Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Báo cáo tốt nghiệp Hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty dược phẩm hiệp bách niên.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.33 KB, 74 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Lời mở đầu
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành
và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của
doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường
hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất
lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của
doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều ban ngành nhưng giữa chúng có mối
quan hệ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế
toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và
nguồn, tăng và giảm .... Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra
những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng
tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà
quảnlý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết
định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ
kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết
đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền
nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng
trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị
buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin
chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“Hạch toán kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách Niên”
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 1 Ngành: Kế Toán


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH HIỆP BÁCH NIÊN
I. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại,được thành lập theo quyết định số 139/QĐ –
TTCP ngày 26/2/1994.
Các ngành nghề kinh doanh cuả công ty: Kinh doanh dược phẩm, mua bán mỹ phẩm,
hóa chất (trừ hóa chất độc hại), trang thiết bị y tế,chế phẩm vi sinh xử lý môi trường
(chế phẩm được phép lưu thong), hàng gia dụng, lương thực, thực phẩm chế biến, xà
phòng, chất tẩy rửa,làm bóng và chế phẩm vệ sinh,chất khử trùng…

1.2 Sự phát triển của công ty.
Với đặc thù là công ty thương mại phục vụ cho thị trường đông dân mạng
lưới kinh doanh rông khăp trên địa bàn,những năm gần đây quy mô kinh doanh của
công ty ngày càng được mở rộng:
+Năm 2001: 12.156triệu
+Năm 2002: 15.273 triệu
Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng công ty có 45 quầy kinh doanh
tại bốn khu vực đông dân cư và năm đại lý tại các xã.Mặt hàng kinh doanh chủ yếu
của công ty là xăng dầu và kinh doanh tời vụ.Di đôi với việc mở rông quy mô kinh
doanh công ty càn nâng cao chất lược hàng ban với tinh thần thai độ tận tình.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc
Sơn.
Doanh nghiêp thương mại là DN chuyên làm nhiêm vụ lưu thông hàng
hoá,vừa là người mua hàng,vùa là người bán hàng.Để thực hiện tốt và có hiệu quả
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 2 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

nhiêm vụ của một doanh nghiệp thương mại là phải tổ chức một bộ máy quản lý
trên cơ sở hiệu quả và tíêt kiệm nhất.
Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một đơn vị hoạch toán độc
lập.Do đó công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí và
nâng cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiên cho DN tồn
tại.
Ngay sau khi cổ phần hoá công ty đã thực hiên săp xếp lại hoạt động kinh
doanh,bộ máy quản lý với phương châm một người làm được nhiều việc.Do vậy
nhiều phòng ban được xác nhập với nhau.
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên được bố trí
theo sơ đồ sau :
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 3 Ngành: Kế Toán
HĐQT
BKS
GĐĐH
P.GĐ
kinh doanh
P.GĐ tổ chức
hành chính
P.kinh
doanh thị
trường
P.kế toán
tài vụ
Cửa hàng
số 1
Cửa hàng
số 2
Cửa hàng
số 3

Tổ chức
hành chính
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Trong công ty cơ quan có quyền quyết định cao nhất là đại hội đồng cổ
đông(ĐHĐCĐ).ĐHĐCĐ của công ty gồm 63 cổ đông có quyền biểu quyết,họp ít
nhất mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính năm và thông qua phương
hướng phát triển của công ty.ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định chào bán cổ phiếu
và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu.ĐHĐCĐ cũng có thể tổ chức lại hoặc
giải thể công ty.Như vậy ĐHĐCĐ là chủ sở hữu của công ty có quyền chiếm
hữu,định đoạt số phận của công ty.DướiĐHĐCĐ là hội đồng quản trị(HĐQT)quyết
định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.HĐQT có ba thành viên trong
đó có một chủ tịch và phó chủ tịch.HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát
triển của công ty,quyết định các phương án kinh doanh.Đầu tư,giải pháp phát triển thị
trường,các hợp đồng quan trọng có giá trị lớn,phải được HĐQT thông qua mới được
thực hiện.Nói chung HĐQT đua ra các đường lối,các nghị quyết về phương hướng
hoạt động kinh doanh của công ty,ổ chức bộ máy quản lý đồng thời đưa ra các quy
chế quản lý nội bộ.Trong HĐQT thì chủ tich HĐQT có nhiệm vụ lập chương trình kế
hoạch hoạt động,theo dõi tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
Ban kiểm soát(BKS)của công ty gồm ba người trong đó có một kiểm saot viên
trưởng và hai kiểm saot viên.Kiểm soát viên trưởng là người có trình độ chuyên môn
về nghiệp vụ kế toán tài chính.BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp hợp lý trong
việc quảm lý điều hành hoạt động kinh doanh ghi chép sổ sách kế toán,kiểm tra báo
cáo tài chính.Cụ thể là ban kiểm soát phải thẩm định báo cáo tài chính hàng năm
nhằm phát hiện sai sót gian lận của các bộ phận và đưa ra trình ĐHĐCĐ xem sét
quyết định.Thông qua kiểm soát để đảm bảo các quyết định,quy chế quản lý nội
bộ,các nghị quyết chỉ đạo của ĐHĐCĐ và ĐHĐQT .
Trong HĐQT một thành viên được bầu làm giám đốc đièu hành(GĐĐH)có
nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty theo
các nghị quyết của HĐQT và phương án kinh doanh của công ty đã đựoc ĐHĐCĐ
phê duyệt.Giám đốc quản lý trực tiếp phòng tài chính kế toán và mạng lưới kinh

doanh.Dưới giám đốc là một phó giám đốcphụ trách kinh doanh quản lý trực tiếp
phòng kinh doanh thị trường.Một phó giám đốc phụ trách tài chính hành chính,quản
lý trực tiếp phòng tổ chức hành chính.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 4 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Phòng kế toán tài vụcó nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chínhcủa
nhà nước, xử lý chứng từ ,lập báo cáo tài chính,báo cáo quản trị cung cấp thông tin
kịp thời về tình hình tài chính của công ty,tư vấn cho giám đổctong việc ra quyết định
kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính có quyền tham mưu các đầu mối chỉ đạo và thực hiện
các lĩnh vực tổ chức quản lý cán bộ lao động tiền lương,đào tạo,thi đua,khen thưởng,
kỷ luật.
Phòng kinh doanh thị trường phòng này có nhiều chức năng được xác nhập bởi
phòng kế hoạch và phòng kinh doanh tổng hợp .Hiện nay phòng này có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch kinh doanh,kế hoạch lưu chuyển hàng hoá,tổ chức lập và xây dựng kế
hoạch kinh doanh quảng cáo và xúc tiến bán hàng,nghiên cứu mở rộng thị trường,tìm
kiếm và tổng kết các hợp đồng kinh tế .
Ba cửa hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng phản ánh kịp thời về phòng
kinh doanh thị trường và nhu cầu hàng hoá bán ra.Thực hiện các kế hoạch kinh doanh
công tác tổ chức các phòng ban liên quan đảm bảo các chế độ l’;ng thưởng và quyền
lợi khác cho nhân viên.
3. Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên :
Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại từ nhiều năm nay,cônh ty luôn đứng vững trên thị
trường,là một DN quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại của huyện Sóc
Sơn nhất là từ khi tiến hành cổ phần hoá thì mọi quyền lợi của mỗi cổ dông đều gắn
liền với sự phát triển của công ty.Do vậy bộ máy lãnh đạo của công ty luôn quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,việc phân phối lợi nhuận và điều lệ của công
ty luôn quan tâm,khuyến khích và có chế độ dãi ngộ kịp thời đối với CBCNV.
Là một công ty Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn,công ty là một

DN kinh doanh thương mại luôn đứng vững trên thị trường trong nhiều năm
qua.Khách hàng của công ty là các cơ quan,xí nghiệp,nông trường,trang trại,đóng
trên địa bàn ,các đơn vị bộ đội,CBCNV và nhân dân.Các mặt hàng mà công ty khai
thác,kinh doanh đều được chọn lựa,nghiên cứu phù hợp với thị trường để xác định
chính sách kinh doanh hợp lý.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 5 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Là một DN thương mại nên công ty luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng.Công ty vừa có nhiệm vụ mua hàng,vừa có nhiệm vụ bán hàng.Do vậy công ty
xác định rõ các thông tin về các DN,công ty sản xuất ,các nhu cầu kinh doanh về số
lượng,chất lượng,giá cả,chính sách bán hàng và khả năng cung cấp hàng hoá của
công ty đó.Thông qua đó công ty xác định rõ đặc điểm của từng nguồn hàng,lựa chọn
các nhà cung cấp hàng hoá tốt nhất về chất lượng,có uy tín,giao hàng với độ tin cậy
caovà giá thành hợp lý.
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là:
- Kế toán tại công ty.
- Kế toán tại các cửa hàng
Kế toán tại các cửa hàng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và hạch
toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên
quan đến phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ
này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo
cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê
duyệt của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty
được phân công với các chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán
đã giao.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn. gồm có 5 người đảm nhiệm
các phần kế toán khác nhau gồm : Kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ mỗi
người đảm nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể .
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 6 Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Sơ đồ bộ máy kế toán
1. Trưởng phòng kế toán
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách
nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật
tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh
doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo
theo quy định.
- Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và
trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế
toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
- Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của
kế toán trưởng mới có tác dụng pháp lý.
2. Kế toán công nợ : Kế toán cung cấp là những người thay mặt giám đốc thực hiện
các khoản nộp ngân sách , thanh toán công nợ các loại vốn bằng tiền, vốn vay, hạch
toán theo lương khách hàng tạm ứng.
3. Kế toán thuế : Hàng tháng lập kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, theo dõi tình
hình nộp ngân sách Nhà nước ,lập kế hoạch và quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập
doanh nghiệp, tiền nộp sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
4. Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ : Thanh toán số lương phảI trả cho từng
người trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 7 Ngành: Kế Toán
Trưởng phòng
kế toán
Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế
kế toán
lương

Thủ quỹ
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
5. Thủ quỹ kiêm tài sản cố định : Tiến hành thu chi tạI doanh nghiệp ,hàng tháng cân
đối vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tàI sản cố định , phản ánh tình hình
tăng giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của Công ty và tỷ lệ trích khấu
hao đã được cục quản lý vốn và tàI sản của thành phố Hà nội phê duyệt.
Do tình hình kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều
hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số chất chủ yếu cho các cửa hàng ,
đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho công ty. Các cửa hàng tự quyết
định phương án bán hàng, tổ chức bán hàng theo kế hoạch đề ra. Mọi chứng từ thu
chi tài chính đều phải được thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch
toán chung toàn công ty .
+ Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở
các cửa hàng. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức
chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 8 Ngành: Kế Toán
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ

sổ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng
hợp
chi tiết
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu kiểm tra
5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty:
Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính
xác về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ
kế toán.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau:
* Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+ Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ
hoá đơn liên quan.
.......................
* Kiểm tra và thực hiện phần hành :
Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra
chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng

từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi trình lên kế toán trưởng
kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt.
Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết
rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập
các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi
trình tài liệu này cho trưởng phòng ký duyệt.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 9 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
* Tập hợp, lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và
sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản
khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ
phận lưu trữ đưa ra huỷ.
6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM-XD
Sóc Sơn.
Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất định.
Ngoài vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành sản xuất
kinh doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi vốn bằng
tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả lương cho
cán bộ công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
ngân hàng, kho bạc. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền này.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 10 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN.
I. Tổng quát về vốn bằng tiền:
1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền:

Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại
dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp
nào cũng có và sử dụng.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối
với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trưòng
Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên
Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM) ...
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu
là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục
đích thanh toán trong kinh doanh.
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân
phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp
hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà
doanh nghiệp đang gửitại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vần động để hoàn thành chức năng
phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang
trạng thái khác.
2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán:
Đặc điểm vốn bằng tiền.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 11 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá

sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ.
Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đói hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết
sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian
lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo
vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử
dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất
của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng
ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả
thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân
hàng.
Nhiệm vụ.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn
bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh
toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu
số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời.
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm :
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt nam”
để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ
kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp
dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi
số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ. Giá nhập
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 12 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong
các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần
nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối
tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc,
kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và
chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền
sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế
hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
II. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền:
1. Luân chuyển chứng từ:
Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của tài sản cụ
thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh doanh của doanh
nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những phương tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể tính hợp
pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng mẫu và phương pháp tính
toán, nội dung ghi chép quy định. Một chứng từ hợp lệ cần chứa đựng tất cả các chỉ
tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy mô, thời gian và địa điểm
xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, người lập chứng
từ ...
Cũng như các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến động của
vốn bằng tiền luôn thường xuyên vận động, sự vận động hay sự luân chuyển đó được
xác định bởi khâu sau:
- Tạo lập chứng từ : Do hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và hết sức đa dạng
nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung, đặc điểm khác nhau.

Bởi vậy, tuỳ theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của quản lý là phiếu thu, chi hay các
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 13 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
hợp đồng ... mà sử dụng một chứng từ thích hợp. Chứng từ phải lập theo mẫu nhà
nước quy định và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
- Kiểm tra chứng từ : Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp,
hợp lý của chứng từ : Các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của người có liên quan,
tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ được kiểm tra nó mới
được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp nhanh thông
tin cho người quản lý phần hành này:
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù hợp với
yêu cầu ghi sổ kế toán.
+ Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán, chứng
từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử dụng để kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Lưu trữ chứng từ : Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là tài
liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán,
chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc.
+ Chứng từ không bị mất.
+ Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng.
+ Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ.
2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ:
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi
tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh
nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu, vàng
bạc, kim loại quý đá quý ...
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ.
Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều so

thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ
không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp
nhiệm công việc kế toán.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 14 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ
ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu
chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu -
chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc
thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó,
đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó
quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp
báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn cần
các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi như : Giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán hàng, biên lai thu tiền ...
Ta có phiếu thu, phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt như sau:
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 15 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Đơn vị: Số ...................
Mẫu 01-TT.
Phiếu thu QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1/ 11/ 1995
Ngày ................. của BTC.
Nợ ...............
Có ................
Họ và tên người nộp : ......................................
Địa chỉ : ......................................
Lý do nộp : .....................................

Số tiền : .................................... (Viết bằng
chữ) ..................................................................................................................
Kèm theo ........................chứng từ gốc.
Ngày tháng năm.
Thủ trưởng Kế toán Người lập Người Thủ
đơn vị trưởng biểu nộp quỹ
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 16 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Đơn vị: Số: .............KT/ KR
Ngày: ..................
Phiếu chi
TK Nợ Trả cho: ..............................................................
Do ông (bà) .......................................................
CMT ............cấp ngày.........................................
................................. ..................... ký nhận.
Diễn giải: ....................................................
......................... đ
........................
Kèm ..................................chứng từ gốc.
Ngày Tháng Năm
Ngày .................. Trưởng phòng Kiểm Thủ Người lập
Người nhận ký tên: .... kế toán soát quỹ phiếu
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 17 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 18 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
(Kiêm báo cáo quỹ)
Ngày ......tháng .......năm....
Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền

Thu Chi Thu Chi
Số dư đầu ngày
Phát sinh trong ngày
.......................................
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo ............. chứng từ thu
............ chứng từ chi.
Ngày ...........tháng...........năm....
Thủ quỹ ký
2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 19 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc hiện
còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
- Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện
còn tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 111.1 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu, tồn
quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.

- Tài khoản 111.2 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa, thiếu, điều
chỉnh tỷ giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các
phiếu chi.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác ký
cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các
thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó
tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 20 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập, xuất
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người
cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự
phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí qúy, đá quý
nhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ
xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ
quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số
liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại
để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo
thừa hoặc thiếu hụt.
2.2.1 Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam:

a) Các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK 111(111.1) : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Có TK 711 : Thu tiền từ hoạt động tài chính.
Có TK 721 : Thu tiền từ hoạt động bất thường.
Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng.
Có TK 131, 136, 141 : Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 121,128,138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn,
các khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền.
b) Các nghiệp vụ giảm :
Nợ Tk 112 : Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
Nợ TK 121, 221 : Mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Nợ TK 144, 244 : Thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn. Nợ TK
211, 213 : Mua tài sản cố định đưa vào sử dụng.
Nợ Tk 241 : Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm.
Nợ TK 152, 153, 156 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho ( theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 21 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
Nợ TK 611 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho (theo kiểm kê định kỳ)
Nợ Tk 311, 315 : Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản khác cho
ngân sách, thanh toán lương và các khoản cho CNV.
..........................................
Có TK 111 (111.1) Số tiền thực xuất quỹ.
2.2.2. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :
Đối với ngoại tệ, ngoàiquy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi
nguyên tệ trên tài khoản 007 "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt Nam
phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định ....

dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp
vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài
khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của
Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá sinh. Các khoản
chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào
TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ
giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ
giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được hach toán vào tài khoản 413.
Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Ngoại tệ hiện có.
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Bên Nợ : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư,
hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 22 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có
gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Bên Có : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư,
hàng hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có
gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.

Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ.
Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.
Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được sử lý (ghi tăng hoặc
giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua
bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế phát sinh.
Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào tài
khoản 711- "Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc TK 811- Chi phí cho hoạt động
tài chính.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ :
- Các loại tỷ giá :
+ Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có tính chất
khách quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố.
+ Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn điịnh trong một kỳ hạch toán, thường được
xác định bằng tỷ gía thực tế lúc đầu kỳ.
- Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau:
+ Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do Ngân
hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách hàng chấp
nhận nợ bằng ngoại tệ.
+ Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như nhập trước
xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá hiện tại .....
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 23 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
+ Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại thời
điểm ghi nhận nợ.
+ Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá thực tế tại
thời điểm ghi tăng tài sản (nhập tài sản vào doanh nghiệp)
Trình tự hạch toán:

a) Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán :
- Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam :
Nợ TK 111(111.2) : (ghi theo tỷ giá hạch toán)
Có TK 111(111.1), 331, 311 : (ghi theo tỷ giá thực tế)
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (nếu có)
Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 007- lượng nguyên tệ mua vào.
- Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (111.2) : ghi theo tỷ giá hạch toán
Có TK 511: Ghi theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi : Nợ TK 007: Lượng nguyên tệ thu vào.
- Thu các khoản nợ của khách hàng bằng ngoại tệ :
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 131
Đồng thời ghi: Nợ Tk 007 : Lượng nguyên tệ thu vào.
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam :
Nợ TK 111 (1111) : Giá bán thực tế
Có TK 111 (1112) : Tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 811: Nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá hạch toán,
Có TK 711: Nếu giá bán thực tế lớn hơn giá hạch toán.
Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra.
- Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 211, 214, 151, 152, 153, 627, 641, 641 : Tỷ giá thực tế
Có TK 111(1112) : Tỷ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 41 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi: Có TK 007 : Lượng nguyên tệ chi ra.
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 24 Ngành: Kế Toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH
- Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331

Có TK 111 (111.2)
Đồng thời Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
- Điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ.
Khi chuẩn bị thực hiện điều chỉnh tỷ gía ngoại tệ, doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê ngoại tệ tại quỹ, gửi Ngân hàng ... đồng thời dựa vào mức chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ thực tế và hạch toán để xác định mức điều chỉnh.
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng lên so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh lệch
do tỷ giá tăng kế toán ghi:
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 413
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch do tỷ
giá giảm được ghi ngược lại:
Nợ TK 413
Có TK 111 (111.2)
b) Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán :
- Mua ngoại tệ trả bằng tiền Việt Nam :
Nợ TK 111 (1112) : Giá mua thực tế
Có TK 111 (1111) : Giá mua thực tế
Đồng thời: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ nhập quỹ.
- Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ :
Nợ TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế.
Nợ TK 131 : Tỷ giá hạch toán.
Có TK 511 : Tỷ giá thực tế.
- Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ
Nợ TK 111(111.2) : Theo tỷ giá thực tế
Có TK 131 : Theo tỷ giá bình quân thực tế nợ
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá bình quân thực tế nợ nhỏ
hơn tỷ giá bình quân thực tế)
SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG 25 Ngành: Kế Toán

×