Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Báo Cáo Tình Hình Tiêu Thụ Sản Phẩm Và Công Tác Marketing Của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-Vinasoy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TC-NH & QTKD

Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VÀ CÔNG TÁC MARKETING CỦA
NHÀ MÁY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: Lê Quang Phi

Lớp

: Quản trị doanh nghiệp, K29

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Hạnh


MỤC LỤC
Lời mở đầu ......................................................................................................................... 1
Phần 1: Giới thiệu chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy ................. 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam ......... 2
1.1.1. Giới thiệu khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi ......... 2
1.1.2. Giới thiệu khái quát về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy ......... 3
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam . 4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam ......................... 5
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh ..................................... 5
1.2.2. Các loại hàng hóa và dịch vụ hiện tại............................................................ 5


1.3. Công nghệ sản xuất một số hàng hóa chủ yếu ....................................................... 6
1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất ........................................................................ 6
1.3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ ................................................................. 8
1.4. Cơ cấu tổ chức của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam ..................................... 10
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................................... 10
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong bộ máy quản lý ..... 10
1.5. Nhận xét và đánh giá chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam .................. 12
2.

Phần 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Nhà Máy
Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy ................................................................................. 14
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy . 14
2.1.1. Khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.............................. 14
2.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ................................................ 21
2.2. Công tác marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam .............................. 25
2.2.1. Chính sách sản phẩm ................................................................................... 25
2.2.2. Chính sách giá cả ......................................................................................... 27
2.2.3. Chính sách phân phối .................................................................................. 31
2.2.4. Chính sách xúc tiến bán .............................................................................. 34
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh của Nhà máy ................................................................. 38
2.2.6. Công tác thu thập thông tin marketing ........................................................ 42
2.2.7. Nhận xét và đánh giá ................................................................................... 47
3.

Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện ...................................................... 49
3.1. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ và công tác marketing tại Nhà Máy Sữa
Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy ........................................................................................... 49
3.2. Các đề xuất hoàn thiện ......................................................................................... 51
Kết luận ............................................................................................................................ 62



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành ..................................................... 7
Sơ đồ 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ......................................................... 10
Sơ đồ 2.1: Mô hình ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá ................................... 30
Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối sản phẩm của Nhà máy ......................................................... 32
Sơ đồ 2.3: Hệ thống thông tin marketing ......................................................................... 43
Biểu đồ 2.1: Kết cấu sản phẩm của VinaSoy trong năm 2010 ......................................... 16
Biểu đồ 2.2: Thị phần sữa đậu nành hộp giấy của Nhà máy các năm gần đây ................ 17
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tổng doanh thu của Nhà máy .......................................................... 20
Biểu đồ 2.4: Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu thị trường ....................................................... 24
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thị phần sữa đậu nành hộp giấy của các doanh nghiệp .................. 40
Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ của Nhà máy qua các năm ................................................. 18
Bảng 2.2: Sản lượng sữa thương mại tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2010 ............................. 19
Bảng 2.3: Kết quả tiêu thụ sữa thương mại của Nhà máy theo doanh thu ....................... 20
Bảng 2.4: Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu thị trường ............................................................ 22
Bảng 2.5: Kết quả tiêu thụ theo từng hình thức ............................................................... 25
Bảng 2.6: Giá một số sản phẩm của Nhà máy .................................................................. 30
Bảng 2.7: Số lượng nhà phân phối của Nhà máy qua các năm ........................................ 33
Bảng 2.8: Kết quả tiêu thụ qua từng kênh phân phối ....................................................... 33
Bảng 2.9: Thông tin đối thủ và giá các loại sữa đậu nành ................................................ 40
Bảng 3.1: Các thành phần dưỡng chất có trong 100 gram dâu tây .................................. 54
Bảng 3.2: Kết quả thành phẩm dâu tây sau khi chế biến................................................... 54
Bảng 3.3: Các thành phần dưỡng chất có trong 100 gram hạt Sen .................................. 56
Bảng 3.4: Mức giá bán các sản phẩm mới ....................................................................... 57
Bảng 3.5: Bảng báo giá sử dụng tên miền tốc độ cao ...................................................... 58
Bảng 3.6: Bảng chi tiết cước cài đặt .................................................................................. 60
Hình 2.1: Các bước phân đoạn thị trường, xác định TTMT và định vị thị trường .......... 21
Hình 2.2: Bốn chiến lược nhãn hiệu ................................................................................. 26
Hình 2.3: Sản phẩm của Nhà máy .................................................................................... 30

Hình 3.1: Táo tây (Malus domestica) ............................................................................... 52
Hình 3.2: Sản phẩm của dâu tây ....................................................................................... 55
Hình 3.3: Sản phẩm sau khi chế biến thủ công từ hạt sen ................................................ 56


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH-TT

: Bán hàng - Tiếp thị

CNH-HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CTCP

: Công ty Cổ phần

DB

: Dự báo

DS

: Doanh số

DT

: Doanh thu


ĐB

: Điểm bán

ĐVT

: Đơn vị tính



: Giám đốc

ERP

: Enterprise Resource Planning
(Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp)

HACCP

: Hazard Analysis and Critical Control Points
: (Hệ thống phân tích mối nguy hiểm & kiểm soát điểm tới hạn)

ISO

: International Organization for Standardization
(Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế)

KCS

: Kiểm tra chất lượng sản phẩm


KH

: Kế hoạch

KH-KD

: Kế hoạch - Kinh doanh

KH TSCĐ

: Khấu hao Tài sản cố định

KT-SX

: Kỹ thuật - Sản xuất

LN

: Lợi nhuận

NC, PT và PTSP

: Nguyên cứu, Phát triển và Phân tích sản phẩm

P.V.C

: Poly Vinyl Clorua

TC-HC


: Tổ chức - Hành chính

TC-KT

: Tài chính - Kế toán

TD

: Tiêu dùng

TTMT

: Thị trường mục tiêu

UHT

: Ultra High Temperature
: (Xử lý ở nhiệt độ cực cao)

VSTP

: Vệ sinh thực phẩm


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

LỜI MỞ ĐẦU

Chúng ta đang chuẩn bị bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ 21, khi mà nền kinh
tế thế giới đang trong tình trạng phục hồi, đứng trước tình hình đó đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tự vươn lên và khẳng định chính mình. Những doanh nghiệp thành công là
những doanh nghiệp có thể thích ứng được với những thay đổi của thị trường, biết tìm
cách thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng một cách tốt nhất. Vì thế, hiện nay ở Việt Nam
các doanh nghiệp liên tục tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, phân tích tình hình kỹ thị
trường mục tiêu để hiểu rõ ước muốn của họ hơn. Với phương châm “Duy nhất đậu
nành. Riêng giành cho bạn”, Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy đã từng bước
thành công trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà máy được thành lập năm 1997 với mục đích sản xuất các mặt hàng từ sữa mà
đặc biệt là sữa đậu nành, qua đó Nhà máy chuyên sản xuất ba loại sản phẩm: sữa đậu
nành Fami bịch, sữa đậu nành Fami hộp, sữa đậu nành Mè đen, cho đến nay Nhà máy
chưa đưa ra thị trường thêm sản phẩm mới. Thị trường người tiêu dùng luôn được Nhà
máy nghiên cứu và cập nhật thường xuyên. Trong đó thị trường miền Bắc luôn chiếm tỷ
trọng tiêu thụ lớn, riêng thị trường miền Nam vẫn còn bỏ ngõ, chưa phát huy hết tiềm
năng vì lý do đó tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác
marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy” để làm đề tài báo cáo thực
tập kinh tế của mình.
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy.
Phần 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Nhà Máy
Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy.
Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.
Trong quá trình tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác
Marketing tại Nhà máy, do thời gian và kiến thức có hạn nên bài báo cáo chắc chắn sẽ
không thể tránh khỏi những thiết sót. Bản thân tôi rất mong được sự góp ý chỉ bảo của
giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa TC-NH & QTKD Trường Đại học
Quy Nhơn, cũng như Ban Lãnh đạo Nhà máy để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Quảng Ngãi, ngày tháng 8 năm 2010
Sinh viên

Lê Quang Phi

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 1


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM-VINASOY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt NamVinaSoy
1.1.1. Giới thiệu khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi
Hòa mình cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước, Quảng Ngãi là
một tỉnh nhỏ ven biển thuộc Duyên hải miền Trung cũng đang chung nhịp vào sự phát
triển đó, nhờ vào tiềm năng kinh tế ưu thế về vị trí địa lý, lợi thế vào sản phẩm nông
nghiệp là chính, đặc biệt là cây mía. Từ lợi thế đó Quảng Ngãi đã khởi công xây dựng
Nhà Máy Đường Quảng Ngãi vào năm 1965 với tổng diện tích đất quy hoạch ban đầu là
256.963m2 được hoàn thành và đưa vào chạy thử năm 1972 với công suất 1.500 tấn
mía/ngày do hãng HITACHIZOSEN của Nhật Bản thiết kế.
Sau năm 1975 khi đất nước hoàn toàn được giải phóng, Nhà máy chịu sự quản lý
của Liên hiệp Mía Đường II thuộc Bộ Nông nghiệp và Thực phẩm.
Từ khi ra đời và hoạt động Ban Lãnh đạo nhận thấy rằng để tận dụng hết những
tiềm năng hiện có, góp phần hạn chế thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngân sách tỉnh, nâng
cao đời sống cho người dân thì việc thành lập cụm công nghiệp sau mía đường là điều
cần thiết.
Đến năm 1994 Nhà Máy Đường Quảng Ngãi nâng cấp thành Công Ty Đường
Quảng Ngãi theo Quyết định 932/NH/TCCT-QĐ.

Với Quyết định 2610/QĐ/BNN/BMĐN ngày 30/09/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi chính thức ra đời với tổng
số vốn điều lệ 50 tỷ đồng (trong đó vốn Nhà nước chiếm 28%), 3.100 Cổ đông tham gia
thành lập (1 Cổ đông là đại diện vốn Nhà nước, 2 Cổ đông là pháp nhân, 3.097 Cổ đông
là cá nhân).
Tên doanh nghiệp

: Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi.

Tên giao dịch

: Quang Ngai Sugar Joint Stock Company.

Địa chỉ

: 02 Nguyễn Chí Thanh, Tp. Quảng Ngãi, T. Quảng Ngãi.

Điện thoại

: 0553.822.697

Fax: 0553.822.843

Email

:

Website :

Mã số thuế


: 4300205943

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 2


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3403000079 do sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 28/12/2005.
Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi tiền thân là Công Ty Đường Quảng Ngãi
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2005 tiến hành cổ phần hoá thành
lập Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi và hoạt động từ năm 2006.
Hiện nay Công ty có:
9 nhà máy trực thuộc gồm:
+ Nhà Máy Đường Quảng Phú.
+ Nhà Máy Đường Phổ Phong.
+ Nhà Máy Đường An Khê.
+ Nhà Máy Bánh Kẹo Quảng Ngãi-BiscaFun.
+ Nhà Máy Bia Dung Quất.
+ Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy.
+ Nhà Máy Cồn Rượu Quảng Ngãi.
+ Nhà Máy Nha Quảng Ngãi.
+ Nhà Máy Nước Khoáng Thiên Nhiên Thạch Bích.
3 cơ sở trực thuộc gồm:
+ Trung tâm giống mía.

+ Xí nghiệp cơ khí và xây lắp.
+ Phân xưởng sản xuất hơi.
1.1.2. Giới thiệu khái quát về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy
Tên doanh nghiệp

: Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy.

Tên giao dịch

: Vietnam Soya Milk Product Factory.

Trụ sở

: 02 Nguyễn Chí Thanh, Tp. Quảng Ngãi, T. Quảng Ngãi.

Điện Thoại

: 0553.826.665

Email

:

Web

: .

Fax

: 0553.810.391


(Logo Nhà máy)

Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy là nhà máy trực thuộc Công Ty Cổ
Phần Đường Quảng Ngãi, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng sữa đậu
nành cho thị trường Việt Nam. Nhà máy có chế độ hạch toán kế toán phụ thuộc chịu trách
nhiệm trước Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi, có tư cách pháp nhân.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 3


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt
Nam-VinaSoy
Tiền thân của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy là Nhà máy Sữa
Trường Xuân được xây dựng năm 1996 và đưa vào hoạt động chính thức tháng 7/1997
theo Quyết định thành lập số 349/ĐQN-TCKLĐ/QĐ ngày 29/05/1997 về việc thành lập
và giao nhiệm vụ cho phân xưởng sữa, kem và sữa chua của Giám đốc Công ty Nguyễn
Xuân Huế.
Đến tháng 3/1999 Nhà máy Sữa Trường Xuân sáp nhập vào Nhà máy Nước
khoáng Thiên nhiên Thạch Bích theo Quyết định 448/ĐQN-TCLĐ/QĐ ngày 19/08/1999
của ông Nguyễn Xuân Huế về việc sáp nhập nhà máy sữa vào Nhà máy Nước khoáng
Thiên nhiên Thạch Bích.
Lễ bàn giao sáp nhập Nhà máy Sữa vào Nhà máy Nước khoáng Thiên nhiên
Thạch Bích vào ngày 11/09/1999 tại Nhà máy Sữa theo Quyết định 502/ĐQN-TCLĐ/QĐ

ngày 10/09/1999.
Đến tháng 01/2003 Nhà máy Sữa Trường Xuân được tách ra khỏi Nhà máy Nước
Khoáng Thiên nhiên Thạch Bích theo Quyết định số 15/QĐ-ĐQN-TCLĐ công bố ngày
06/01/2003, do ông Võ Thành Đàng – Giám đốc Công ty ký và có hiệu lực kể từ ngày
06/01/2003.
Đến tháng 05/2005 Nhà Máy Sữa Trường Xuân đổi tên thành Nhà Máy Sữa Đậu
Nành Việt Nam-VinaSoy theo Quyết định 265QĐ/ĐQN-TCLĐ ngày 16/05/2005.
Đến tháng 01/2006 thành lập Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy theo
Quyết định 026QĐ/CPĐQN-HĐQT ngày 04/01/2006 về việc thành lập Nhà Máy Sữa
Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Võ Thành Đàng ký.
Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam hiện đang là doanh nghiệp có quy mô vừa, với:
Tổng diện tích

13.774 m2.

:

- Diện tích sản xuất

:

2×4.200 m2

- Diện tích làm việc

:

2×2.450 m2

- Diện tích khu dịch vụ :


không có

- Diện tích cây xanh

474 m2

:

Tổng vốn kinh doanh :

103 tỷ đồng.

- Vốn cố định

:

62 tỷ

- Vốn lưu động

:

41 tỷ

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 4



Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Lao động

:

526 người.

Năng lực sản xuất

:

60 triệu lít/năm.

Vì Nhà máy được thành lập chưa lâu nên vẫn còn rất nhiều khó khăn nhưng Nhà
máy đã từng bước khắc phục và đẩy mạnh sản xuất, đưa sản phẩm ra thăm dò thị trường
để dần ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Nhà máy cũng từng bước
hoàn thiện trang thiết bị máy móc và không ngừng đầu tư cải tiến dây chuyền công nghệ,
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đến nay, Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt
Nam-VinaSoy đã có những bước phát triển vững chắc, trở thành doanh nghiệp hàng đầu
trong ngành hàng sữa đậu nành tại Việt Nam.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh
Chức năng
Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy có chức năng sản xuất và cung ứng
các loại sữa từ đậu nành để phục vụ nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu
dùng trên khắp cả nước.
Nhiệm vụ

 Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký.
 Tuân thủ Pháp luật cũng như các nghĩa vụ đối với nhà nước.
 Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của Công ty và yêu cầu chung của thị trường.
 Đầu tư và khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu đậu nành có sẵn ở
khu vực miền Trung, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên.
 Không ngừng nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trên cả nước.
 Bảo tồn và phát triển vốn của Nhà máy, hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với
Nhà nước.
 Chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ, công nhân.
Luôn đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho công nhân.
1.2.2. Các loại hàng hóa và dịch vụ hiện tại của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt
Nam-VinaSoy
Đậu nành là nguồn cung cấp protein hoàn hảo nhất với đầy đủ các axit amin cần
thiết, nhiều Omega 3 và Omega 6 nhưng không chứa cholesterol và rất ít chất béo no.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 5


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Nắm được những đặc điểm này Nhà Máy đã và đang nghiên cứu, sản xuất các loại sản
phẩm từ đậu nành để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Hiện nhà máy đang sản xuất 3 loại sản phẩm:
1) Sữa đậu nành Fami hộp 200ml.

2) Sữa đậu nành Fami bịch 200ml.
3) Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy 200ml.
Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy chuyên sản xuất và cung ứng các sản
phẩm sữa chế biến từ đậu nành trên 2 lĩnh vực chính:
- Lĩnh vực sữa thương mại: là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm chế biến từ đậu nành, VinaSoy hiện là
nhà sản xuất và cung ứng đa dạng các sản phẩm sữa đậu nành cho thị trường tiêu thụ
rộng lớn. Sản phẩm sữa đậu nành dành cho thị trường thương mại hiện có là sữa đậu nành
Fami có đường dạng hộp 200ml, bịch 200ml, và sản phẩm sữa đậu nành Mè đen VinaSoy
dạng hộp 200ml.
- Lĩnh vực sữa Dinh dưỡng học đường: liên tục nhiều năm từ 2001-2008,
VinaSoy được Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ bình chọn làm nhà cung cấp sữa đậu nành cho
các trường học trong chương trình Dinh dưỡng học đường tại Việt Nam. Đây là chương
trình cấp phát miễn phí sữa đậu nành và bánh bích quy cho các em học sinh tiểu học ở
vùng sâu vùng xa thuộc 9 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Điện Biên, Lai Châu.
1.3. Công nghệ sản xuất một số hàng hóa chủ yếu
1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất
Đối với một doanh nghiệp, muốn sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, phù
hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng thì bên cạnh những tiêu chuẩn về bộ máy
quản lý, trình độ lao động, còn đòi hỏi phải có một hệ thống trang thiết bị máy móc tiên
tiến và dây chuyền công nghệ hiện đại thì mới có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng tốt, giá thành hạ.
Xuất phát từ nhu cầu hiện nay của thị trường, Nhà máy đã chủ động nghiên cứu và
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sau nhiều lần đổi mới, ngày nay với hệ
thống máy tính nối mạng toàn Nhà máy, tất cả mọi công việc điều được thực hiện trên
máy tính. Có thể nói đây là một bước tiến quan trọng trong nhiều bước vận dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Điều này giúp

 SVTH: Lê Quang Phi


Trang 6


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

cho Nhà máy giải quyết được các công việc nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn và sẽ giúp
tăng năng xuất lao động.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành
Đậu nành hạt

Làm sạch đậu

Tạp chất

Nghiền đậu

Trích ly

Xử lý nước

Gia nhiệt nước

Nước

Phụ gia
Đường


Khử hoạt tính

Thùng trộn

ENZIME

10.000 lít
Hương

Làm lạnh

Thùng trữ

Đồng hóa

Bao bì giấy

 SVTH: Lê Quang Phi

Tiệt trùng

Kho chứa

Làm mát

Đóng thùng

Thùng chứa vô trùng

Co lốc


Chiết rót vô trùng

Dán ống hút
Trang 7


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Dây chuyền thiết bị của VinaSoy do tập đoàn Tetrapak - Thụy Điển cung cấp. Đây
là hệ thống dây chuyền khép kín tự động sản xuất sữa đậu nành hiện đại, đồng bộ nhất tại
Việt Nam.
Kết hợp với việc áp dụng phù hợp công nghệ Tetra – Alwinsoy, hệ thống khép kín
này tạo nên sự đột phá về chất lượng của VinaSoy, vừa giữ được hương vị đậu nành đậm
đà hương vị tự nhiên, vừa bảo toàn các thành phần dinh dưỡng có trong đậu nành.
1.3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
Chuẩn bị và làm sạch nguyên liệu đậu
Đậu nành khô sạch được đổ vào phểu tới hệ thống gàu tải đưa vào thiết bị phân
loại. Tại đây, đậu nành được lựa chọn kích thước phù hợp, tách bỏ những hạt lép, nhỏ hạt
vỡ vụn để chuyển qua công đoạn xử lý tiếp theo.
Tại công đoạn này đậu nành hạt được tách kim loại nhiễm từ, tách đá sạn,... Kết
quả là ta thu được đậu nành sạch đồng đều cung cấp cho công đoạn nghiền.
Nghiền nguyên liệu
Đậu nành hạt sau khi làm sạch được đưa vào máy nghiền kín hai cấp. Tại đây
nước nóng được đưa vào theo tỷ lệ nhất định nhằm mục đích tăng hương vị cho sản
phẩm.
Phương pháp nghiền nóng rất tốt cho việc hydrat hoá dịch nghiền và quá trình
nghiền. Kết quả có thể thu được dịch đậu có hàm lượng chất rắn lên đến 90%.

Trích ly
Dịch sữa sau khi nghiền được bơm qua máy bơm qua một thiết bị trích ly kiểu ly
tâm liên tục để tách bã không hoà tan.
Bã sau khi ly tâm chuyển qua ngăn dùng làm thức ăn gia súc hoặc dùng cho các
mục đích tương tự. Phần dịch sữa khi hoà tan sau trích ly được đưa đến thiết bị khử hạt
tính Enzime.
Khử hoạt tính Enzime
Dịch sữa đậu nành được đưa qua một van phun hơi kiểu Injector làm nhiệt độ dịch
tăng tức thời và được giữ trong ống giữ nhiệt để khử hoạt tính của Enzime Tripson,
Lyposydaza,...
Sau đó, được đưa vào thùng chân không để tách mùi, dịch sữa sau đó được làm
lạnh và chuyển đến thùng chứa, loại bỏ quá trình hydrat hoá sẽ làm cho các hương không
hấp dẫn dễ dàng thoát ra, kết thúc phân đoạn sơ chế.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 8


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Hoà trộn
Gồm hai thùng hoà trộn dung tích mỗi thùng 5.000 lít. Máy trộn, các bộ lọc và
bơm vận chuyển sữa, đường, chất phụ gia,... được bổ sung nhằm tạo ra một dịch sữa như
mong muốn trước khi qua hệ thống xử lý nhiệt và bao gói.
Hệ thống làm lạnh và thùng chứa
Hỗn hợp dịch sữa sau khi hoà trộn được lọc và bơm đi làm lạnh qua bộ trao đổi
nhiệt dạng tấm và nhiệt độ dòng sữa lúc này là khoảng 250C. Hỗn hợp sữa lạnh được

chứa tại thùng đệm thể tích 4.000 lít trước khi tiệt trùng.
Đồng hóa
Hỗn hợp sữa tại thùng đệm chứa được bơm đi gia nhiệt và đồng hóa nhằm làm
tăng sự đồng nhất dịch sữa nâng cao chất lượng sản phẩm cuối.
Tiệt trùng
Hỗn hợp sữa sau đồng hóa, được đưa vào hệ thống tiệt trùng tự động để tiêu diệt
hoàn toàn vi sinh vật gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng, sau đó được làm nguội trước
khi vào thùng chứa vô trùng.
Chứa vô trùng
Sữa sau tiệt trùng được chứa tại thùng chứa vô trùng trước khi bơm qua máy chiết.
Tại thùng chứa vô trùng, khí vô trùng được đưa vào trên đỉnh thùng để duy trì áp suất rót.
Chiết rót vô trùng
Máy chiết rót sẽ thực hiện đóng gói sữa một cách tự động vào hộp giấy và bịch
giấy đã được tiệt trùng trước bằng nước nặng H2O2 ngay trên máy. Dịch sữa cung cấp
cho máy chiết có thể từ thiết bị tiệt trùng UHT hoặc có thể từ thùng chứa vô trùng.
Dán ống hút
Ống hút tiệt trùng bọc nilon được dán vào hộp tự động đảm bảo vệ sinh và thuận
tiện cho việc tiêu dùng. Riêng bịch Tetra Fino không dán ống hút.
Co lốc
Sau khi dán ống hút sản phẩm được co lốc trên thiết bị co lốc tự động. Thiết bị này
có thể thực hiện đồng thời co 2 loại lốc 2×2 và 3×2. Sử dụng chất liệu màng co là PVC.
Đóng gói, lưu kho
Sản phẩm sau khi được dán ống hút sẽ được đóng vào thùng carton số lượng
50 hộp/thùng hoặc 50 bịch/thùng, vận chuyển vào kho lưu giữ chờ KCS kiểm tra trước
khi xuất ra thị trường.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 9



Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

TRƯỞNG PHÒNG
KT-SX

TRƯỞNG PHÒNG
TC-HC

TRƯỞNG PHÒNG
NC-PT & PTSP

PHÓ PHÒNG
KT-SX (1,2)

TRƯỞNG CA
SẢN XUẤT

TRƯỞNG PHÒNG

TC-KT

TRƯỞNG PHÒNG
KH-KD

PHÓ PHÒNG
TC-KT

PHÓ PHÒNG
KH-KD

NHÓM TRƯỞNG
CO SỮA

TỔ TRƯỞNG
BH-TT (1,2)

: Quan hệ lãnh đạo và báo cáo
Số cấp quản lý
Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng gồm có 3 cấp quản lý:
- Ban Lãnh đạo.
- Các phòng ban.
- Các tổ trưởng sản xuất, bán hàng và tiếp thị.
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong bộ máy quản lý
Giám đốc
Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Nhà máy, xây dựng Nhà máy
vững mạnh về mọi mặt, có quan hệ tốt và uy tín đối với khách hàng.
Đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh cũng như các chính sách, chế độ đối với
người lao động theo sự phân cấp của Giám đốc Nhà máy, đồng thời chịu trách nhiệm

trước pháp luật Nhà nước và Tổng Giám đốc Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi. Và
cũng là trưởng ban quản lý và điều hành hệ thống chất lượng và môi trường theo tiêu

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 10


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

chuẩn ISO 9001-2000. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân tổ chức và quần
chúng Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ trong Nhà máy theo đúng quy định của Pháp
luật hiện hành và sự định hướng của Đảng.
Phó Giám đốc kỹ thuật
Là người phụ trách toàn bộ khâu máy móc, thiết bị kỹ thuật, trực tiếp điều hành,
quản lý các phòng: Phòng Kỹ thuật - Sản xuất, Phòng Nghiên cứu - Phát triển và Phân
tích sản phẩm.
+ Đôn đốc nhắc nhở cán bộ công nhân viên trong toàn Nhà máy thực hiện
nghiêm kỹ luật lao động, an toàn lao động, giờ giấc làm việc, tác phong công nhân.
+ Thay mặt Giám đốc điều hành công tác sản xuất chế biến sản phẩm theo kế
hoạch đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quy định.
+ Phối hợp hoạt động với các phòng ban, đơn vị nhằm thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nội quy, quy chế Nhà nước ban hành.
Phòng Kỹ thuật - Sản xuất
Xây dựng kế hoạch sản xuất, trực tiếp bảo dưỡng máy móc thiết bị, triển khai các
chỉ tiêu kỹ thuật sản xuất, tổng kết, phân tích kết quả các quá trình sản xuất.
Phòng Nghiên cứu - Phát triển và Phân tích Sản phẩm
Có chức năng kiểm tra và quản lý nguyên liệu, thành phẩm, đảm bảo chất lượng

và tiêu chuẩn về môi trường, kiểm soát tài liệu, kiểm soát hồ sơ, đánh giá nội bộ, nghiên
cứu sản phẩm mới.
Phòng Tài chính - Kế toán
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các hoạt động kinh tế phát sinh, kế
hoạch thu, chi tài chính. Cung cấp số liệu cần thiết cho ban giám đốc về tình hình quản lý
vốn, tài sản và hiệu quả kinh doanh nhằm giúp ban giám đốc có những thông tin chính
xác và đầy đủ về tình hình tài chính hoạt động kinh doanh của toàn nhà máy.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Tổng hợp và xác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy theo chỉ đạo của
Giám đốc Nhà máy.
+ Tổng hợp phân tích và đánh giá kết quả thực hiện đề xuất phương án, biện
pháp nhằm đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế.
+ Tổng hợp nhu cầu, cân đối kế hoạch cung ứng, sử dụng vật tư thiết bị, hóa
chất, nguyên liệu theo sự phân cấp của Nhà máy.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 11


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

+ Xác lập kế hoạch hoạt động của nhà máy theo định kỳ.
+ Tổ chức quản lý mạng lưới tiếp nhận, thanh toán nợ đầu tư theo biểu mẫu
thống nhất trong mạng vi tính.
+ Tổ chức và thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu.
Bộ phận Tổ chức - Hành chính

Đảm bảo công tác hành chính; Quản lý nhân sự, sắp xếp bố trí lao động, đề bạt
nâng lương, điều hành công tác bảo vệ cơ quan; xây dựng nội quy, lập kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên Nhà máy.
+ Quản lý các hồ sơ, văn bản đến và văn bản đi một cách an toàn khoa học
đúng quy chế.
+ Chuẩn bị các văn bản về hành chính quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi bộ phận chức năng trong Nhà máy tuy thực hiện các chức năng
nhiệm vụ khác nhau nhưng đều có mục đích chung là đảm bảo sao cho quá trình sản xuất
và kinh doanh của Nhà máy mang lại hiệu quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí nhất. Do
đó, đòi hỏi mỗi bộ phận thực hiện tốt chức năng của mình và tạo mối quan hệ thống nhất,
đoàn kết phối hợp cùng nhau hoạt động nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
1.5. Nhận xét và đánh giá chung về doanh nghiệp
Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy là một nhà máy có quy mô vừa, là
đơn vị trực thuộc Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi. Chiến lược kinh doanh đúng
đắn giúp cho Nhà máy có những bước phát triển vững chắc trở thành doanh nghiệp dẫn
đầu về sữa đậu nành tại Việt Nam. Trong quá trình hình thành và phát triển Nhà máy gặp
những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi
Nhà máy có đội ngũ lao động trẻ, trình độ cao, nhiệt tình, năng động sáng
tạo và đoàn kết trong công việc.
Có công nghệ tiên tiến hiện đại, máy móc được nhập từ Thụy Điển, hiện
Nhà máy đang sử dụng công nghệ của tập đoàn Tetrapak là dây chuyền khép kín tự động,
chính nhờ vào điều này mà Nhà máy có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. Đây là ưu thế cạnh tranh của Nhà máy.
Về nguồn vốn: Vì là một đơn vị trực thuộc của Công Ty Cổ Phần Đường
Quảng Ngãi nên Nhà máy được hỗ trợ vốn từ Công ty. Đây là thuận lợi lớn của nhà máy.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 12



Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng đã được khai thác có hiệu quả và ngày
càng được phát triển mở rộng.
Cơ cấu tổ chức quản lý tại Nhà máy được bố trí theo mô hình trực tuyến
chức năng rất thuận lợi và tạo sự linh hoạt trong hoạt động quản lý, hỗ trợ và kiến nghị
giữa các phòng ban.
Khó khăn
Có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn mạnh: đã bước vào thị trường thì phải chấp nhận
cạnh tranh, vì nhà máy mới đi vào hoạt động chưa lâu nên trong cạnh tranh với các doanh
nghiệp, nhà máy khác không sao tránh khỏi những khó khăn về chất lượng, giá thành sản
phẩm,… Đặc biệt, Nhà máy là đơn vị dẫn đầu ngành hàng sữa đậu nành tại Việt Nam nên
cuộc cạnh tranh này diễn ra càng gay gắt và khốc liệt hơn để giữ vững vị trí dẫn đầu đó.
Từ một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cổ phần hóa nên Công Ty Cổ Phần
Đường Quảng Ngãi nói chung và Nhà máy Sữa nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn về
cơ chế và công tác quản lý, nhà máy cần phải có những thông tin đầy đủ, chính xác và
kịp thời hơn để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường đầy biến động và trong bối
cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO.
Chúng ta đang trải qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu nên có
một số người tiêu dùng đã cắt giảm chi tiêu, hạn chế sử dụng sản phẩm này. Chính vì vậy
Nhà máy cần phải nghiên cứu kỹ hơn nữa về tình hình cũng như xu hướng tiêu dùng của
các hộ gia đình.
Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy tuy được tách ra hoạt động chưa lâu,
còn nhiều khó khăn nhưng Nhà máy đã và đang làm ăn có hiệu quả, đem lại thu nhập cao
cho cán bộ, công nhân trong Nhà máy. Bên cạnh đó Nhà máy còn tạo ra một môi trường
làm việc minh bạch, mọi người đều được tôn trọng, có cơ hội học tập, thăng tiến trong

công việc. Bên cạnh đó còn giải quyết được nhiều việc làm cho lao động trong tỉnh và
khu vực, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

2.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 13


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

PHẦN 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC MARKETING
CỦA NHÀ MÁY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM-VINASOY
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt NamVinaSoy
2.1.1. Khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà Máy Sữa Đậu Nành
Việt Nam-VinaSoy
2.1.1.1. Giới thiệu các loại sản phẩm của Nhà máy
Từ năm 1997, sản phẩm chủ yếu là sữa đậu nành tiệt trùng có đường hiệu Fami,
dung tích 250ml. Đến năm 2000, Nhà máy điều chỉnh dung tích chỉ còn lại 200ml và
được trang bị thêm một máy chiết sữa dạng bịch Tetra Fino dung tích 200ml. Ngoài việc
trang bị dây chuyền sản xuất sữa đậu nành đồng bộ, duy nhất tại Việt Nam do tập đoàn
Tetra Pak - Thụy Điển cung cấp. Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy còn sử
dụng nguồn nguyên liệu đậu nành thuần Việt, trong khi hơn 90% nguồn nguyên liệu chế
biến sữa đậu nành của các doanh nghiệp khác trong nước phải nhập từ nước ngoài. Đồng
thời áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý sản xuất ISO 9001-2000, HACCP và hoạch
định tài nguyên doanh nghiệp ERP,… làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, sản

phẩm của Nhà máy ngày càng tìm được chỗ đứng vững trên thị trường.
Là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam chuyên về các sản phẩm đậu
nành, Nhà máy hiện là nhà sản xuất và cung ứng đa dạng các sản phẩm sữa đậu nành cho
thị trường tiêu thụ rộng lớn. Từ năm 2006 đến nay, Nhà máy luôn chiếm trên 50% thị
phần sữa đậu nành hộp giấy trong cả nước với 2 loại sản phẩm: Sữa đậu nành Fami và
Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy.
Sữa đậu nành Fami có 2 loại: Fami hộp 200ml và Fami bịch 200ml
Fami là sữa đậu nành do Vinasoy sản xuất dựa trên hệ thống thiết bị đồng bộ hiện
đại của Thụy Điển, đáp ứng các yêu cầu khắt khe về chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 và HACCP.
Hiện nay sữa đậu nành Fami là sản phẩm dẫn đầu thị trường sữa đậu nành hộp
giấy của cả nước và nhiều năm liền được chọn cung cấp cho chương trình Dinh dưỡng
học đường tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ tài trợ.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 14


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh
Thành phần:
Nước, đậu nành hạt, đường kính
Giá trị dinh dưỡng trong 200ml:
Năng lượng

:

109,2 Kcal


Đường

:

19,0g

Đạm

:

3,8g

Chất béo

:

2,0g

Chất khoáng :

0,6g

Vitamin

:

E, A, B1, B2, PP

Omega 3, Omega 6.

(Nguồn: Phòng Nghiên cứu – Phân tích và Phát triển sản phẩm)
Giá trị dinh dưỡng
Được chế biến từ những hạt đậu nành nguyên chất chọn lọc từ thiên nhiên, sữa đậu
nành Fami chứa mọi thành phần bổ dưỡng từ đậu nành tự nhiên, giúp mang đến cho
khách hàng sức khỏe tốt nhất và hương vị thơm ngon nhất.
Lợi ích của sản phẩm
Sữa đậu nành Fami của VinaSoy là nguồn cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cơ thể với nhiều tác dụng tốt nhất cho sức khỏe nhờ khả năng ngăn ngừa
bệnh tim mạch, chống béo phì, loãng xương, các triệu chứng mãn kinh, tiểu đường và
một số loại ung thư liên quan đến hoóc-môn. Ngoài ra, sữa đậu nành còn giúp làm giảm
lượng cholesterol trong máu và có tác dụng giải nhiệt. Nhờ sử dụng công nghệ hiện đại,
khép kín từ khâu sản xuất đến đóng gói sản phẩm, sữa đậu nành Fami luôn đảm bảo được
tính an toàn thực phẩm, giữ được giá trị dinh dưỡng và hương vị của sữa đậu nành
nguyên chất, mang đến cho mọi người một loại thức uống thơm ngon, bổ dưỡng và đậm
đà hương vị tự nhiên.
Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy
Mè đen hay còn gọi là vừng đen, từ xưa đã trở thành thực phẩm hết sức quen
thuộc trong đời sống của người Việt. Ngày nay, bằng sự kết hợp tuyệt vời giữa những hạt
đậu nành và mè đen chọn lọc từ thiên nhiên, lần đầu tiên tại Việt Nam, VinaSoy mang
đến cho bạn một loại thức uống thơm ngon và bổ dưỡng với hương vị độc đáo.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 15


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh
Thành phần:

Nước, đậu nành hạt, dịch mè đen,
đường kính.
Giá trị dinh dưỡng trong 200ml:
Năng lượng

:

100,6 Kcal

Đường

:

14,0g

Đạm

:

4,4g

Chất béo

:

3,0g

Chất khoáng :

0,8g


Vitamin

:

E, A, B1, PP

Omega 3, Omega 6.
(Nguồn: Phòng Nghiên cứu – Phân tích và Phát triển sản phẩm)
Giá trị dinh dưỡng
Ngoài những thành phần dinh dưỡng có trong đậu nành, mè đen còn giàu protein,
chứa mọi axit amin thiết yếu và không chứa cholesterol. Nhờ hàm lượng vitamin và
khoáng chất dồi dào, đặc biệt là canxi, PP, magiê và các thành phần chống lão hóa, sữa
đậu nành Mè đen VinaSoy còn được xem như nguồn dinh dưỡng tuyệt hảo, bổ dưỡng và
rất phù hợp với phụ nữ và người lớn tuổi.
Lợi ích sản phẩm
Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy là sự kết hợp độc đáo giữa hương vị mới lạ và các
thành phần bổ dưỡng, mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích nhờ tác dụng tốt cho sức
khỏe, tạo làn da luôn tươi trẻ, đầy sức sống, giúp xương chắc khỏe và trí nhớ minh mẫn,
tốt cho tim mạch.
Fami hộp

Fami bịch

Mè đen

13.00%
12.00%

75.00%


(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh)

Biểu đồ 2.1: Kết cấu sản phẩm của VinaSoy trong năm 2010

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 16


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

2.1.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay trong sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì việc tiêu thụ sản phẩm làm ra lại khó khăn hơn.
Mặt khác, tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa là cầu nối trung gian giữa nhà
sản xuất và người tiêu dùng. Do đó, Nhà máy cần phải tiềm hiểu và nghiên cứu thị trường
cả trong và ngoài nước để đạt doanh số bán cao và thu được lợi nhuận tối đa cho Nhà
máy.
Việt Nam trong những năm gần đây, liên tục chịu ảnh hưởng của lạm phát cao, rồi
lại chịu tác động mạnh mẽ của khủng hoảng toàn cầu, sức mua hầu hết của các mặt hàng
đều giảm tuy nhiên sản lượng sữa đậu nành thương mại năm 2008 vẫn giữ tốc độ tăng
trưởng cao, đạt 165,77% so với năm 2007 chiếm 67% thị phần sữa đậu nành bao bì giấy.
Đến năm 2009 nền kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi, sản lượng sữa đậu nành thương
mại đạt đến 39.172.000 lít tức chỉ tăng 39,10% so với năm 2008, chiếm 70% thị phần.
Để hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp cần tạo ra các đặc điểm
khác biệt về sản phẩm hay dịch vụ, cách giao hàng và hình ảnh nhãn hiệu trong tâm trí

khách hàng.
% 80
70
2005

60

2006

50

2007

40

2008

30

2009

20

2010

10
0
2005

2006


2007

2008

2009

2010 Năm

Biểu đồ 2.2: Thị phần sữa đậu nành hộp giấy của Nhà máy các năm gần đây
Thị phần của sữa đậu nành hộp giấy của Nhà máy tăng đều qua các năm. Từ năm
2005, thị phần của VinaSoy luôn đạt trên 50% và luôn chiếm vị trí dẫn đầu ngành hàng
sữa đậu nành trong nhiều năm. Năm 2009, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động nhưng
nhờ có những chiến lược kinh doanh đúng đắn đã giúp Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 17


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Nam-VinaSoy tăng trưởng mạnh mẽ chiếm 70% thị phần sữa đậu nành hộp giấy, tăng
gần gấp đôi so với những năm trước khi đổi mới. Đến năm 2010, khi nền kinh tế thế giới
có dấu hiệu phục hồi thì thị phần chiếm 75% thị phần sữa của cả nước. Đây là tín hiệu lạc
quan cho Nhà máy để nhà máy tiếp tục mở rộng và phát triển thị phần của mình khi mà
nền kinh tế dần dần ổn định thị phần hiện có của mình. Nhà máy cần có chiến lược phát
triển, giữ vững và chiếm lấy thị phần tiềm năng của mình.

Để rõ hơn ta hãy phân tích số liệu cụ thể về tình hình tiêu thụ của Nhà máy trong
những năm gần đây:
Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ của Nhà máy qua các năm
ĐVT: lít
Năm

Đến 06/2010

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Fami hộp

12.158.968

20.288.238

29.379.000

15.858.279

Fami bịch

2.500.457


4.111.426

4.700.640

2.537.323

Mè đen VinaSoy

2.188.775

3.759.526

5.092.360

2.748.768

16.848.200

28.159.190

39.172.000

21.144.370

950.000

1.339.510

945.000


948.407

2.219.600

638.790

0

0

20.017.800

30.137.490

40.117.000

22.092.777

Tổng lượng sữa thương mại
Khuyến mại và chào hàng
Sữa học đường (Dự án)
Tổng lượng sữa tiêu thụ

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng tiêu thụ của Nhà máy tăng mạnh qua các
năm. Năm 2009 tăng 33,11% so với năm 2008 và gấp 4,97 lần so với năm 2006. Tổng
sản lượng tiêu thụ trong năm 2008 là hơn 30 triệu lít, tăng 10.119.690 lít (50,55%) so với
2007 (20.017.800 lít). Trong đó: Tổng sữa thương mại là 39.172.000 lít, chiếm 97,64%
tổng sản lượng. Sữa cấp cho chương trình dinh dưỡng học đường năm 2008 là 638.790 lít
chiếm 2,12%, lượng sữa cung cấp cho chiến dịch khuyến mại chào hàng là 1.339.510 lít

chiếm 4,44% tổng sản lượng sữa tiêu thụ.
Năm 2009, mặc dù lạm phát tăng cao, sức mua hầu hết các mặt hàng đều giảm tuy
nhiên sản lượng sữa đậu nành thương mại vẫn giữ tốc độ tăng trưởng cao, sản lượng sữa
thương mại là 39.172.000 lít, tăng so với năm 2007 là 22.323.800 lít tương ứng là
43,01%. Tổng sữa tiêu thụ là 40.117.000 lít.

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 18


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Do dự án chương trình sữa học đường ký kết giữa Nhà máy và Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ đã hết cùng với sản lượng không đủ cung cấp cho thị trường nên Nhà máy ngừng
cung cấp sữa học đường kể từ năm 2009.
Cũng qua các kết quả trên cho ta thấy, sản phẩm sữa Fami hộp là sản phẩm chủ
lực của Nhà máy. Năm 2007 tiêu thụ được 12.158.968 lít (60.794.840 hộp) chiếm
72,17% tổng sản lượng sữa thương mại. Năm 2008 đạt 20.288.238 lít (101.441.190 hộp)
tăng 8.129.270 lít so với 2007, nhưng tỷ trọng của dòng sản phẩm này giảm xuống còn
75,05% tổng lượng sữa thương mại. Năm 2009 tiêu thụ 29.379.000 lít (146.895.000 hộp),
tăng 9.090.762 lít so với 2008 và chiếm tỷ trọng 75,00% tổng lượng sữa thương mại.
Bước sang năm 2010 sản lượng sữa Fami tiêu thụ là 15.858.279 lít (79.291.395 hộp),
chiếm 75,00% so với tổng lượng sữa thương mại.
Sản phẩm Fami bịch thì tiêu thụ chậm hơn, chủ yếu là cung cấp cho chương trình
dinh dưỡng học đường. Năm 2008, sản phẩm Fami bịch tiêu thụ được 4.111.426 lít
(20.557.130 bịch), chiếm 14,60% tổng lượng sữa thương mại, tăng 1.610.969 lít và tương
ứng với 64,43% so với năm 2007. Năm 2009, đạt 4.700.640 lít (23.503.200 bịch) chiếm

12,00% trong tổng lượng sữa tiêu thụ tăng 14,33% so với năm 2008.
Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy vừa mới được tung ra thị trường cuối năm 2006,
nên sản lượng tiêu thụ chưa cao, năm 2006 tiêu thụ được 599.323 lít (2.996.615 hộp)
chiếm 5,98% tổng sản lượng sữa tiêu thụ. Năm 2007 tiêu thụ 2.188.775 lít (10.943.875
hộp) tăng 1.589.452 lít so với năm 2006. Năm 2008 tiêu thụ được 3.759.526 lít tăng
1.570.751 lít so với năm 2007, tỷ lệ tăng là 35,45%. Chiếm tỷ trọng 13,35% trong tổng
lượng sữa thương mại. Năm 2009 tiêu thụ 5.092.360 lít (1.332.834 hộp) tăng 6.664.170
hộp so với năm 2008.
Bảng 2.2: Sản lượng sữa thương mại tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2010
ĐVT: lít
Tên sản phẩm

Kế hoạch

Thực hiện

Mức độ
hoàn thành(%)

Fami hộp

15.547.332

15.858.279

102

Fami bịch

2.512.201


2.537.323

101

Mè đen VinaSoy

2.643.046

2.748.768

104

20.702.579

21.144.370

102

Tổng

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh)

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 19


Báo cáo thực tập kinh tế


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Kế hoạch 6 tháng đầu năm là tiêu thụ được 20.702.579 lít sữa. Do nhà máy có
những chiến lược kinh doanh đúng hướng nên đã thực hiện hoàn thành vượt chỉ tiêu
441.791 lít, tiêu thụ 21.144.370 lít sữa và hoàn thành 102% so với kế hoạch 6 tháng. Đặc
biệt là mè đen VinaSoy vượt mức kế hoạch là 105.722 lít đạt mức 2.748.768 lít mức độ
hoàn thành là 104%.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp xây dựng cho mình hướng mở rộng
kinh doanh. Nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra những sản phẩm mới, tìm kiếm thị trường
mới, đưa ra những biện pháp thu hút khách hàng, bù đắp toàn bộ chi phí cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ. Mặt khác tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất, thu
hồi giá trị hao mòn của tài sản cố định, mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân,
tiếp tục đổi mới đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, giảm chi phí lưu thông.
Bảng 2.3: Kết quả tiêu thụ sữa thương mại của Nhà máy theo doanh thu
ĐVT: Đồng
Năm

2006

Fami hộp

2007

2008

2009

99.476.677.250 161.007.425.000 282.919.975.750

497.245.202.663


Fami bịch

7.925.449.875

12.211.605.000

20.243.958.000

38.246.620.650

Mè đen

9.289.506.500

15.064.024.500

25.368.352.000

47.862.945.375

116.691.633.625 188.283.054.500 328.532.285.750

583.354.768.688

Tổng

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh)

Tỷ đồng


583

600
500
400

329

2006
2007
2008
2009

300
188

200
117
100
0
2006

2007

2008

2009

Năm


Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tổng doanh thu của Nhà máy

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 20


Báo cáo thực tập kinh tế

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Sản lượng sữa thương mại đến cuối năm 2007 đạt trên 20 triệu lít/năm, doanh thu
188.283.054.500 đồng (năm 2002 là 20 tỷ), tăng 61,35% so với năm 2006. Trong đó
doanh thu từ sản phẩm Fami hộp là 161.007.425.000 đồng, chiếm 85,51%; Fami bịch là
12.211.605.000 đồng chiếm 6,49%; Riêng đối với mặt hàng Sữa đậu nành Mè đen
VinaSoy là 15.064.024.500 đồng chiếm 8,00%. Năm 2008 doanh thu mang về là
328.532.285.750 đồng tăng 74,49% so với năm 2007. Bước sang năm 2009, sản lượng
sữa thương mại đạt hơn 40 triệu lít, doanh thu đạt trên 583 tỷ tăng 77,56% so với 2008.
Doanh thu từ Fami hộp đạt 497.245.202.663 đồng, tăng 75,75% so với năm 2008 và
chiếm 85,24% tổng cơ cấu doanh thu. Qua biểu đồ tổng doanh thu cho ta thấy sản lượng
tiêu thụ sữa bắt đầu tăng mạnh là do Nhà máy có những chính sách đúng trong việc phát
triển sản phẩm sữa đậu nành Fami hộp.
2.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt NamVinaSoy
2.1.2.1. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường, tùy thuộc vào hoàn cảnh mà
người ta có những cách khái niệm cũng khác nhau:
Theo Philip Kotler thì: “Thị trường là tập hợp các cá nhân và tổ chức hiện đang
có nhu cầu mua và có nhu cầu đòi hỏi cần được thỏa mãn”.
Với giới chuyên môn marketing, thị trường là tập hợp những người hiện đang mua

và những người sẽ mua một sản phẩm nhất định. Một thị trường là tập hợp những người
mua và một ngành sản xuất là tập hợp những người bán.
Phân đoạn thị trường

Lựa chọn TTMT

Định vị thị trường

1. Chọn các tiêu thức để
phân đoạn, tiến hành
phân đoạn thị trường.
2. Xác định đặc điểm
của các phân đoạn thị
trường.

1. Đánh giá mức độ
hấp dẫn của từng phân
đoạn thị trường.
2. Lựa chọn phân đoạn
thị trường mục tiêu.

1. Đưa ra tiêu chuẩn
định vị và tiến hành
định vị thị trường.
2. Thiết kế marketingmix cho từng phân đoạn
thị trường mục tiêu.

(Nguồn: Giáo trình Quản trị Marketing – Lê Thế Giới)
Hình 2.4: Các bước phân đoạn thị trường, xác định TTMT và định vị thị trường
Phân khúc thị trường

Phân khúc thị trường hay cắt lát thị trường là tiến hành phân chia thị trường thành
những bộ phận người tiêu dùng theo một số tiêu chuẩn nào đó trên cơ sở những quan

 SVTH: Lê Quang Phi

Trang 21


×