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk phối hợp
tổ chức vào tháng 5 năm 1997.
Bên cạnh đó, cũng phải nhắc đến một số bài viết đáng chú ý đăng trên
các tạp chí Văn hóa dân gian, Nguồn sáng dân gian như các bài viết của
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Nhân Thành… và những bài giới thiệu các sử thi
đã được sưu tầm thuộc Dự án “Điều tra, sưu tầm, bảo quản, biên dịch và
xuất bản kho tàng sử thi Tây Nguyên” của những người biên tập văn học
như Trần Thị An, Nguyễn Thị Huế, Nguyễn Xuân Kính, Đỗ Hồng Kỳ, Bùi
Thiên Thai, Trần Nho Thìn, Ngô Đức Thịnh, Võ Quang Trọng… Các
chuyên luận và bài viết kể trên đề cập đến nhiều vấn đề quan trọng của sử thi
Tây Nguyên như môi trường hình thành, kiểu tư duy, đặc trưng về nội dung,
đặc trưng về nghệ thuật, thẩm mĩ…
Vấn đề hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên cũng được đề cập đến với
những mức độ khác nhau trong một số công trình, báo cáo khoa học kể trên.
Tác giả Võ Quang Nhơn trong công trình Sử thi anh hùng Tây Nguyên đã
nhắc đến môtíp đánh cướp và giành lại người yêu giữa anh hùng với kẻ thù
[61, 55]; và đưa ra một nhận xét chung về vị trí của tình yêu và hôn nhân:

“Ở đây, tình yêu và hôn nhân chưa phải là công việc riêng tư của những cá
nhân trong các xã hội đã phân chia giai cấp, mà ở đây tình yêu và hôn nhân
là công việc chung diễn ra trong khuôn khổ của cộng đồng, thị tộc, được mọi
người quan tâm giúp đỡ, xây dựng và tham gia bảo vệ nó” [tr. 56]. Bên cạnh
đó, Võ Quang Nhơn cũng muốn chứng minh sự tồn tại của cuộc đấu tranh,


cuộc đọ sức quyết liệt, dai dẳng giữa một bên là chế độ mẫu hệ tuy đang còn
mạnh nhưng đã bắt đầu lung lay và một bên là thế lực người đàn ông, tuy có
vẻ lẻ loi, nhưng tràn đầy sức mạnh tươi trẻ, đang trỗi dậy mạnh mẽ thông
qua việc phân tích thái độ, hành động của Dăm Săn trong cuộc hôn nhân
“nối nòi” với Hơ Nhí… Như vậy, tác giả Võ Quang Nhơn đã chỉ ra một vài
khía cạnh xung quanh vấn đề hôn nhân, tuy nhiên, sự trình bày ấy chưa đủ
để chúng ta hình dung ra một bức tranh tổng thể về đời sống hôn nhân được
phản ánh trong sử thi Tây Nguyên.
Trong các công trình của mình, tác giả Phan Đăng Nhật cũng đã phần
nào đề cập đến vấn đề hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên. Trong phần viết
về “Nội dung, đề tài của sử thi Tây Nguyên” thuộc cuốn sách Vùng sử thi
Tây Nguyên (1999), ông đã trình bày về vấn đề lấy vợ của người anh hùng
sử thi Tây Nguyên. Đề tài ấy - theo ông - thể hiện qua ba điểm đáng chú ý:
anh hùng cướp người đẹp về làm vợ, anh hùng giành lại người vợ bị cướp,
anh hùng cứu người đẹp và lấy làm vợ. Viết về đề tài đánh giặc của người
anh hùng, Phan Đăng Nhật đã chỉ ra ba mục đích của việc “đánh giặc” là đòi
vợ, trả thù và lấy vợ. Như vậy, bằng cách đó, tác giả đã cho ta thấy mối quan
hệ giữa hôn nhân - chiến tranh được phản ánh trong sử thi Tây Nguyên, tuy
nhiên, do đây là một công trình mang tính “đại cương” về sử thi Tây
Nguyên, nên tác phẩm không đi sâu vào phân tích kĩ mối quan hệ đó.
Trong luận án của mình, Buôn Krông Thị Tuyết Nhung đã dành một
phần để viết về văn hoá mẫu hệ Ê Đê qua đề tài hôn nhân. Tuy nhiên, do
giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, phần viết đó chưa mang đến cho

người đọc một cái nhìn bao quát về hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên.
Ngoài ra, có thể kể đến một số bài viết đề cập đến những khía cạnh
khác nhau xung quanh vấn đề hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên như: “Cuộc
cầu hôn anh hùng trong sử thi Ê Đê và Mã Lai” của N. Niculin, “Chân dung
chế độ mẫu hệ trong sử thi Dăm Săn” của Chu Thái Sơn trong cuốn sách Sử


thi Tây Nguyên (1998); các ý kiến của các tác giả L. Sabatier, G.
Condominas, Đào Tử Chí, Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn, Phan Đăng
Nhật, Đỗ Hồng Kỳ về việc anh hùng Dăm Săn có chống chuê nuê hay
không?... Những bài viết, những ý kiến trên là những gợi ý cho chúng tôi
trong quá trình nghiên cứu đề tài này…
Tóm lại, hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên dù được đề cập đến theo
những mức độ đậm nhạt khác nhau nhưng vấn đề đó vẫn là cánh cửa còn để
ngỏ. Vì thế, luận văn của chúng tôi có thể được coi là nghiên cứu khoa học
chuyên sâu đầu tiên về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vấn đề hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên: chứng minh hôn
nhân là đề tài lớn và đáng chú ý trong sử thi Tây Nguyên, khảo sát các hình
thái hôn nhân, mối quan hệ nam - nữ trong hôn nhân mẫu hệ và phụ hệ, sự
tác động hai chiều giữa hôn nhân và chiến tranh trong sử thi Tây Nguyên.
Đặc biệt, chúng tôi muốn đi tìm lời đáp cho câu hỏi thú vị: Tại sao trong sử
thi Tây Nguyên, hiện tượng đa thê và tục cướp vợ lại tồn tại ngay trong lòng
xã hội mẫu hệ. Từ đó, chúng tôi muốn mang đến cho người đọc một cái nhìn
bao quát về vấn đề hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên.
Qua đề tài này, chúng tôi muốn góp tiếng nói khẳng định giá trị, ý
nghĩa và vai trò của sử thi trong đời sống văn hóa xã hội của đồng bào Tây
Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là sử thi Tây Nguyên. Chúng tôi

đã tiến hành khảo sát sơ bộ 75 tác phẩm của bộ Kho tàng sử thi Tây Nguyên
để có một cái nhìn tổng thể. Tuy nhiên, để có thể tập trung làm rõ vấn đề
hôn nhân trong sử thi Tây Nguyên, chúng tôi chỉ lựa chọn khảo sát kĩ một số
tác phẩm sử thi tiêu biểu của các tộc người ở Tây Nguyên (thuộc cả hai ngữ
hệ Nam Đảo và Môn - Khơ Me). Những tác phẩm được lựa chọn là:
- Sử thi Ê Đê:
+ Dăm Săn


* bản 1: Nguyễn Văn Hoàn, Nguyễn Hữu Thấu, Hà Công Tài
biên dịch, giới thiệu in trong sách Đam Săn sử thi Ê Đê.
* bản 2: Y Nuh Niê (nghệ nhân hát kể); Đỗ Hồng Kỳ, Y Wơn
Kna (sưu tầm); Y Wơn Kna (phiên âm); Y Wơn Kna, Y Jek Niê
Kdăm, Y Kô Niê Kdăm (dịch sang tiếng Việt); Đỗ Hồng Kỳ
(biên tập văn học) (thuộc bộ Kho tàng sử thi Tây Nguyên).
+ Mdrong Dăm Y Nuh Niê (nghệ nhân hát kể); Đỗ Hồng Kỳ, Y Wơn,
Nguyễn Thanh Đỉnh (sưu tầm); Ama Bik (phiên âm); Y Điêng (dịch sang
tiếng Việt), Đỗ Hồng Kỳ (biên tập văn học), (thuộc bộ Kho tàng sử thi Tây
Nguyên)
+ Chàng Mơ Hiêng: Bùi Khắc Trường, Y Thi sưu tầm
+ Dăm Tiông: Trương Bi, Kna Y Wơn sưu tầm, biên soạn
- Sử thi Ba Na:
+ Đăm Noi: Đinh Văn Mơl kể, Phạm Thị Hà dịch
+ Giông đạp đổ núi đá cao ngất: A Lưu (nghệ nhân hát kể); Võ
Quang Trọng (sưu tầm); A Tưr (phiên âm tiếng Ba Na); A Jar, Y Kiưch
(dịch sang tiếng Việt); Võ Quang Trọng (biên tập văn học), (thuộc bộ Kho
tàng sử thi Tây Nguyên)
+ Giông cứu nàng Rang Hu: A Hon (nghệ nhân hát kể); Phạm Cao
Đạt, Võ Quang Trọng (sưu tầm); A Jar (phiên âm và dịch sang tiếng Việt);
Võ Quang Trọng (biên tập văn học), (thuộc bộ Kho tàng sử thi Tây Nguyên)

+ Giông đi tìm vợ: A Đen (nghệ nhân hát kể); Võ Quang Trọng, Phạm
Cao Đạt (sưu tầm); A Thút, A Jar (phiên âm và dịch sang tiếng Việt); Võ
Quang Trọng (biên tập văn học), (thuộc bộ Kho tàng sử thi Tây Nguyên)
- Sử thi Mơ Nông:
+ Tiăng cướp Djăn, Dje: Điểu Klung (nghệ nhân hát kể); Đỗ Hồng
Kỳ, Vũ Đức Cường (sưu tầm); Điểu Kâu (phiên âm, dịch sang tiếng Việt);
Ngô Đức Thịnh (biên tập văn học), (thuộc bộ Kho tàng sử thi Tây Nguyên)
+ Bing con Măch xin làm vợ Yang: Me Luynh (nghệ nhân hát kể); Tô
Đông Hải, Điểu Kâu (sưu tầm); Điểu Kâu (phiên âm và dịch sang tiếng


Việt); Hà Đình Thành (biên tập văn học), (thuộc bộ Kho tàng sử thi Tây
Nguyên)
+ Cướp Bung con Klêt: Điểu Klưt (nghệ nhân hát kể); Đỗ Hồng Kỳ
(sưu tầm); Điểu Kâu (phiên âm và dịch sang tiếng Việt); Nguyễn Văn Toại
(biên tập văn học), (thuộc bộ Kho tàng sử thi Tây Nguyên).
5. Phương pháp nghiên cứu
Hôn nhân là một vấn đề thuộc về văn hóa. Trong đề tài này, vấn đề ấy
được phản ánh qua tư liệu văn học dân gian là sử thi Tây Nguyên. Và đó
chính là lí do để chúng tôi lựa chọn cách tiếp cận liên ngành (cụ thể trong đó
chúng tôi có vận dụng kết quả của các ngành khoa học xã hội và nhân văn
khác nhau như văn hóa học, sử học, dân tộc học,…) với mong muốn mang
đến một bức tranh toàn cảnh, chân thực và sống động về hôn nhân trong sử
thi Tây Nguyên.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu
cụ thể như: khảo sát văn bản, hệ thống hóa tài liệu, thống kê, phân tích, tổng
hợp… để cố gắng đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, công trình gồm
bốn chương:

Chương 1: Tổng quan về thể loại sử thi và vấn đề hôn nhân
Chương 2: Những đặc điểm của hôn nhân mẫu hệ và những báo hiệu
của hôn nhân phụ hệ được phản ánh trong sử thi Tây
Nguyên
Chương 3: Những cuộc hôn nhân mang tính anh hùng ca và mối quan
hệ chiến tranh - hôn nhân được phản ánh trong sử thi Tây
Nguyên
Chương 4: Vấn đề hôn nhân đối ngẫu và bức tranh xã hội Tây Nguyên
trong ánh hồi quang của thời đại sử thi




TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. A Ar (nghệ nhân hát kể); Võ Quang Trọng (sưu tầm); A Jar (phiên âm
và dịch sang tiếng Việt); Võ Quang Trọng (biên tập văn học) (2007);
Dăm Duông hóa cọp, Nxb. Khoa học xã hội, H.
2. Anne De Hautecloque - Howe (2004), Người Ê Đê một xã hội mẫu
quyền, Nxb. Văn hóa dân tộc, H. (Nguyên Ngọc, Phùng Ngọc Cửu
dịch)
3. F. Ăngghen (1972), Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và
của nhà nước, Nxb. Sự thật, H.
4. Trương Bi (chủ biên), Đỗ Hồng Kỳ, Nguyễn Văn Kha (2003), Văn
học dân gian Ê Đê - Mơ Nông, Sở Văn hóa - Thông tin Đăk Lăk xuất
bản.
5. Đỗ Thúy Bình (1994), Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Nùng,
Thái ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, H.
6. Trần Văn Bính (chủ biên) (2004), Văn hóa các dân tộc Tây Nguyên
thực trạng và những vấn đề đặt ra, Nxb. Chính trị quốc gia, H.

7. Bộ Văn hóa - Thông tin (1995), Nếp sống - phong tục Tây Nguyên,
Nxb. Văn hóa - Thông tin, H.
8. Phạm Thị Xuân Bốn (2006), Hôn nhân của người Cơ Tu ở xã Lăng,
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, Luận văn cao học, Viện Nghiên
cứu văn hóa, H.
9. Nông Quốc Chấn (chủ biên) (1997), Văn học các dân tộc, Trường
Viết văn Nguyễn Du, H.


10. G. Codominas (1997), Không gian xã hội vùng Đông Nam Á, Nxb.
Văn hóa, H. (Ngọc Hà, Thanh Hằng dịch)
11. K.C. Davletop, Sáng tác dân gian một loại hình nghệ thuật, Tài liệu
Thư viện Viện Nghiên cứu văn hóa (Lê Sơn và những người khác
dịch)
12. Dăm Tiông (2002), Sở Văn hóa - Thông tin Đăk Lăk xuất bản
(Trương Bi, Kna Y Wơn sưu tầm, biên soạn)
13. Phan Hữu Dật (1997), “Quy tắc cư trú trong hôn nhân”, Dân tộc học,
số 1, H.
14. Phan Hữu Dật (1998), Một số vấn đề về dân tộc học Việt Nam, Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội, H.
15. Chu Xuân Diên (1960), “Tìm hiểu giá trị Bài ca chàng Đam San”,
Tập san Nghiên cứu văn học, số 3, H.
16. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển tường giải và liên tưởng tiếng
Việt, Nxb. Văn hóa thông tin, H.
17. Bùi Minh Đạo (chủ biên) (2006), Dân tộc Ba Na ở Việt Nam, Nxb.
Khoa học xã hội, H.
18. Bế Viết Đẳng và những người khác (1982), Đại cương về dân tộc Ê
Đê ở Đăk Lăk, Nxb. Khoa học xã hội, H.
19. A Đen (nghệ nhân hát kể); Võ Quang Trọng, Phạm Cao Đạt (sưu
tầm); A Thút, A Jar (phiên âm và dịch sang tiếng Việt); Võ Quang

Trọng (biên tập văn học) (2006), Giông đi tìm vợ, Nxb. Khoa học xã
hội, H.
20. Cao Huy Đỉnh (1974), Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt
Nam, Nxb. Khoa học xã hội, H.


21. Cao Huy Đỉnh, Phạm Thủy Ba (dịch) (1997), Mahabharata – sử thi
Ấn Độ, Nxb. Khoa học xã hội, H.
22. Cửu Long Giang, Toan Ánh (1969), Cao nguyên miền Thượng, Sài
Gòn
23. Lê Sĩ Giáo (chủ biên) (2006), Dân tộc học đại cương, Nxb. Giáo dục,
H.
24. V. Guxep (1999), Mỹ học Folklore, Nxb. Đà Nẵng. (Hoàng Ngọc
Hiến dịch).
25. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (chủ biên) (2000), Từ
điển thuật ngữ văn học, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.
26. Hêghen (1999), Mĩ học, tập 2, Nxb. Văn học, H. (Phan Ngọc dịch)
27. Hoàng Ngọc Hiến (1981), “Những nét độc đáo và những nét loại hình
của bài ca Chàng Đam San như là một tác phẩm anh hùng ca”, Dân
tộc học, số 1, H.
28. Phạm Quang Hoan (1979), “Về quan hệ hôn nhân và gia đình của
người Cơ-tu”, Dân tộc học, số 4, H.
29. Phạm Quang Hoan (1993), “Vài suy nghĩ về hôn nhân gia đình của
các dân tộc ở nước ta hiện nay”, Dân tộc học, số 2, H.
30. Phạm Quang Hoan (2005), “Lại bàn về hôn nhân liên minh ba thị tộc
khu vực Đông Nam Á (Quy tắc hay ngoại lệ)”, Nghiên cứu Đông Nam
Á, số 4, H.
31. Nguyễn Văn Hoàn (chủ biên) (1988), Đam Săn sử thi Ê Đê, Nxb.
Khoa học xã hội, H.
32. Homere (1997), Iliat và Ôđixê, Nxb. Văn học, H. (Phan Thị Miến

dịch)


33. A Hon (nghệ nhân hát kể); Phạm Cao Đạt, Võ Quang Trọng (sưu
tầm); A Jar (phiên âm và dịch sang tiếng Việt); Võ Quang Trọng (biên
tập văn học) (2006), Giông cứu nàng Rang Hu, Nxb. Khoa học xã hội,
H.
34. Trương Sĩ Hùng (1992), Sử thi thần thoại Mường, Nxb. Văn hoá dân
tộc, H.
35. Inrasara (1994), Văn học Chăm, Nxb. Văn hóa dân tộc, H.
36. Inrasara (1996), Văn học Chăm II, Trường ca, Nxb. Văn hóa dân tộc,
H.
37. Me Jêch (Thị Dươi) (nghệ nhân hát kể); Tô Đông Hải (sưu tầm);
Điểu Kâu (phiên âm, dịch sang tiếng Việt); Nguyễn Xuân Kính,
Nguyễn Luân (biên tập văn học) (2006); Yang bán Bing con Lông,
Nxb. Khoa học xã hội, H.
38. Đinh Gia Khánh, Cù Huy Cận (chủ biên) (1995), Các vùng văn hóa
Việt Nam, Nxb. Văn học, H.
39. Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn (2001), Văn học
dân gian Việt Nam, Nxb. Giáo dục (tái bản), H.
40. Vũ Ngọc Khánh, Phạm Minh Thảo, Nguyên Vũ (2002), Từ điển văn
hoá dân gian, Nxb. Văn hóa - Thông tin. H.
41. Nguyễn Văn Khỏa (1978), Anh hùng ca của Hômerơ, Nxb. Đại học
và trung học chuyên nghiệp. H.
42. Điểu Klung (nghệ nhân hát kể); Đỗ Hồng Kỳ, Vũ Đức Cường (sưu
tầm); Điểu Kâu (phiên âm, dịch sang tiếng Việt); Ngô Đức Thịnh
(biên tập văn học) (2006); Tiăng cướp Djăn, Dje, Nxb. Khoa học xã
hội, H.



43. Điểu Klưt (nghệ nhân hát kể); Đỗ Hồng Kỳ (sưu tầm); Điểu Kâu
(phiên âm và dịch sang tiếng Việt); Nguyễn Văn Toại (biên tập văn
học) (2007), Cướp Bung con Klêt, Nxb. Khoa học xã hội, H.
44. Đỗ Hồng Kỳ (1996), Sử thi thần thoại Mơ Nông, Nxb. Khoa học xã
hội, H.
45. Đỗ Hồng Kỳ (2005), “Cuê nuê của người Ê Đê trong cuộc và cuê nuê
được phản ánh trong sử thi Dam Săn”, Văn hóa dân gian, số 3, H.
46. Đỗ Hồng Kỳ, Điểu Kâu sưu tầm (1993), Sử thi cổ sơ Mơ Nông, Nxb.
Văn hóa dân tộc, H.
47. Mã Giang Lân (1982), “Trường ca, vấn đề thể loại”, Văn học, số 6, H.
48. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), “Đề tài của sử thi Ba Na”, Văn hóa dân
gian, số 6, H.
49. Vũ Đình Lộc (1994), Gia đình và hôn nhân truyền thống ở các dân
tộc Malayô - Pôlynêxia, Trường Sơn Tây Nguyên, Nxb. Khoa học xã
hội, H.
50. Me Luynh (nghệ nhân hát kể); Tô Đông Hải, Điểu Kâu (sưu tầm);
Điểu Kâu (phiên âm và dịch sang tiếng Việt); Hà Đình Thành (biên
tập văn học) (2005), Bing con Mach xin làm vợ Yang, Nxb. Khoa học
xã hội, H.
51. A Lưu (nghệ nhân hát kể); Võ Quang Trọng (sưu tầm); A Tưr (phiên
âm tiếng Ba Na); A Jar, Y Kiưch (dịch sang tiếng Việt); Võ Quang
Trọng (biên tập văn học) (2006); Giông đạp đổ núi đá cao ngất, Nxb.
Khoa học xã hội, H.
52. Thu Nhung Mlô (2000), Vai trò người phụ nữ Ê Đê trong đời sống xã
hội tộc người, Luận án Tiến sĩ Dân tộc học, H.


53. Đinh Văn Mơl kể, Phạm Thị Hà dịch (1985), H’mon Đăm Noi, Nxb.
Văn hóa dân tộc, H.
54. Phan Đăng Nhật (1977), “Cố gắng phân loại văn học dân gian các

dân tộc ít người như nó vốn tồn tại trong cuộc sống”, Văn học, số 6,
H.
55. Phan Đăng Nhật (1981), Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam trước
Cách mạng tháng Tám, Nxb. Văn hóa, H.
56. Phan Đăng Nhật (1984), “Sử thi Tây Nguyên với hiện thực lịch sử
Tây Nguyên”, Văn hóa dân gian, số 2, H.
57. Phan Đăng Nhật (1991), Sử thi Ê Đê, Nxb. Khoa học xã hội, H.
58. Phan Đăng Nhật (1999), Vùng sử thi Tây Nguyên, Nxb. Khoa học xã
hội, H.
59. Phan Đăng Nhật (2001), Nghiên cứu sử thi Việt Nam, Nxb. Khoa học
xã hội, H.
60. Phan Đăng Nhật (2003), “Thuộc tính cơ bản của sử thi”, Văn hóa dân
gian, số 5, H.
61. Võ Quang Nhơn (1996), Sử thi anh hùng Tây Nguyên, Nxb. Giáo dục,
H.
62. Buôn Krông Thị Tuyết Nhung (2006), Văn hóa mẫu hệ trong sử thi Ê
Đê , Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, H.
63. Y Nuh Niê (nghệ nhân hát kể); Đỗ Hồng Kỳ, Y Wơn Kna (sưu tầm);
Y Wơn Kna (phiên âm); Y Wơn Kna, Y Jek Niê Kdăm, Y Kô Niê
Kdăm (dịch sang tiếng Việt); Đỗ Hồng Kỳ (biên tập văn học) (2006);
Dăm Săn, Nxb. Khoa học xã hội, H.


64. Y Nuh Niê (nghệ nhân hát kể); Đỗ Hồng Kỳ, Y Wơn, Nguyễn Thanh
Đỉnh (sưu tầm); Ama Bik (phiên âm); Y Điêng (dịch sang tiếng Việt),
Đỗ Hồng Kỳ (biên tập văn học) (2006); Mdong Dăm, Nxb. Khoa học
xã hội, H.
65. Hoàng Phê (chủ biên) (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển
Ngôn ngữ xuất bản, H.
66. Tô Ngọc Thanh (chủ biên) (1988), Fônclo Bâhnar, Sở Văn hóa

Thông tin Gia Lai - Kon Tum xuất bản.
67. Phạm Nhân Thành (2001), “Những đặc trưng thẩm mỹ của hệ thống
sử thi anh hùng Tây Nguyên”, Văn hóa dân gian, số 6, H.
68. Ngô Đức Thịnh (2004), Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt
Nam, Nxb. Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
69. Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (1998), Điểu Kâu, Trần Tấn Vịnh, Luật
tục M’nông: Tập quán pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, H.
70. Ngô Đức Thịnh, Chu Thái Sơn, Nguyễn Hữu Thấu (1998), Luật tục Ê
Đê: Tập quán pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, H.
71. Đỗ Bình Trị (1991), Văn học dân gian Việt Nam tập 1, Nxb. Giáo
dục, H.
72. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia và Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Đăk Lăk (1998), Sử thi Tây Nguyên, Nxb. Khoa học xã hội, H.
73. Bùi Khắc Trường, Y Thi sưu tầm (1994), Chàng Mơ Hiêng, Nxb.
Văn hóa dân tộc, H, tái bản.
74. Krông Y Tuyên, Trương Bi và những người khác (2005), Văn hóa
mẫu hệ Mơ Nông, Sở Văn hóa - Thông tin Đăk Lăk xuất bản


75. Hoàng Tiến Tựu (1999), Văn học dân gian Việt Nam. Nxb. Giáo dục,
H.
76. Đặng Nghiêm Vạn và những người khác (1981), Các dân tộc tỉnh
Gia Lai Kon Tum, Nxb. Khoa học xã hội, H.
B. Tài liệu tiếng nước ngoài
77. Britannica Micropaedia, Reading Reference (Bách khoa toàn thư
Anh) (2002), tập 4, tập 7.
78. Encyclopeadia Universalis (Bách khoa toàn thư Pháp) (1994), tập 8,
Paris.
79. Encyclopeadia Americana (Bách khoa toàn thư Mĩ) (1994), tập 10,
tập 18.

C. Trang Web
80. 2hu-berlin.de/sexology
81. dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn
82. wikipedia.org/wiki (tra các mục từ “epic”, “marriage”)



×