Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh phú thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 115 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN HUY HONG

CĂN Cứ MIễN TRáCH NHIệM HìNH Sự
THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh phú Thọ)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN HUY HONG

CĂN Cứ MIễN TRáCH NHIệM HìNH Sự
THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh phú Thọ)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. TRNH TIN VIT

H NI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong khóa luận tốt nghiệp đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật- Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Huy Hoàng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂN CỨ MIỄN TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM..................... 8
1.1.

Khái niệm, những đặc điểm của căn cứ miễn trách nhiệm

hình sự ................................................................................................. 8

1.1.1. Khái niệm căn cứ miễn trách nhiệm hình sự........................................ 8
1.1.2. Những đă ̣c điể m của căn cứ miễn trách nhiê ̣m hiǹ h sự ..................... 12
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự Việt Nam ............................................................... 15
1.2.

Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam của quy định về
căn cứ miễn trách nhiệm hình sự từ sau Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đến trước năm 1999 ............................................... 18

1.2.1. Giai đoạn từ sau năm 1945 đến trước năm 1985 ............................... 18
1.2.2. Giai đoạn từ sau năm 1985 đến trước năm 1999 ............................... 23
1.3.

Quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật
hình sự một số nước trên thế giới ................................................... 25

1.3.1. Quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luâ ̣t hình
sự Liên bang Nga ............................................................................... 25
1.3.2. Quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luâ ̣t hiǹ h
sự Nhâ ̣t Bản ........................................................................................ 27
1.3.3. Quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luâ ̣t hiǹ h
sự Vương quốc Thu ̣y Điể n ................................................................. 29


Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH
SỰ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .................. 32

2.1.

Quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự trong phần
chung Bộ luật hình sự năm 1999..................................................... 32

2.1.1. Căn cứ miễn trách nhiê ̣m hiǹ h sự trong trường hơ ̣p t

ự ý nửa

chừng chấm dứt việc phạm tội ........................................................... 32
2.1.2. Căn cứ miễn trách nhiê ̣m hiǹ h sự trong trường hợp do sự chuyển
biến của tình hình ............................................................................... 33
2.1.3. Căn cứ miễn trách nhiê ̣m hình sự trong trường hợp do hành vi có
ích của người phạm tội sau khi thực hiện tội phạm ........................... 36
2.1.4. Căn cứ miễn trách nhiê ̣m hình sự trong trư ờng hợp khi có quyết
định đại xá .......................................................................................... 38
2.1.5. Căn cứ miễn trách nhiê ̣m hình sự trong căn cứ trư ờng hợp đối
với người chưa thành niên phạm tội .................................................. 39
2.2.

Quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự trong phần
các tội phạm Bộ luật hình sự năm 1999 ......................................... 40

2.2.1. Căn cứ miễn trách nhiê ̣m hiǹ h sự trong trường hợp đối với người
phạm tội gián điệp .............................................................................. 40
2.2.2. Căn cứ miễn trách nhiê ̣m hiǹ h sự trong trư ờng hợp người phạm
tội đưa hối lộ....................................................................................... 42
2.2.3. Căn cứ miễn trách nhiê ̣m hiǹ h sự trong trư ờng hợp người phạm
tội làm môi giới hối lộ ........................................................................ 43
2.2.4. Căn cứ miễn trách nhiê ̣m hiǹ h sự trong trư ờng hợp người phạm

tội không tố giác tội phạm .................................................................. 45
2.3.

Thực tiễn áp dụng quy định về căn cứ miễn trách nhiệm
hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................. 46

2.3.1. Khái quát chung về tình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 46


2.3.2. Tình hình áp dụng quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
trong Bộ luật hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ của Cơ quan
Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án ...................................................... 49
2.3.3. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng và các nguyên
nhân cơ bản......................................................................................... 60
Chương 3: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG BỘ LUẬT HÌNH
SỰ NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG................................................................................. 66
3.1.

Những điểm mới của quy định về căn cứ miễn trách nhiệm
hình sự trong Bộ luật hình sự năm 2015 và một số vấn đề đặt
ra cần tiếp tục hoàn thiện ................................................................ 66

3.1.1. Những điểm mới của quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình
sự trong Bộ luật hình sự năm 2015 .................................................... 66
3.1.2. Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục hoàn thiện quy định về căn cứ
miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 2015 ............... 74

3.2.

Nội dung tiếp tục hoàn thiện quy định về căn cứ miễn trách
nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 2015 ............................ 80

3.2.1. Các yêu cầu của việc tiếp tục hoàn thiện quy định về căn cứ
miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 2015 ............... 80
3.2.2. Một số đề xuất tiếp tục hoàn thiện quy định về căn cứ miễn trách
nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 2015 ................................. 85
3.3.

Các giải pháp khác bảo đảm áp dụng quy định về miễn
TNHS theo PHLS Việt Nam ............................................................ 93

3.3.1. Sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và gia đình người được
miễn trách nhiệm hình sự để giám sát, quản lý và giáo dục .............. 93
3.3.2. Nâng cao ý thức pháp luật, năng lực, trình độ chuyên môn của
nghiê ̣p vu ̣ của người có thẩ m quyề n áp du ̣ng căn c ứ miễn trách
nhiê ̣m hin
̀ h sự...................................................................................... 94


3.3.3. Tăng cường hiệu quả của Viện kiểm sát trong việc đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án do có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự ............... 96
3.3.4. Tăng cường hơ ̣p tác quố c tế trong trao đổ i kinh nghiê ̣m lý luâ ̣n
và thực tiễn về miễn trách nhiệm hình sự .......................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BLHS

Bộ luật hình sự

2

TAND

Tòa án nhân dân

3

THTT

Tiến hành tố tụng

4

TNHS


Trách nhiệm hình sự

5

TTHS

Tố tụng hình sự

6

VAHS

Vụ án hình sự

7

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Số bị can , bị cáo được áp dụng miễn TNHS trên điạ

bản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 10 năm (2007 - 2016)

50

Bảng 2.2. Số bị can, bị cáo được miễn TNHS là người chưa
thành niên phạm tội theo Điều 69 - BLHS trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 10 năm (2007 - 2016)

52

Bảng 2.3. Số bị can, bị cáo được miễn TNHS do chuyển biến về
tình hình (khoản 1 Điều 25 BLHS năm 1999) trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 10 năm (2007- 2016)

53

Bảng 2.4. Số bị can, bị cáo được miễn TNHS do hành vi có ích
của bị can, bị cáo sau khi thực hiện tội phạm (khoản 2
Điều 25 BLHS 1999) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn 10 năm (2007 - 2016)

56

Bảng 2.5. Số bị can, bị cáo được miễn TNHS do tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội theo Điều 19 BLHS 1999 trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 10 năm (2007 - 2016)

57

Bảng 2.6. Số bị can, bị cáo được miễn TNHS theo các căn cứ

miễn TNHS khác trong BLHS năm 1999 trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 10 năm (2007 - 2016)

57

Bảng 2.7. Các tội phạm được miễn TNHS theo các điều luật trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 10 năm (2007 - 2016)

58

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ bị can, bị cáo được miễn TNHS theo các căn cứ
trong BLHS Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 10 năm (2007 - 2016)

52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tiếp tục hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống pháp luật phục vụ cho công
cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội được coi là một
trong những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước ta hiện nay, tiến tới xây dựng
một Nhà nước pháp quyền XHCN thực sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân. Trong Nhà nước pháp quyền, pháp luật luôn luôn là một
công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với toàn xã hội,
đồng thời pháp luật cũng là một công cụ để củng cố và bảo vệ sự tồn tại của
Nhà nước. Điều đặc biệt hơn chính là quyền con người, quyền công dân được
coi trọng và bảo đảm và đã được đề cập trong một Chương II Hiến pháp năm
2013. Mọi hoạt động của Nhà nước, của cá nhân nào đó đi ngược lại với lợi
ích hợp pháp của con người, xâm phạm tới quyền công dân đã được Hiến

pháp và pháp luật quy định đều phải bị lên án và bị xử lý nghiêm khắc. Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) và sau đó là lần thứ XII
(2016) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra:
Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh,
bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về hình sự... và về tổ chức bộ máy các cơ
quan tư pháp, bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc
lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và chức
danh tư pháp... [19, tr.250], hạn chế tiến tới đẩy lùi tội phạm và
giảm tác hại của tệ nạn xã hội... [19, tr.80].
Pháp luật hình sự là công cụ hữu hiệu để đấu tranh

, phòng chống tội

phạm, góp phần bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa . Mục đích truy cứu

1


trách nhiệm hình sự (TNHS) với phương châm , mọi hành vi phạm tội đều bị
phát hiện và xử lý nghiêm minh , kịp thời và đúng pháp luật . Tuy nhiên, mục
tiêu truy cứu TNHS đố i với người thực hiê ̣n hành vi pha ̣m tô ̣i cầ n đươ ̣c đă ̣t
trong mố i quan hê ̣ với viê ̣c khoan hồ ng , giáo dục thuyế t phu ̣c như nguyên tắ c
xử lý của luâ ̣t hin
̀ h sự “ nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị kết hợp
với giáo dục thuyết phục”, cũng như phản ánh yêu cầu - “không cần thiết phải
truy cứu TNHS, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và
giáo dục cải tạo người phạm tội” [63, tr.274]. Trong pháp luật hình sự , miễn
TNHS là một trong những chế định nhân đạo, phản ánh nguyên tắc phân hóa

TNHS và các yêu cầu đó.
Vừa qua, Bộ luật hình sự (BLHS) mới năm 2015, sửa đổi năm 2017 đã
có nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng so với BLHS năm 1999, sửa đổi năm
2009 để góp phần giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn, qua
đó, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, cũng như
giáo dục, cải tạo người phạm tội như: Sửa đổi tên gọi, bổ sung cụm từ “căn
cứ” vào nội dung Điều luật riêng về miễn TNHS cho rõ ràng; thiết kế lại theo
hướng quy định cụ thể các trường hợp đương nhiên được miễn TNHS (khoản
1) và các trường hợp có thể được miễn TNHS (khoản 2); bổ sung trường hợp
miễn TNHS do sự hòa giải giữa người phạm tội và người bị hại; cũng như sửa
đổi, bổ sung một số trường hợp miễn TNHS trong Phần các tội phạm BLHS
nhằm góp phần giải quyết những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng, tạo cơ
sở pháp lý linh hoạt cho cơ quan tố tụng khi xét thấy không cần thiết phải truy
cứu TNHS, trong một số trường hợp nhất định.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, hiện tượng sai hay bỏ lọt tội phạm, nhầm
lẫn giữa miễn TNHS với trường hợp giảm nhẹ TNHS hoặc cho miễn TNHS
để tránh bồi thường oan, sai vẫn xảy ra; v.v... Do đó, lợi ích của con người,
của xã hội và của Nhà nước ở một góc độ nào đó chưa kịp thời được bảo đảm,

2


hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm còn chưa cao. Nguyên nhân của
tình hình trên là do có sự nhận thức về các căn cứ miễn TNHS chưa đúng và
cơ quan tiến hành tố tụng nghiên cứu chưa kỹ các tình tiết của vụ án. Cùng
với đó, một số tồn tại, vướng mắc trong quy định của BLHS năm 1999, sửa
đổi năm 2009 vẫn chưa được khắc phục hết và việc tổ chức thi hành, hướng
dẫn quy định của BLHS năm 2015 cũng là đòi hỏi quan trọng. Bởi lẽ, với các
căn cứ miễn TNHS đươ ̣c quy đinh
̣ ta ̣i Phầ n chung (nay là Phần các quy định

chung) và Phần các tội phạm BLHS thì việc miễn TNHS luôn là vấn đề được
quan tâm trong hoa ̣t đô ̣ng áp du ̣ng pháp luâ ̣t hì nh sự. Bởi lẽ , hoạt động này
nế u không đươ ̣c tiế n hành dựa trên cơ sở các căn cứ luâ ̣t đinh
̣ , trình tự thủ tục
chă ̣t chẽ sẽ dẫn đế n viê ̣c vi pha ̣m chiń h sách hiǹ h sự, ảnh hưởng tới quyền của
người bi ̣ha ̣i, quyề n và lơ ̣i ích của nhà nước.
Do đó, viê ̣c nghiên cứu làm rõ các căn cứ miễn TNHS và hoa ̣t đô ̣ng áp
dụng trên thực tiễn, cũng như đánh giá những điểm mới của BLHS năm 2015,
sửa đổi năm 2017 để tổ chức thi hành tốt có vai trò quan tro ̣ng nhằ m khắ c
phục ha ̣n chế , bấ t câ ̣p , tạo lập chính sách hình sự với phương châm xét xử
đúng người , đúng tô ̣i , đúng pháp luâ ̣t có ý nghiã rấ t quan tro ̣ng trong giai
đoa ̣n hiê ̣n nay . Từ những lý do đã nêu trên, học viên quyết định lựa chọn đề
tài: “Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ
sở thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu chủ đề về “miễn TNHS” và căn cứ miễn TNHS cho thấy đã
có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp về vấn đề này đươ ̣c thể
hiê ̣n trên các công trình nghiên cứu như sau:
Một là, các công trình nghiên cứu trong các sách chuyên khảo

, tham

khảo, giáo trình, có thể kể đến một số tác phẩm như : (i) GS. TSKH. Lê Văn
Cảm, Mục III - Chế định miễn TNHS, Chương 8, trong Sách chuyên khảo

3


Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung),
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; (ii) GS. TSKH. Lê Cảm (chủ biên),

TNHS và miễn TNHS, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005; (iii) TS. Trịnh Tiến Việt,
Chương 3, Trong sách: Tội phạm và TNHS, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2013 và (iv) TS. Trịnh Tiến Việt, Pháp luật hình sự Việt Nam về miễn TNHS
và thực tiễn áp dụng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013; v.v…
Hai là, các công trin
̀ h nghiên cứu ở cấ p đô ̣ bài viế t đăng trên các ta ̣p
chí chuyên ngành luật , có thể kể đến một số bài viết như : (i) GS. TSKH. Lê
Cảm, Về các dạng miễn TNHS được quy định tại Điều 25 BLHS Việt Nam
năm 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 01/2001; (ii) GS. TSKH. Lê Cảm, TS.
Trịnh Tiến Việt, Phân biệt miễn TNHS và miễn hình phạt, Tạp chí Khoa học
pháp lý, số 2/2004; (iii) PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí, Chế định miễn TNHS
trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Khoa học (chuyên san Luật), số 4/1997;
(iv) GS. TS. Lê Thị Sơn, TNHS và miễn TNHS, Tạp chí Luật học, 5/1997; (v)
PGS. TS. Phạm Hồng Hải, Về chế định miễn TNHS trong BLHS năm 1999,
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 12/2001; (vi) TS. Trịnh Tiến Việt, Hoàn
thiện các quy định về miễn TNHS, miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt
và án treo, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp , số 11, 12(6)/2013; (vii) TS. Trịnh
Tiế n Viê ̣t, Về khái niê ̣m miễn TNHS , Tạp chí Khoa học , chuyên san Luâ ̣t học
số 23/2007; (viii) TS. Trịnh Tiến Việt, Miễn TNHS theo BLHS năm 2015 và
những vấn đề đặt ra trong quá trình áp dụng, Tạp chí Luật học, số 7/2016;
(ix) Lê Văn Sua, Miễn TNHS sự theo quy đi ̣nh của BLHS 2015 và kiến nghị ,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 5/2016; v.v...
Ba là, các công trình nghiên cứu ở cấ p đô ̣ luâ ̣n án , luâ ̣n văn về miễn
TNHS. Đầu tiên là công trình nghiên cứu mang tính chất đầy đủ , chi tiế t nhấ t
về chế đinh
̣ này là Luâ ̣n án tiế n si ̃ luâ ̣t ho ̣c của tác giả Trinh
̣ Tiế n Viê ̣t “ Những
vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn TNHS theo luật hình sự Việt Nam” tại

4



Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2008; ngoài ra còn có một số luận
văn tha ̣c si ̃ luâ ̣t ho ̣c như: tác giả Lê Thu Hiền, Mố i liên hê ̣ giữa TNHS và miễn
TNHS, Khoa Luâ ̣t , Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i , năm 2009; tác giả Lê Ngọc
Duy, Miễn TNHS với người chưa thành thành niên phạm tội theo luật hình sự
Viê ̣t Nam , Khoa Luâ ̣t , Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i , năm 2012; tác giả Đặng
Ngọc Huy, Miễn TNHS theo luật hình sự Viê ̣t Nam và thực tiễ n áp dụng trên
đi ̣a bàn tỉnh Đắ k Lắ k, Khoa Luâ ̣t, Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i, năm 2015; v.v...
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đây về cơ bản đã nghiên cứu
mô ̣t cách tổ ng thể cũng như chi tiế t về chế đinh
̣ miễn TNHS , cũng như từng
trường hơ ̣p miễn TNHS theo luâ ̣t hiǹ h sự Viê ̣t Nam và tiếp cận theo quy định
của BLHS năm 1985 và BLHS năm 1999, sửa đổi năm 2009. Tuy nhiên, chưa
có công trình nào nghiên cứu cụ thể về các căn cứ miễn TNHS theo quy định
của BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017, đánh giá và so sánh với BLHS năm
1999, sửa đổi năm 2009, đă ̣c biê ̣t dựa trên cơ sở số liê ̣u thực tiễn của mô ̣t điạ
bàn cụ thể là tỉnh Phú Thọ . Do đó, viê ̣c học viên lựa chọn để nghiên cứu chủ
đề trên rõ ràng có tính thời sự cấp thiết.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích làm sáng tỏ về phương diện lý luận các căn cứ
miễn TNHS theo luật hình sự Việt Nam (gồ m cả các căn cứ ở Phầ n chung và
Phầ n các tô ̣i pha ̣m ) và việc áp dụng vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ,
chỉ ra một số tồn tại , hạn chế và các nguyên nhân cơ bản , từ đó đề xuất tiếp
tục hoàn thiện quy định BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 về chế đinh
̣ đã
nêu và một số kiến nghị khác nâng cao hiệu quả áp dụng, qua đó góp phần
đấu tranh phòng, chống tội phạm và giáo dục, cải tạo người phạm tội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn được thực hiện theo chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng
hình sự, mã số 60 38 40 01.
5


Luận văn có phạm vi nghiên cứu là vấn đề lý luận và thực tiễn về các
căn cứ miễn TNHS theo luật hình sự Việt Nam (khái niệm, bản chất pháp lý
và nội dung cơ bản, có so sánh với quy định BLHS một số nước), đồng thời
đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 10 năm
(2007 - 2016), chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản; đánh
giá quy định của BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 về chế định miễn
TNHS, từ đó đề xuất tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ luật này, đồng thời
có một số kiến nghị khác nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định đó trên điạ
bàn cả nước nói chung, tỉnh Phú Thọ nói riêng.
4. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số vấn đề lý luận, quy định
của BLHS năm 1999, sửa đổi năm 2009 (gọi tắt là BLHS năm 1999), BLHS
năm 2015, sửa đổi năm 2007 (gọi tắt là BLHS năm 2015) và quy định một số
nước; thực tiễn áp dụng căn cứ miễn TNHS trên địa bàn tỉnh Phú Tho ̣ trong
10 năm từ (2007 - 2016).
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ đối tượng nghiên cứu đã nêu, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
1) Xây dựng khái niệm miễn TNHS, căn cứ miễn TNHS và phân tích ý
nghĩa của việc quy định, cũng như làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản của
căn cứ miễn TNHS;
2) Hệ thống hóa lịch sử hình thành và phát triển của quy định về căn cứ
miễn TNHS theo luật hình sự Việt Nam để rút ra nhận xét , đánh giá làm bài
học kinh nghiệm cho việc sửa đổi sau này;
3) Nghiên cứu, so sánh quy định BLHS Việt Nam năm 1999 với BLHS

một số nước trên thế giới về căn cứ miễn TNHS để rút ra nhận xét, đánh giá
đồ ng thời rút ra kinh nghiê ̣m lâ ̣p pháp cho nước ta;

6


4) Phân tích quy định BLHS năm 1999 về căn cứ miễn TNHS và đánh
giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 10 năm (2007
- 2016) của những cơ quan tiến hành tố tụng, từ đó chỉ ra một số tồn tại, hạn
chế và các nguyên nhân cơ bản;
5) Luận chứng và kiến nghị hoàn thiện quy định về căn cứ miễn TNHS
từ việc đánh giá quy định của BLHS năm 2015 và thực tiễn áp dụng, đồng
thời cũng đưa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định đó trên điạ
bàn cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng.
5. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời dựa trên những thành tựu của
khoa học như: triết học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, Tội phạm học...
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống… để tổng hợp các tri thức khoa
học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào thực tiễn xét xử cũng
như số liệu của Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án trong giai đoạn
10 năm (2007 - 2016) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về căn cứ miễn TNHS.
Chương 2: Quy định của BLHS năm 1999 về căn cứ miễn TNHS và
thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về căn cứ
miễn TNHS và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CĂN CỨ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, những đặc điểm của căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1.1.1. Khái niệm căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
Miễn TNHS là một trong những chế định quan trọng của luật hình sự
Việt Nam, có quan hệ chặt chẽ và gắn liền với chế định TNHS. Chính vì vậy,
trước khi làm rõ khái niệm căn cứ miễn TNHS cần thiết phải làm sáng tỏ khái
niệm TNHS (i) và khái niệm miễn TNHS (ii).
* Khái niệm TNHS
Việc quy định miễn TNHS trong BLHS Việt Nam thể hiện phương châm
đúng đắn của đường lối xử lý về hình sự, bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các
biện pháp cưỡng chế hình sự nghiêm khắc của Nhà nước với các biện pháp tác
động xã hội khác để cải tạo, giáo dục người phạm tội, qua đó hạn chế áp dụng
các biện pháp mang tính trấn áp về mặt hình sự. Hơn nữa, nó thể hiện nguyên tắc
“nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục, thuyết phục”
xuyên suốt trong chính sách hình sự của Nhà nước ta [62, tr.81].
Khái niệm, cơ sở và nội dung của miễn TNHS cũng xuất phát từ khái
niệm, cơ sở và nội dung của TNHS. Cho nên, để tìm hiểu khái niệm và bản
chất pháp lý của miễn TNHS, thì không thể không xem xét khái niệm TNHS

và những nội dung xung quanh vấn đề này. Bởi lẽ, việc nhận thức khoa học
đúng đắn về TNHS sẽ tạo cơ sở vững chắc cho nhận thức về miễn TNHS. Do
vậy, trước khi đi vào nghiên cứu khái niệm và bản chất pháp lý của chế định
miễn TNHS cần phải hiểu khái niệm và một số nội dung cơ bản xung quanh
chế định TNHS trong luật hình sự Việt Nam.
8


Về khái niê ̣m TNHS , về cơ bản các quan điểm đều thống nhất về nội
dung của nó (áp dụng đối với cá nhân người phạm tội) như:
TNHS là một dạng trách nhiệm pháp lý, là tổng hợp các
quyền và nghĩa vụ của Nhà nước và người phạm tội, được thể hiện
ở các biện pháp tác động có tính chất pháp lý hình sự mà luật hình
sự quy định, áp dụng đối với người thực hiện tội phạm, bao gồm
hình phạt và các biện pháp tác động có tính chất pháp lý hình sự
khác không phải hình phạt và được bắt đầu từ khi truy cứu TNHS
đối với một người [23, tr.8] hay TNHS là hậu quả pháp lý của việc
thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với
người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước
do luật hình sự quy định [5, tr.122]; v.v…
Như vậy, có thể thấy , viê ̣c xác đinh
̣ khái niê ̣m TNHS trong khoa ho ̣c
luâ ̣t hin
̀ h sự Viê ̣t Nam mă ̣c dù có những nhâ ̣n thức khác nhau nhưng tựu
chung la ̣i đề u có những điể m chung cố t lõi khi áp dụng đối với cá nhân

.

Những điể m chung này có thể nhâ ̣n thấ y ở các nô ̣i dung cơ bản thể hiê ̣n ở đă ̣c
điể m của TNHS . Theo đó , TNHS có các đă ̣c điể m cơ bản được thừa nhận

chung như sau: (i) TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi bị luật
hình sự coi là tội phạm; (ii) TNHS là trách nhiê ̣m của cá nhân (hiện nay có cả
pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định của BLHS năm

2015); (iii)

TNHS được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật và một
số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định; (iv) TNHS là
trách nhiệm trước Nhà nước, kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp
luật hình sự, được xác định và thực hiện theo một trình tự, thủ tục đặc biệt do
pháp luật tố tụng hình sự quy định.
Đồng thời, từ những đă ̣c điể m của TNHS, chúng ta cần phải nghiên cứu
về cơ sở và những điều kiện của TNHS. Cơ sở của TNHS là yêu tố quan tro ̣ng

9


trong viê ̣c bảo đảm xác đinh
̣ đúng đắ n TNHS đố i với người pha ̣m tô ̣i

.

GS.TSKH. Lê Văn Cảm đã viết:
Cơ sở của TNHS là việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội mà luật hình sự quy định là tội phạm và Điều kiện của TNHS là
căn cứ riêng cần và đủ, có tính chất bắt buộc và do luật hình sự quy
định mà chỉ khi nào có tổng hợp tất cả chúng (các căn cứ riêng đó)
thì một người mới phải chịu TNHS [5, tr.130].
Như vậy, một người chỉ phải chịu TNHS khi người đó có đầy đủ cơ sở và
những điều kiện của TNHS về một tội phạm. Song, trên thực tế có một số trường

hợp mặc dù có đầy đủ cơ sở và những điều kiện của TNHS nhưng khi có căn cứ
và những điều kiện nhất định, thì một người đã phạm tội có thể bị truy cứu
TNHS, có thể không phải chịu TNHS hoặc cũng có thể được miễn TNHS.
Do đó, từ logíc này, có thể khẳng định rằng, khái niệm và cơ sở của
miễn TNHS cũng xuất phát từ khái niệm và cơ sở của TNHS.
* Khái niệm miễn TNHS
Là một trong những chế định quan trọng trong luật hình sự Việt Nam,
miễn TNHS thể hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước
ta đối với người phạm tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời qua đó nhằm
động viên, khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ khả
năng giáo dục, cải tạo nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng và giúp họ trở
thành người có ích cho xã hội. Hiện nay, cũng giống như khái niệm TNHS,
trong khoa học luật hình sự xung quanh khái niệm miễn TNHS vẫn tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau song cơ bản nội hàm là thống nhất, cụ thể là:
GS.TSKH. Lê Văn Cảm định nghĩa: “Miễn TNHS là một chế định nhân
đạo của luật hình sự Việt Nam và được thể hiện bằng việc xóa bỏ hậu quả
pháp lý của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm
đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó” [6, tr.7];

10


GS.TS. Lê Thi ̣Sơn cho rằ ng:
Miễn TNHS đối với người phạm tội có nghĩa là miễn truy
cứu TNHS và đương nhiên kéo theo cả miễn phải chịu các hậu quả
tiếp theo do việc thực hiện TNHS từ phía Nhà nước đem lại như:
miễn bị kết tội, miễn phải chịu biện pháp cưỡng chế của TNHS và
miễn bị mang án tích. Trên thực tế có thể có trường hợp người
phạm tội được Tòa án miễn TNHS trong giai đoạn xét xử. Trong
trường hợp này, miễn TNHS chỉ bao gồm miễn chịu biện pháp

cưỡng chế của TNHS và miễn mang án tích [43, tr.19];
Gần đây, TS. Trịnh Tiến Việt định nghĩa:
Miễn TNHS là trường hợp không buộc một người đáp ứng
những điều kiện nhất định phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do
việc đã thực hiện hành vi phạm tội, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu
tranh phòng, chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo
người đó [64, tr.60]; v.v...
Như vậy, về cơ bản các quan điểm trên đây về khái niệm miễn TNHS đều
đầy đủ về nội dung, ngắn gọn và điều quan trọng là thống nhất trong việc khẳng
định rõ được nội dung và bản chất pháp lý của nó. Tuy nhiên, để đưa ra một khái
niệm đầy đủ và chính xác về nội dung, ngắn gọn và nhất quán về mặt pháp lý,
đồng thời phù hợp với thực tiễn và chính sách nhân đạo của Nhà nước, theo học
viên, khái niệm miễn TNHS phải bao gồm các nội dung như: (i) Bản chất pháp
lý của nó (miễn TNHS) là gì; (ii) Thẩm quyền áp dụng; (iii) Đối tượng bị áp
dụng là ai và; (iv) Đáp ứng căn cứ nào và (v) Mục đích áp dụng làm gì.
Như vậy, dưới góc độ khoa học luật hình sự Việt Nam, theo học viên,
khái niệm đang nghiên cứu được định nghĩa như sau: Miễn TNHS là trường
hợp cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền không buộc một người đáp ứng
những căn cứ nhất định phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do việc đã
thực hiện hành vi phạm tội, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống
tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người đó.
11


* Khái niệm căn cứ miễn TNHS
Như vậy, từ khái niệm miễn TNHS, để một người không bị buộc phải
gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do việc đã thực hiện hành vi phạm tội trên
những cơ sở chung mà lẽ ra người đó phải chịu, mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu
tranh phòng, chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người đó,
thì đòi hỏi phải có những căn cứ nhất định, đó là căn cứ pháp lý để miễn

TNHS do luật định.
“Căn cứ”, theo Từ điể n tiế ng Viê ̣t “ là cái làm chỗ dựa, làm cơ sở (để
lập luận hoặc hành động)” [29, tr.241]. Còn theo Đại từ điển tiếng Việt, “căn
cứ” là: “1. Dựa vào đó để lập luận, hoạt động cho chắn chắn, chính xác; 2. Cái
làm cơ sở để lập luận, hành động” [65, tr.200]
Do đó, từ khái niệm miễn TNHS và khái niệm căn cứ , dưới góc độ
khoa học luật hình sự, theo học viên, khái niệm đang nghiên cứu được định
nghĩa như sau: Căn cứ miễn TNHS được hiểu là các tình tiế t (hay các trường
hợp) mà chỉ có thể và cần dựa vào đó , các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm
quyề n tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng sẽ ra quyế t đi ̣nh
miễn TNHS đối với người phạm tội.
1.1.2. Những đăc̣ điểm của căn cứ miễn trách nhiê ̣m hình sự
Trên cơ sở quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và thực tiễn, căn
cứ miễn TNHS phản ánh những đặc điểm cơ bản sau đây:
* Căn cứ miễn TNHS là cơ sở pháp lý của miễn TNHS
Căn cứ m iễn TNHS là tình tiế t (hay trường hơ ̣p ) mà chỉ có và cần dựa
vào đó các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền tùy thuộc vào giai đoạn tố
tụng hình sự tương ứng sẽ ra quyết định miễn TNHS đối với người phạm tội .
Nói một cách khác, các trường hợp miễn TNHS đều phải căn cứ vào các tình
tiết, trường hợp và điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật. Nếu các tình
tiết, điều kiện khác không được quy định là căn cứ miễn TNHS thì không là
cơ sở pháp lý để được miễn TNHS.

12


* Căn cứ miễn TNHS là quy định phản ánh nguyên tắc nhân đạo của
chính sách hình sự nói chung và trong pháp luật hình sự Việt Nam nói riêng
Theo đó, chỉ có thể được đặt ra đối với người nào là chủ thể của chính
tội phạm ấy, đồng thời phải đáp ứng đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều

kiện trong từng trường hợp mà pháp luật hình sự hiện hành quy định, cũng
như tùy thuộc vào từng trường hợp miễn TNHS đó là tùy nghi (lựa chọn) hay
bắt buộc. Bởi lẽ, ngay cả trường hợp khi có đầy đủ căn cứ pháp lý và những
điều kiện quy định trong điều luật, nhưng nếu trường hợp đó là tùy nghi (lựa
chọn) thì việc có áp dụng hay không áp dụng miễn TNHS đều do các cơ quan
tư pháp hình sự có thẩm quyền quyết định.
* Căn cứ miễn TNHS do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền
quyết định phải được thể hiện bằng văn bản
Cụ thể, Cơ quan Điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra (bằng văn bản)
khi có căn cứ quy định tại Điều 19, Điều 25 và khoản 2 Điều 69 BLHS năm
1999; khoản 2 Điều 105 và Điều 107 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Viện
Kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án (bằng văn bản) khi có một trong các
căn cứ quy định tại Điều 19, Điều 25 và khoản 2 Điều 69 BLHS năm 1999;
Điều 169 BLTTHS năm 2003 hoặc rút quyết định truy tố và đề nghị Tòa án
đình chỉ vụ án theo Điều 181 BLTTHS năm 2003. Tòa án ra quyết định đình
chỉ vụ án khi có căn cứ quy định tại Điều 19, Điều 25 và khoản 2 Điều 69
BLHS năm 1999; Điều 180 BLTTHS năm 2003.
* Khi có đầy đủ căn cứ pháp lý do luật định để miễn TNHS thì người
phạm tội không phải chịu TNHS
Điều này có nghĩa là không buộc người phạm tội phải chịu hậu quả
pháp lý bất lợi của việc phạm tội đó mà lẽ ra người đó phải chịu TNHS theo
quy định của pháp luật hình sự. Điều đó có nghĩa, trường hợp xét thấy không
cần phải áp dụng TNHS đối với người phạm tội mà vẫn bảo đảm yêu cầu đấu

13


tranh phòng, chống tội phạm, có căn cứ chứng tỏ khả năng giáo dục, cải tạo
nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng của người phạm tội, đồng thời đáp ứng
những điều kiện nhất định thì các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền

quyết định cho họ được miễn TNHS [62, tr.96].
* Căn cứ để miễn TNHS chỉ áp dụng đối với người mà trong hành vi
của họ thỏa mãn những dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể
Như vậy, căn cứ để miễn TNHS chỉ áp dụng đối với người mà trong
hành vi, nhưng đối với họ lại có căn cứ và những điều kiện nhất định để được
miễn TNHS trong từng trường hợp mà pháp luật hình sự hiện hành quy định,
cũng như tùy thuộc vào từng trường hợp miễn TNHS đó là tùy nghi (lựa
chọn) hay bắt buộc. Nói một cách khác, không thể áp dụng miễn TNHS đối
với người không có hành vi thỏa mãn dấu hiệu pháp lý của một cấu thành tội
phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự và đối với họ không có căn cứ
và những điều kiện nhất định.
* Căn cứ miễn TNHS luôn gắn liền và quan hệ chặt chẽ với chế định
TNHS trong luật hình sự Việt Nam
Khái niệm và cơ sở của miễn TNHS cũng xuất phát từ khái niệm và cơ
sở của TNHS. Theo đó, hiểu một cách chung nhất thì TNHS là hậu quả pháp
lý bất lợi mà người phạm tội phải chịu do đã thực hiện hành vi phạm tội và
được thể hiện bằng việc áp dụng đối với họ một hoặc nhiều biện pháp cưỡng
chế nghiêm khắc của Nhà nước do luật hình sự quy định. Còn miễn TNHS có
nghĩa không buộc người phạm tội phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi của việc
phạm tội đó mà lẽ ra nếu không có đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều kiện
do luật định để được miễn TNHS, thì người đó phải chịu TNHS theo quy định
của pháp luật hình sự.
Ngoài ra, miễn TNHS và TNHS lại có cùng một cơ sở - đó là, việc thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội phạm”.

14


Trong cả hai trường hợp này, chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
mà luật hình sự quy định là tội phạm đều là người phạm tội. Nói cách khác,

chủ thể là người thực hiện tội phạm, có lỗi, có đủ năng lực TNHS và đạt độ
tuổi theo luật định. Tuy nhiên, người phạm tội là người phải chịu TNHS, còn
người được miễn TNHS (cũng là người phạm tội) nhưng trường hợp phạm tội
của họ lại có đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều kiện để được miễn TNHS
theo quy định của pháp luật hình sự. Điều đó có nghĩa, trường hợp xét thấy
không cần phải áp dụng TNHS đối với người phạm tội mà vẫn đảm bảo yêu
cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, có căn cứ chứng tỏ khả năng giáo dục,
cải tạo nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng của người phạm tội, thì các cơ
quan tư pháp hình sự có thẩm quyền cho họ được miễn TNHS.
* Người có đầy đủ các căn cứ được miễn TNHS đương nhiên không
phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội do mình
thực hiện
Theo đó, người được miễn TNHS có thể không bị truy cứu TNHS,
không phải chịu hình phạt hoặc biện pháp cưỡng chế về hình sự khác, không bị
coi là có án tích và không bị coi là có tội… Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho
thấy, người được miễn TNHS vẫn có thể phải chịu một hoặc nhiều biện pháp
tác động, như: buộc phải phục hồi lại tình trạng ban đầu, buộc bồi thường thiệt
hại… theo quy định của pháp luật dân sự; phạt tiền, cảnh cáo hoặc buộc thôi
việc theo quy định của pháp luật hành chính; đình chỉ hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật lao động) hoặc biện pháp kỷ luật…[62, tr.194-197].
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự Việt Nam
Từ khái niệm và những đặc điểm của căn cứ miễn TNHS cho thấy ý
nghĩa của việc quy định căn cứ này trong luật hình sự nước ta như sau:

15


* Đối với trường hợp có căn cứ miễn TNH S, măc̣ dù người pham
̣ tôị

không chiụ TNHS nữa nhưng vẫn thể hiê ̣n sự lên án hành vi , người pham
̣
tội từ phía Nhà nước
Một người phạm tội, phải chịu TNHS, có nghĩa là phải chịu sự lên án,
trừng phạt của Nhà nước. Người được miễn TNHS, có nghĩa vẫn phải chịu
TNHS, nhưng có điều kiện để miễn TNHS, do đó, vẫn phải chịu sự lên án của
Nhà nước đối với mình , vì với người được miễn TNHS, họ cũng đã thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội mà BLHS quy định là tội phạm, song với người
này, tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng, các cơ quan tiến hành
tố tụng thấy rằng, việc truy cứu TNHS người đó lại không cần thiết mà vẫn
đáp ứng các yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm, cũng như công tác giáo
dục, cải tạo người phạm tội nếu đáp ứng những điều kiện nhất định, họ sẽ
không phải chịu TNHS mà được miễn TNHS.
Do đó, mặc dù được miễn TNHS, nhưng người phạm tội vẫn có thể
chịu một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế không phải hình sự thuộc các ngành
luật tương ứng khác trong hệ thống pháp luật của Nhà nước như pháp luật tố
tụng hình sự, pháp luật hành chính, pháp luật lao động...).
* Trong chính sách hình sự của Nhà nước ở từng thời ky
, ̀ căn cứ miễn
TNHS thể hiê ̣n nguyên tắ c phân hóa TNHS trong luật hình sự Viê ̣t Nam
Phân hóa trong luật hình sự nước ta được thể hiện trên nhiều phương
diện như: phân loại tội phạm, thời hiệu truy cứu TNHS, hệ thống hình phạt và
các biện pháp tư pháp, phân hóa TNHS qua việc áp dụng TNHS, chịu TNHS
hạn chế, không phải chịu TNHS hay miễn TNHS, đương nhiên được miễn
TNHS hay có thể được miễn TNHS, mở rộng hay thu hẹp phạm vi tội danh
trong Phần các tội phạm của BLHS; v.v... Do đó, đây chính là sự phân hóa
giữa trường hợp phải chịu TNHS với trường hợp được miễn TNHS, giữa
trường hợp có thể được miễn TNHS với trường hợp được miễn TNHS.

16



×