I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
ON TIN DNG
xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi tr-ờng
trên địa bàn quảng bình
LUN VN THC S LUT HC
H NI - 2017
I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
ON TIN DNG
xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi tr-ờng
trên địa bàn quảng bình
Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 01 07
LUN VN THC S LUT HC
Cỏn b hng dn khoa hc: TS. Lấ KIM NGUYT
H NI 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi
đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đoàn Tiến Dũng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.......................................... 8
1.1.
Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường ............. 8
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường ....................... 8
1.1.2.
Vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường ở nước ta ........................... 12
1.2.
Khái niệm, nội dung và vai trò của xử lý vi phạm pháp luật
bảo vệ môi trường ............................................................................ 15
1.2.1.
Khái niệm, đặc điểm của vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
và xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường .................................. 15
1.2.2.
Nội dung điều chỉnh của pháp luật xử lý vi phạm trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường ....................................................................... 20
1.2.3.
Vai trò của xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam ....... 28
1.3.
Kinh nghiệm xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở
một số quốc gia trên thế giới ........................................................... 31
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ....... 37
2.1.
Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở
Việt Nam qua các giai đoạn ............................................................ 37
2.1.1.
Giai đoạn trước năm 1986 ................................................................. 37
2.1.2.
Giai đoạn từ 1986 đến nay ................................................................. 38
2.2.
Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường tại
địa bàn tỉnh Quảng Bình ................................................................. 44
2.2.1.
Nhận diện các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
phổ biến tại tỉnh Quảng Bình và các yêu cầu xử lý vi phạm ............. 46
2.2.2.
Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .......................................... 53
2.2.3.
Thực trạng bồi thường thiệt hại về môi trường trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình ........................................................................................ 58
2.2.4.
Thực trạng xử lý tội phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình ........................................................................................ 63
2.2.5.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ....................................... 67
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 71
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 72
3.1.
Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường ...................................................... 72
3.1.1.
Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực môi trường .................................................. 72
3.1.2.
Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường .................................................................. 73
3.2.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp
luật bảo vệ môi trường .................................................................... 75
3.2.1.
Giải pháp hoàn thiện nội dung pháp luật về xử lý vi phạm
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ...................................................... 75
3.2.2.
Giải pháp cho việc thực thi xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường ......................................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt
BTTH
Bồi thường thiệt hại
BVMT
Bảo vệ môi trường
LMT
Luật môi trường
MT
Môi trường
NN
Nhà nước
ÔNMT
Ô nhiễm môi trường
QLNN
Quản lý nhà nước
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hiệp quốc)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Số cơ sở sản xuất kinh doanh thanh kiểm tra và xử lý vi
phạm hành chính (giai đoạn từ 1996 – 2001)
39
Bảng 2.2. Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bị xử
phạt VPHC do thanh tra chuyên ngành môi trường giai
đoạn 2015 - 2008
Bảng 2.3. Tổng quan vụ Vedan
41
42
Bảng 2.4. Số vụ xử phạt vi phạm hành chính về môi trường tại
Quảng Bình từ 2012 đến 2016
54
Bảng 2.5. Tổng thiệt hại ước tính của sự kiện Formosa đến 4 tỉnh
Miền Trung năm 2016
59
Bảng 2.6. Tổng thiệt hại ước tính của sự kiện Formosa đến các địa
phương tại tỉnh Quảng Bình
60
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1. Tổng số cơ sở thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính giai đoạn 1996 đến 2001
40
Biểu đồ 2.2. Số tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính do thanh tra
chuyên ngành môi trường (giai đoạn 2005 – 2008)
41
Biểu đồ 2.3. Số vụ xử phạt vi phạm hành chính về môi trường tại
quảng bình 2012 - 2016
54
Biểu đồ 2.4. Tổng thiệt hại ước tính của sự kiện Formusa đến 04
tỉnh miền trung
59
Biểu đồ 2.5. Thiệt hại ước tính ảnh hưởng tới các địa phương trong
tỉnh quảng bình do sự kiện Formosa
60
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Ô nhiễm môi trường đã và đang là vấn đề mang tính toàn cầu, vì thế
Việt Nam không phải là ngoại lệ. Hiện nay bảo vệ môi trường là mục tiêu
hàng đầu của mỗi quốc gia hướng đến. Muốn phát triển bền vững thì yếu tố
môi trường phải được quan tâm đúng mức. Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến
đời sống của con người, của sinh vật và kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi quốc
gia, dân tộc và toàn nhân loại. Đặc biệt trong thời kỳ đất nước ta đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nền kinh tế tri thức thì bảo vệ môi
trường càng trở nên cấp bách. Môi trường nói chung không chỉ là vấn đề của
hiện tại mà còn là của tương lai, chúng ta phải quan tâm và chủ động giải
quyết nhằm đảm bảo phát triển bền vững đất nước.
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã dành được
nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, từng bước
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên,
cùng với những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, vấn
đề môi trường đã và đang đặt ra những thách thức lớn. Bảo vệ môi trường
hiện nay là nghĩa vụ của tất cả các cá nhân, tổ chức ở nước ta và được pháp
luật ghi nhận và bảo vệ. Điều 50 Hiến pháp quy định:
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc
tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước [48].
Hiến pháp 2013 ghi nhận quy định như sau:
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng
1
hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu…. nội dung về vấn đề bảo vệ môi
trường nói chung [47, Điều 63].
Bên cạnh đó, Nghị quyết của Bộ Chính trị số 41-NQ/TW ngày
15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước [5]; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003;
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ban hành Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) do
Chính phủ ban hành [10], chính là những tiền đề cơ bản khẳng định sự
cần thiết của hoạt động BVMT ở nước ta trong tiến trình hội nhập và phát
triển. Ngoài ra, trong các văn bản khác như Luật Bảo vệ môi trường năm
2014 [48]; Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung [49], Luật xử phạt vi
phạm hành chính [46]; Bộ luật dân sự 2015 [50] và các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn thi hành [12]; [13]; [14]… là tiền đề để nhà nước thống nhất
quản lý về công tác BVMT cũng như xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Phải nhìn nhận khách quan rằng từ khi Đảng và Nhà nước ta ban hành
chủ trương và pháp luật bảo vệ môi trường cho đến nay chúng ta đã triển khai
thực hiện rộng khắp trong cả nước; chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn
thể, các tổ chức kinh tế xã hội và cộng đồng ngày càng chú ý hơn đến vấn đề
bảo vệ môi trường. Tại tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, chính quyền các
cấp của tỉnh đã ban hành các văn bản và triển khai thi hành pháp luật bảo vệ
môi trường. Nhìn chung, đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần nâng
2
cao trách nhiệm, ý thức của cộng đồng và xã hội trong bảo vệ môi trường.
Nhưng công tác xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường còn bộc lộ nhiều
hạn chế, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền
vững. Chính vì vậy cần được tiếp tục nghiên cứu, đề ra các giải pháp hoàn
thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác ngăn ngừa, xử lý vi phạm và bảo vệ
môi trường ngày càng tốt hơn. Xuất phát từ tình hình nói trên, tác giả chọn đề
tài “Xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trên địa bàn Quảng Bình”
làm luận văn thạc sĩ luật học, với mong muốn góp phần hoàn thiện pháp luật,
nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xử lý vi phạm pháp luật
bảo vệ môi trường là một trong những nội dung rất quan trọng trong công
cuộc xây dựng và phát triển bền vững ở nước ta. Đồng thời đáp ứng với công
cuộc cải cách trong tình hình mới nên nghiên cứu lĩnh vực xử lý vi phạm pháp
luật bảo vệ môi trường thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu lý luận
và chỉ đạo thực tiễn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Lĩnh vực
BVMT đã có nhiều đề tài khoa học, luận văn, bài viết trên tạp chí đã đề cập
một cách trực tiếp hoặc lồng ghép vào những nội dung liên quan: Xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp
trong khu công nghiệp ở Việt Nam (Nguyễn Thị Bình, 2013, Luận văn thạc
sĩ); Thực hiện pháp luật môi trường ở tỉnh Nam Định (Nguyễn Thị Thu
Hường, 2008, Luận văn thạc sĩ) [24]; Đinh Thị Mai Phương (2003), “Trách
nhiệm dân sự trong lĩnh vực môi trường của pháp luật Việt Nam”, bài viết
trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp), Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ môi
trường ở các làng nghề Việt Nam (Lê Kim Nguyệt, Tạp chí khoa học Đại học
3
quốc gia Hà Nội, năm 2012); Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường do
hoạt động của làng nghề gây ra (Lê Kim Nguyệt, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật, 2014); Cơ sở pháp lý đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong
lành ở Việt Nam (Lê Kim Nguyệt, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng
10/2015); Một số vấn đề pháp lý đảm bảo quyền tiếp cận thông tin về môi
trường ở Việt Nam (Lê Kim Nguyệt, Tạp chí Thanh tra, số 01/2016); Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước, cộng đồng dân cư trong kiểm soát ô nhiễm môi
trường làng nghề ở Việt Nam (Lê Kim Nguyệt, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật,
số chuyên đề tháng 01/2017) [26]; [27]; [28]…. những công trình nghiên cứu,
các bài viết trên ít nhiều đều đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta
dưới mọi góc nhìn của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, công trình nghiên
cứu triển khai trực tiếp về nội dung xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường tại một địa phương cụ thể còn khá khiêm tốn. Luận văn thạc sĩ nghiên
cứu một cách toàn diện, có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề xử lý
vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn
điều tra hiện nay. Do vậy, không có bất kỳ một công trình khoa học nào trùng
lặp với đề tài luận văn mà tác giả chọn nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Những năm trở lại đây, vấn đề ÔNMT và BVMT luôn được xã hội
quan tâm. Chọn lĩnh vực xử lý vi phạm pháp luật BVMT làm đối tượng
nghiên cứu, chúng ta có điều kiện đi sâu phân tích những quy định của pháp
luật Việt Nam và thực trạng xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường,
khẳng định tính tất yếu khách quan của việc cần thiết nâng cao hiệu quả xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật BVMT ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
pháp luật bảo vệ môi trường, tìm hiểu và đánh giá đúng tình hình xử lý vi
4
phạm pháp luật bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong những
năm qua. Luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội
tại Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận
văn phải giải quyết các vấn đề sau:
Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường. Trong đó nêu lên khái niệm, giải thích vì sao phải xử lý vi phạm pháp
luật bảo vệ môi trường và trình bày yêu cầu và các yếu tố đảm bảo xử lý vi
phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành.
Ba là, nêu và phân tích thực trạng xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trong đó chú trọng các vi phạm đã xảy
ra. Đánh giá thực trạng xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình. Tìm hiểu các khiếm khuyết của pháp luật thực định về
xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, đồng thời tìm hiểu các nguyên
nhân của các khiếm khuyết đó. Từ đó, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
trong thời gian tới.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở kế thừa các thành tựu của các công trình nghiên cứu đã công
bố trong nước và quốc tế, luận văn đạt được những kết quả nghiên cứu có tính
mới như sau:
Phân tích, đưa ra các khái niệm tổng quát về pháp luật bảo vệ môi
5
trường và xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường như: Khái niệm, đặc
điểm và sự cần thiết phải ban hành các quy định về xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay.
Phân tích và luận giải một cách khoa học các nguyên tắc, căn cứ của
việc áp dụng các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường; Đánh giá toàn diện tình hình xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tìm ra các thiếu sót của hệ thống pháp
luật về bảo vệ môi trường và các nguyên nhân của các thiếu sót đó. Đề xuất
một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu
quả xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận pháp luật chuyên sâu về xử lý vi
phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn việc áp
dụng các quy định của pháp luật xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các văn bản pháp luật về xử lý
vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường: Bộ Luật Hình sự, Bộ luật dân sự, Luật
bảo vệ môi trường và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện... Nội
dung luận văn tác giả giới hạn trong vấn đề lý luận về xử lý vi phạm pháp luật
bảo vệ môi trường được ghi nhận tại pháp luật của Việt Nam. Giới hạn khảo
sát của luận văn là quá trình áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2005 cho đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã
hội và các phương pháp nghiên cứu đặc thù của luật học để nghiên cứu đề tài.
Các phương pháp chủ yếu bao gồm: Phương pháp phân tích quy phạm để
đánh giá quy phạm, tính tích cực, bất cập, hướng sửa đổi hoàn thiện, tìm kiếm
6
ý tưởng của các nhà làm luật về hoàn thiện pháp luật; phương pháp phân tích
vụ việc để đánh giá thực trạng xử lý vi phạm pháp luật…; phương pháp phân
loại pháp lý để nhận dạng các loại vi phạm và hình thức xử lý vi phạm;
phương pháp so sánh pháp luật; phương pháp mô tả quy phạm và mô tả vụ
việc nhằm so sánh pháp luật Việt Nam với một số nước về pháp luật xử lý vi
phạm; phương pháp mô hình hoá và điển hình hoá các quan hệ xã hội nhằm
giải quyết những vấn đề về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường xuất
phát từ yêu cầu của thực tiễn, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật…
7. Bố cục nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo
thì nội dung luận văn được chia thành ba chương, cụ thể là:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường.
Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường
Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình tồn tại và
phát triển của con người. Sự phát triển bùng nổ về kinh tế của các quốc gia
trên thế giới hiện nay đang đặt ra thách thức về BVMT, phòng tránh những
tác động đến môi trường luôn được các quốc gia trên thế giới quan tâm và
xem là một trong những chiến lược quan trọng. Bởi lẽ, môi trường bao gồm
tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến sức khỏe, đời sống con người. Từ đó khẳng định: Môi trường là
bạn tốt và đang rất cần chúng ta yêu mến, bảo vệ.
Cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu, xây dựng, hoàn thiện và áp dụng
các quy định về BVMT trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng về cơ
bản đã được thực hiện. Luật bảo vệ môi trường 2014 đã điều chỉnh một cách
tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến pháp luật bảo vệ môi trường ở
nước ta hiện nay. Trên cơ sở tìm hiểu các quan điểm về môi trường của các
nhà nghiên cứu, pháp luật Việt Nam đã đưa ra một khái niệm về môi trường,
bảo vệ môi trường một cách hoàn thiện phù hợp với thực tiễn áp dụng tại Việt
Nam. Tạo nền tảng pháp lý cho các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường,
phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường ở nước ta
trong tiến trình hội nhập quốc tế.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân mà là của
toàn xã hội. Hoạt động BVMT muốn đạt hiệu quả cao nhất thiết phải được
8
pháp điển hoá thành các quy phạm, các đạo luật. Mặc dù vậy, hiện nay khái
niệm pháp luật bảo vệ môi trường vẫn còn những cách hiểu khác nhau.
Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban
hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực BVMT. Nhận thức rõ vai trò quan
trọng của hoạt động bảo vệ môi trường, các cơ quan NN có thẩm quyền đã
hoạch định, xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật nhằm điều
chỉnh. Có thể nói rằng, phạm vi và đối tượng điều chỉnh cụ thể trong từng văn
bản pháp luật, các quan hệ về bảo vệ môi trường với luật chuyên ngành đã
được xử lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Thông qua
hoạt động ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật chung và văn bản
pháp luật chuyên ngành khác có quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trường đã
tạo nền tảng pháp lý cơ bản trong hoạt động BVMT, xây dựng và phát triển
bền vững. Dựa trên các phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm pháp luật bảo
vệ môi trường như sau: Pháp luật bảo vệ môi trường là tập hợp các văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể
trong quá trình các chủ thể có hành vi khai thác, sử dụng hoặc tác động đến
môi trường. Đồng thời quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động bảo vệ môi trường. Pháp luật bảo vệ môi trường được cấu
thành bởi hệ thống quy phạm pháp luật được quy định tại nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh cho đến những
văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ, các Bộ, ban ngành hay chính
quyền địa phương ban hành.
Trên cơ sở đó, pháp luật bảo vệ môi trường có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, pháp luật bảo vệ môi trường ở nước ta chịu sự điều chỉnh
của công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam là thành viên. Đây là một
đặc điểm hết sức quan trọng. Là thành viên của Liên Hiệp Quốc, bên cạnh
9
việc tuân thủ các Công ước về bảo vệ môi trường, Việt Nam cần có những
quy định pháp luật riêng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong
hoạt động bảo vệ môi trường nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật BVMT
ở nước ta đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Theo tinh thần trên, tại khoản 3
Điều 6 Luật ký kết gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 của Việt
Nam ghi nhận như sau:
Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính chất của điều ước quốc tế,
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ khi quyết định chấp nhận sự
ràng buộc của điều ước quốc tế đồng thời quyết định áp dụng trực
tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đó đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong trường hợp quy định của điều ước quốc tế đã đủ
rõ, chi tiết để thực hiện; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều
ước quốc tế đó.
Trên cơ sở đó Việt Nam đã tuân thủ các quy định về BVMT của quốc
tế, đồng thời xây dựng nên hệ thống pháp luật ở nước ta về vấn đề này. Từ đó,
tạo nên tính thống nhất của các quy phạm pháp luật BVMT.Vì vậy pháp luật
bảo vệ môi trường ở Việt Nam cũng được xây dựng hài hòa với các điều ước
quốc tế về môi trường và chịu sự tác động của các thành viên đó.
Thứ hai, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, việc xây dựng, ban
hành và thực thi pháp luật bảo vệ môi trường ở nước ta ra đời muộn hơn so với
một số lĩnh vực pháp luật khác. Tuy rằng, khẳng định vai trò quan trọng của
hoạt động bảo vệ môi trường là tất yếu khách quan, cũng như yêu cầu luật hóa
các công cụ pháp lý nhằm điều chỉnh việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường. Luật Bảo vệ môi trường đầu tiên đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp
thứ tư thông qua ngày 27/12/1993 (Luật Bảo vệ môi trường năm 1993). Sau khi
Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 có hiệu lực thi hành, hàng loạt các văn bản
10
dưới luật, gồm: Pháp lệnh, Thông tư, Chỉ thị, các chương trình mục tiêu quốc
gia về bảo vệ môi trường đã được ban hành và triển khai, trong đó nhiều văn bản
nhấn mạnh vấn đề quản lý, giám sát chất thải bảo vệ môi trường. Có thể kể đến
như: Nghị định số 175/CP, Nghị định số 20/CP, Quyết định số 153/2004/QĐTTg… và một loạt các Tiêu chuẩn Việt Nam được ra đời. Nếu so với các lĩnh
vực pháp luật khách thì pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam ra đời muộn
hơn hẳn. Nguyên nhân là do vấn đề môi trường ngày càng trở nên quan trọng
và nhận định vai trò của nó trong mối quan hệ mật thiết với quá trình xây dựng
và phát triển đất nước, cũng như thực trạng yêu cầu cần thiết của hoạt động bảo
vệ môi trường hiện nay... Vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường đã được đưa ra và
thực hiện phổ biến.
Thứ ba, tuy rằng pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam ra đời muộn
hơn so với các lĩnh vực luật pháp khác nhưng pháp luật về BVMT đã có sự
phát triển nhanh chóng và ngày càng hoàn thiện hơn. Cùng với sự quan tâm
của các cơ quan NN có thẩm quyền về chiến lược BVMT đã và đang được
hoàn thiện trên cả hai phương diện: Lý luận và thực tiễn. Việt Nam đã đi đầu
trong việc xử lý các hành vi vi phạm, cụ thể hóa vấn đề BVMT thành chiến
lược phát triển quốc gia… khẳng định không đánh đổi môi trường để lấy kinh
tế. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, pháp luật BVMT cũng đứng
trước những thách thức to lớn về bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững
của Việt Nam trong thời đại mới.
Thứ tư, pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan trực tiếp đến hoạt
động quản lý nhà nước nói chung, vấn đề về môi trường nói riêng. Đặc biệt,
pháp luật về BVMT ở nước ta có liên quan mật thiết đối với nhiều lĩnh vực
pháp luật khác như dân sự, hình sự, kinh tế. Hoạt động bảo vệ môi trường nói
chung với mục tiêu là bảo vệ môi trường sống không chỉ riêng với đất nước ta
mà còn là toàn cầu. Nhà nước với vai trò là chủ thể thay mặt nhân dân quản lý
11
bảo vệ những lợi ích chung của cộng đồng, do vậy phải ban hành các quy
phạm pháp luật nhằm quản lý xã hội trong đó có vấn đề BVMT. Từ đó, cho
thấy vai trò quan trọng của pháp luật BVMT không chỉ riêng đối với Việt
Nam mà còn đối với toàn cầu trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường ở nước ta
Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong công
tác bảo vệ môi trường được thể chế hoá thành pháp luật bảo vệ môi trường –
trở thành công cụ hữu hiệu để quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện
nay. Trên phương diện lý luận và thực tiễn, pháp luật bảo vệ môi trường có
các vai trò sau:
Một là, thông qua việc hoàn thiện các quy định của pháp luật bảo vệ
môi trường sẽ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vấn đề này. Những
quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường chính là cơ sở pháp lý cơ bản quy định về
cơ cấu, tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường. Việc hình thành hệ thống cơ quan quản lý môi trường nằm trong hệ
thống cơ quan nhà nước nói chung và được tổ chức thống nhất từ Trung ương
đến địa phương. Thông qua việc quy định chức năng của mình, các cơ quan
trên thực hiện hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên các chủ thể tham gia
vào quan hệ pháp luật bảo vệ môi trường, kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử
lý những vi phạm đối với lĩnh vực mà mình quản lý.
Hai là, vấn đề bảo vệ môi trường có vai trò to lớn, góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về
bảo vệ môi trường và là một trong những nội dung cơ bản của quản lý nhà
nước nói chung. Bằng việc quy định cụ thể nội dung bảo vệ môi trường tại
các văn bản pháp lý hiện hành là tiền đề cho các hoạt động bảo vệ môi
trường. Hệ thống văn bản pháp lý có vai trò không thể thay thế được trong
12
việc đảm bảo thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi
trường, đồng thời đây cũng là cơ sở quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực BVMT.
Ba là, đối với xã hội, vấn đề bảo vệ môi trường có vai trò đặc biệt to lớn
trong xây dựng chiến lược phát triển bền vững của quốc gia. Môi trường được
bảo vệ tốt là yếu tố đảm bảo phát triển bền vững và ngược lại. Việc ban hành các
quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường là
cơ sở pháp lý cho việc cơ quan nhà nước thực hiện chức năng thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường. Việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất
dựa vào các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, còn xử lý vi phạm được áp
dụng đối với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có những hành vi vô ý
hoặc cố ý vi phạm các quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Bốn là, bảo vệ môi trường là lĩnh vực rộng lớn nên hoạt động QLNN về
bảo vệ môi trường tác động nhiều đến kinh tế và xã hội. Việt Nam hiện nay
đang thực hiện công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nên cùng với quá
trình xây dựng thì việc bảo vệ môi trường ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý
nghĩa chính trị, xã hội rất quan trọng. Đặt hoạt động QLNN về bảo vệ môi
trường trong quá trình xây dựng và phát triển lên hàng đầu và trở thành nhiệm
vụ có ý nghĩa chiến lược, phù hợp với xu thế chung trên thế giới hiện nay.
Năm là, pháp luật bảo vệ môi trường có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao nhận thức của xã hội trong lĩnh vực này. Những quy định về bảo vệ
môi trường có vai trò trong việc giáo dục, truyền thông để từ đó góp phần nâng
cao nhận thức của xã hội về vấn đề xây dựng và phát triển trong môi trường
lành mạnh, an toàn và trong sạch. Góp phần quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế - xã hội một cách bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Sáu là, pháp luật về BVMT có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
13
cho con người được sống trong môi trường trong lành. Để tồn tại và phát
triển con người đã tác động nhiều vào thiên nhiên để phục vụ cho các nhu cầu
của mình. Các cuộc cách mạnh KHKT với nhiều thành quả quan trọng đã làm
cuộc sống con người có nhiều biến đổi. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
tích cực thì con người cũng đứng trước những thách thức to lớn như biến đổi
khí hậu, nước biển dâng, núi lửa phun trào, ÔNMT… ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
của quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, việc tập trung xây dựng và phát
triển nền kinh tế đã để lại những tác nhân ảnh hưởng trực tiếp lên môi trường
sống nói chung. Do đó, nhận thức được vai trò quan trọng của việc hình thành
và phát triển một môi trường xanh – sạch – đẹp không chỉ riêng ở nước ta mà
còn chung của thế giới chính là tiền đề bảo đảm thực hiện những nguyên tắc
cơ bản của pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam, trong đó có nguyên tắc
“bảo đảm và ghi nhận quyền được sống trong môi trường trong lành của con
người” [30]. Điều này là hoàn toàn phù hợp với Tuyên bố của Hội nghị Liên
Hợp Quốc về môi trường và con người (Hội nghị Stockhom năm 1972) nêu
rõ: “Con người có quyền cơ bản được tự do, bình đẳng và được hưởng đầy đủ
các điều kiện sống trong một môi trường chất lượng cho phép cuộc sống có
phẩm giá và phúc lợi mà con người có trách nhiệm trong bảo vệ và cải thiện
cho các thế hệ hôm nay và mai sau” và trong một số Tuyên bố của các tổ
chức thế giới về vấn đề bảo vệ môi trường. Như vậy, thông qua việc ban hành
và hoàn thiện khung pháp lý cũng như quá trình thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường một cách chặt chẽ và có hiệu quả đã góp phần trong việc bảo đảm
quyền được sống trong một môi trường với chất lượng đạt tiêu chuẩn cho
phép, cuộc sống được bảo đảm lành mạnh, hữu ích và được hài hòa với môi
trường thiên nhiên của con người ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
14
1.2. Khái niệm, nội dung và vai trò của xử lý vi phạm pháp luật bảo
vệ môi trường
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
và xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân mà của
toàn xã hội. BVMT là nội dung quan trọng trong xây dựng và phát triển đất
nước. Theo từ điển Luật học: Vi phạm pháp luật được xem xét dưới hai nghĩa:
“Nghĩa rộng: Là các việc làm sai trái pháp luật nói chung.
Nghĩa hẹp: Là các việc sai trái chưa cấu thành tội phạm và thường
được gọi là vi phạm hành chính” [64]; [65].
Khái niệm vi phạm pháp luật nói chung được coi là một trong các khái
niệm cơ bản và quan trọng của pháp luật Việt Nam. Hệ thống pháp luật nước
ta căn cứ vào mức độ hành vi vi phạm của từng ngành luật chuyên ngành mà
đưa ra những mức xử lý tùy vào mức độ của các hành vi trên. Ví dụ: Luật
hình sự xác định hành vi nào là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm tới
các khách thể được luật hình sự bảo vệ và quy định các hình thức xử lý với tư
cách là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất để áp dụng đối với người
phạm tội. Hoặc đối với Luật xử phạt vi phạm hành chính thì mức độ vi phạm
được đánh giá là nhẹ hơn sẽ được áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính
tương thích đối với các hành vi đó. Tuy rằng, đây là một khái niệm quan trọng
nhưng cho tới nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể để xác
định khái niệm về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Khái niệm này chỉ
được nghiên cứu dưới góc độ là một khái niệm khoa học về lý luận pháp lý
nói chung của các nhà nghiên cứu.
Xuất phát từ đặc thù cũng như vai trò và sự cần thiết bảo vệ môi
15
trường, Luật bảo vệ môi trường 2014 và các văn bản pháp luật liên quan đã
quy định các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Song do các hành
vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường là vô cùng đa dạng, được thể hiện
dưới các hình thức khác nhau nên việc đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về vi
phạm pháp luật bảo vệ môi trường là chưa từng được đề cập. Mặc dù vậy,
qua phân tích nêu trên có thể đưa ra một khái niệm cơ bản về vấn đề này như
sau: Vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường được hiểu là những hành vi vi
phạm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do cá
nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý và được các văn bản pháp
luật quy định cụ thể trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Theo khái niệm trên, vi
phạm pháp luật bảo vệ môi trường có những đặc điểm sau:
Một là, vi phạm pháp luật BVMT là các hành vi do tổ chức, cá nhân
thực hiện đã vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Tức là hành vi của tổ
chức, cá nhân đã vi phạm những quy định cụ thể của pháp luật bảo vệ môi
trường. Do vậy các hành vi vi phạm này cần phải bị xử lý theo quy định nhằm
đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Hai là, hành vi vi phạm pháp luật BVMT là các hành vi vi phạm quy
định của NN trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định trong các văn
bản pháp luật cụ thể. Tức là chỉ những hành vi vi phạm các quy định trong
lĩnh vực BVMT thì mới bị xử lý theo các văn bản pháp luật có liên quan trong
lĩnh vực BVMT.
Ba là, hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường được thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý. Tùy vào từng hành vi vi phạm do các tổ chức, cá nhân
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý theo từng quy định pháp luật mà sẽ có hình
thức và mức độ xử lý tương ứng đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
pháp luật BVMT.
16
1.2.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực
môi trường và xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
* Khái niệm pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo môi trường
Hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý nào mang tính khái quát về
pháp luật xử lý vi phạm trong lĩnh vực môi trường. Về cơ bản khái niệm này
có thể hiểu rằng pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực môi trường là tổng
hợp các quy phạm pháp luật nhằm xử lý các hành vi vi phạm của các chủ thể
khi tham gia vào các quan hệ xã hội về môi trường được pháp luật điều
chỉnh. Thông qua các quy định này nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân nói chung đối với hoạt động BVMT. Theo khái niệm
trên, tác giả cho rằng tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ pháp luật trong
từng lĩnh vực của môi trường sẽ có các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quy định trên một cách cụ thể. Ví dụ: trong lĩnh vực bảo vệ rừng, nếu có hành
vi vi phạm pháp luật thì có thể bị xử lý theo quy định của Luật bảo vệ và phát
triển rừng 2004, sửa đổi bổ sung 2016, Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực này, Luật xử phạt vi phạm hành chính, Bộ luật hình
sự…. Tổng thể các quy định nêu trên chính là pháp luật về xử lý vi phạm
trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nói riêng và các lĩnh vực khác ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
Khái niệm, đặc điểm xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường:
Có rất nhiều quan điểm khi định nghĩa về khái niệm xử lý vi phạm
pháp luật bảo vệ môi trường. Tuy vậy, các quan điểm đều đồng nhất cho rằng,
dưới góc độ pháp lý, xem Luật môi trường là một lĩnh vực pháp luật thì cần
có những quy định cụ thể nhằm điều chỉnh và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về môi trường nhằm hoàn thiện khung hành lang pháp lý về lĩnh vực này.
Luật môi trường là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể có hành vi khai
17