Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

DSpace at VNU: Nghiên cứu biến động lớp phủ rừng tỉnh Điện Biên với sự hỗtrợ của phương pháp phân loại hướng đối tượng và GIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.62 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

VŨ THỊ KIM DUNG

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐÔNG LỚP PHỦ RỪNG TỈNH
ĐIỆN BIÊN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHƯƠNG PHÁP
PHÂN LOẠI HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VÀ GIS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

VŨ THỊ KIM DUNG

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐÔNG LỚP PHỦ RỪNG TỈNH
ĐIỆN BIÊN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHƯƠNG PHÁP
PHÂN LOẠI HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VÀ GIS
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM QUANG VINH


Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô giáo khoa Địa lý
- Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ
dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Quang Vinh - Viện Địa lý,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hƣớng dẫn tận tình và tạo
mọi điều kiện, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Tuy đã có những cố gắng nhất định nhƣng do thời gian và trình độ có hạn
nên chắc chắn luận văn này còn nhiều thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong
nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Học viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................2
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................2
5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...............................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG RỪNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM .................................................................................4
1.1. 1. Một số khái niệm về rừng .....................................................................4
1.1.2. Phân loại rừng ........................................................................................5
1.1.3. Biến động lớp phủ rừng ....................... Error! Bookmark not defined.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ RỪNGError!
Bookmark not defined.
1.2.1. Trên thế giới ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Ở Việt Nam .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÂN LOẠI HƢỚNG
ĐỐI TƢỢNG ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Trên thế giới ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Ở Việt Nam .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Cách tiếp cận ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.
1.5. CƠ SỞ TÀI LIỆU....................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI Error! Bookmark
not defined.
TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo ................. Error! Bookmark not defined.


2.1.4. Đặc điểm khí hậu ................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn .............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.6. Đặc điểm thổ nhƣỡng ........................... Error! Bookmark not defined.
2.1.7. Đặc điểm thảm thực vật tỉnh Điện Biên ............. Error! Bookmark not
defined.

2.1.8. Tài nguyên rừng ................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.9. Hiện trạng sử dụng đất ......................... Error! Bookmark not defined.
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI .............. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Dân số và dân tộc ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Hiện trạng các ngành kinh tế ............... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI HƯỚNG ĐỐI
TƯỢNG VÀ GIS ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ RỪNG .............. Error!
Bookmark not defined.
3.1. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG TỈNH ĐIỆN BIÊN Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Đặc trƣng phản xạ phổ của thực vật và chỉ số NDVI Error! Bookmark
not defined.
3.1.2. Hệ thống phân loại lớp phủ rừng ........ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Hệ tọa độ .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Các bƣớc thành lập bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng . Error! Bookmark
not defined.
3.1.5. Kết quả thành lập bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng.... Error! Bookmark
not defined.
3.2. BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ RỪNG TỈNH ĐIỆN BIÊN ..... Error! Bookmark
not defined.
3.2.1. Thành lập bản đồ biến động rừng ........ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Kết quả thành lập bản đồ biến động..... Error! Bookmark not defined.
3.3. NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Nguyên nhân biến động diện tích rừng Error! Bookmark not defined.


3.3.2. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ..... Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................ Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 6


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nghiên cứu về quản lý tài nguyên thiên thiên. Công nghệ Viễn thám
và GIS đã hỗ trợ đắc lực cho quản lý cơ sở dữ liệu, lƣu trữ, mô hình hóa, đặc biệt
là khả năng phân tích và liên kết dữ liệu thuộc tính với dữ liệu không gian để lựa
chọn các giải pháp quản lý, sử dụng bền vững và có hiệu quả tài nguyên. Đối với
quản lý tài nguyên rừng thì công nghệ này là một công cụ quan trắc hữu ích
nhằm theo dõi những biến động, thay đổi trạng thái của lớp phủ rừng theo thời
gian.
Trong thành lập bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng, công nghệ viễn thám
cung cấp thông tin bao quát trên diện rộng, chi phí thấp, thời gian ngắn, cập nhật
thông tin một cách nhanh nhạy, giảm bớt đƣợc một khối lƣợng lớn công việc mà
trƣớc đây khi xây dựng bản đồ hiện trạng rừng phải đo đạc, quan trắc và khảo sát
thực địa nhƣng kết quả lại không cao. Vì vậy việc sử dụng các thông tin viễn
thám tích hợp với hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống định vị toàn cầu
(GPS) cùng với các quan trắc thu đƣợc từ mặt đất sẽ đáp ứng khách quan và đa
dạng các thông tin cần thiết phục vụ công tác lập bản đồ chuyên đề nghiên cứu
giám sát và quản lý tài nguyên rừng.
Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp phân loại thích hợp để chiết tách thông
tin lớp phủ bề mặt từ dữ liệu ảnh viễn thám. Phƣơng pháp phân loại truyền thống
bao gồm phƣơng pháp phân loại có kiểm định và phân loại không có kiểm định
dựa vào đặc trƣng phổ của từng điểm ảnh (pixel), phƣơng pháp truyền thống này
dễ thực hiện và cho kết quả nhanh chóng nhƣng lại phụ thuộc rất nhiều vào kinh
nghiệm của ngƣời giải đoán. Phƣơng pháp phân loại dựa trên điểm ảnh chỉ sử
dụng thông tin phổ để chiết tách thông tin lớp phủ do vậy kết quả phân loại dễ bị
lẫn. Một phƣơng pháp phân loại mới, đó là phân loại hƣớng đối tƣợng. Phƣơng
pháp này đƣợc phát triển và ứng dụng trong những năm gần đây, nó dựa vào tiếp

cận phân tích ảnh bằng tổng hợp các thông tin về phổ, thông tin về không gian do
đó phƣơng pháp này không chỉ sử dụng thông tin phổ trong phân loại ảnh mà còn
sử dụng cấu trúc và thông tin bối cảnh. Hơn thế nữa, để chiết tách thông tin trên

1


ảnh, phƣơng pháp phân loại định hƣớng đối tƣợng không xét đến những pixel
đơn lẻ, mà sử dụng các đối tƣợng ảnh thông qua việc phân mảnh và cấu trúc hình
thái đối tƣợng, do đó kết quả có độ chính xác tốt hơn kết quả phân loại dựa trên
điểm ảnh.
Điện Biên là tỉnh miền núi phía Tây Bắc có tiềm năng rừng và đất rừng rất
lớn. Với đặc thù địa hình hiểm trở, là vùng núi đá tai mèo, chia cắt sâu, nhiều
thung lũng, khe, độ dốc lớn, kinh tế còn nhiều khó khăn, diện tích đất lâm nghiệp
còn nhiều nhƣng rừng có trữ lƣợng về giá trị kinh tế không cao, nên việc ứng
dụng công nghệ viễn thám vào quản lý tài nguyên rừng là rất cần thiết và hiệu
quả. Góp phần phục hồi và phát triển vốn rừng, đem lại ổn định và nâng cao mức
sống cho đồng bào các dân tộc trong tỉnh.
Chính vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu biến động
lớp phủ rừng tỉnh Điện Biên với sự hỗ trợ của phương pháp phân loại hướng
đối tượng và GIS” đƣợc đặt ra.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá mức độ và nguyên nhân biến động lớp phủ rừng tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2002 – 2014 để từ đó đề xuất giải pháp khai thác, sử dụng và cải
tạo lớp phủ rừng hợp lý.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Ứng dụng phƣơng pháp phân loại đinh hƣớng đối tƣợng phân loại ảnh vệ
tinh thành lập bản đồ lớp phủ rừng.
- Ứng dụng GIS để thành lập bản đồ và đánh giá biến động lớp phủ rừng.
- Xác định các nguyên nhân gây ra biến động lớp phủ rừng và đề xuất các

giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu biến động lớp phủ rừng tỉnh Điện Biên giai đoạn 2002-2014

2


5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng chính không kể phần mở đầu
và kết luận. Cấu trúc của luận văn gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu biến động rừng và phƣơng pháp
nghiên cứu.
Chƣơng 2: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên
Chƣơng 3: Ứng dụng phƣơng pháp phân loại định hƣớng đối tƣợng và
GIS đánh giá biến động lớp phủ rừng

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG RỪNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1. 1. Một số khái niệm về rừng
Năm 1930, Morozov đƣa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và
trong khi quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của
cảnh quan địa lý [12].
Năm 1952, M.E.Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật
và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh

học và ảnh hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài [12].
Luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004 quy định: Rừng là một hệ sinh thái
bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các
yếu tố môi trƣờng khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là
thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng
và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Thông tƣ số 34/2009/TT-PTNT chỉ ra một đối tƣợng đƣợc xác định là
rừng nếu đạt đƣợc cả 3 tiêu chí sau:
1) Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm
thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và
một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng cung cấp gỗ,
lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác nhƣ bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan.
Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng
trồng có chiều cao trung bình trên 1,5 m đối với loài cây sinh trƣởng chậm, trên
3,0 m đối với loài cây sinh trƣởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên đƣợc
coi là rừng.

4


Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu
năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không đƣợc coi là rừng.
2) Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.
3) Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải
có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập trung dƣới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp dƣới 20
mét đƣợc gọi là cây phân tán.
1.1.2. Phân loại rừng
1.1.2.1. Phân loại trạng thái rừng theo hiện trạng

Theo quan điểm phân loại của Loeschau [12] rừng Việt Nam đã đƣợc
phân loại theo hiện trạng gồm 4 loại rừng:
- Loại I: Đất trống đồi núi trọc, chƣa có rừng hoặc đã mất rừng do khai
thác quá mức, cháy rừng hoặc các nguyên nhân khác. Trên đất này chỉ có thảm
cỏ, cây bụi, cây gỗ tái sinh từ hạt hoặc chồi có chiều cao bằng chiều cao thảm cỏ
hoạc chiều cao thảm cây bụi.
- Loại II: Rừng phục hồi, cây tiên phong có đƣờng kính nhỏ. Là rừng non,
rừng sào phục hồi tự nhiên sau khi mất rừng do cháy hoặc do làm nƣơng rẫy, trữ
lƣợng rừng chƣa đáng kể.
- Loại III: Rừng tự nhiên đã bị tác động ở các mức độ khác nhau, chúng
đang trong giai đoạn phân hóa (hoặc đang phục hồi hoặc đang thoái hóa).
- Loại IV: Rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh giàu phục hồi hoàn toàn.
1.1.2.2. Phân loại rừng theo nhân tố sinh thái phát sinh
Căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật để phân loại,
Thái Văn Trừng [13] đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu
rừng nhƣ sau:
- Các kiều rừng kín vùng thấp gồm: 1) Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa
ẩm nhiệt đới, 2) Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới, 3) Kiểu rừng kín rụng
lá, hơi ẩm nhiệt đới 4) Kiểu rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới.

5


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Cẩm nang ngành lâm
nghiệp, Chƣơng trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010). Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn
quốc giai đoạn 2010 -2015, Hà Nội.
3. Chi Cục Kiểm lâm (2014), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giai đoạn

(2003 – 2013).
4. Cục thống kê tỉnh Điện Biên, Niên giám thống kê 2013, Điện Biên.
5. Đặng Ngọc Quốc Hƣng, Hồ Đắc Thái Hoàng (2009), nghiên cứu sự thay
đổi lớp phủ thảm thực vật rừng tại Vƣờn Quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa
Thiên Huế, Tạp chí kinh tế sinh thái, 14(32), tr. 6-15.
6. Hoàng Xuân Thành (2010), “Thành lập bản đồ thảm thực vật trên cơ sở
phân tích, xử lý ảnh viễn thám”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và
Môi trường, số 29, tr. 27-33.
7. Lê Xuân Cảnh, Đỗ Hữu Thƣ, Đặng Huy Phƣơng, Hà Quý Quỳnh (2010),
“Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS để đánh giá biến động lớp phủ
thực vật 3 xã (Tà Bhinh, Chà Vàl, La De, huyện Nam Giang, Quảng Nam)
bị ảnh hƣởng chất độc hoá học phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học”, Khoa
học và Công nghệ, 48(5), tr.71-79.
8. Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Vọng Thành, Nguyễn Khắc Thời (2014),
Đánh giá biến động sử dụng đất/lớp phủ huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh giài đoạn 2000 – 2010, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(1), tr. 4351.
9. Nguyễn Trƣờng Sơn (2009), “Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh và công
nghệ GIS trong việc giám sát hiện trạng tài nguyên rừng thử nghiệm tại
một khu vực cụ thể”, Đặc san viễn thám và địa tin học, số 6 tr. 17-26.

6


10. Nguyễn Văn Thị, Trần Quang Bảo (2014), “Ứng dụng kỹ thuật phân loại
ảnh hƣớng đối tƣợng nhằm phân loại trạng thái rừng theo thông tƣ số 34”,
Khoa học Lâm nghiệp, 2014(2), tr.3343-3353.
11. Phùng Nam Thắng (2010), Ảnh vệ tinh ứng dụng trong điều tra, quản lý
diện tích rừng, Luận văn thạc sĩ, Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
12. Phùng Ngọc Lan (1998), “Sinh thái rừng”, Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Hà Nội.
13. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ
sinh thái, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
14. Trịnh Hoài Thu, Lê Thị Thu Hà, Phạm Thị Làn (2012), So sánh phƣơng
pháp phân loại dựa vào điểm ảnh và phân loại định hƣớng đối tƣợng chiết
xuất thông tin lớp phủ bề mặt từ ảnh độ phân giải cao, tạp chí KHKT Mỏ
Địa chất, 39(7), tr.59-64.
15. Trƣơng Thị Hòa Bình (2002), Nghiên cứu ứng dụng chỉ số thực vật để
thành lập bản đồ phân bố một số loại rừng bằng công nghệ viễn thám,
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà
Nội.
16. UBND tỉnh Điện Biên (2013), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015 tỉnh Điện Biên, Điện Biên.
17. Vƣơng Văn Quỳnh (2009), Nghiên cứu sử dụng tƣ liệu viễn thám để theo
dõi mất rừng do làm nƣơng rẫy tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình, Đề tài
nghiên cứu thực nghiệm Đại học Lâm nghiệp.
TIẾNG ANH
18.

Andrea S. Laliberte, Albert Rango, Kris M. Havstad, Jack F. Paris, Reldon
F. Beck, Rob McNeely, Amalia L. Gonzalez, (2004), Object-oriented
image analysis for mapping shrub encroachment from 1937 to 2003 in
southern New Mexico Remote Sensing of Environment, 93(1–2), pp.198–
210

19.

Baatz, M. and A. Schape (1999). “Multiresolution Segmentation: an
optimization approach for high quality multi-scale image segmentation,


7


Angewandte Geographische Informationsverarbeitung XI. Beitrage zum
AGITSymposium, Salzburg.)
20. Charlie Navanugraha (1996), Land use/Land cover change, A case study
in ThaiLand, Presented in GCTELUCC Open Science Conference,
Barcelona, and Spain.14-18 March 1998:23p.
21. Devendra Kumar, 2011. “Monitoring forest cover changes using sensing
and GIS”, Research Journal of Environmental Sciences, 5, pp.105-123.
22. M.C. Hansen, P.V. Potapov, R. Moore, M. Hancher, S.A. Turubanova, A.
Tyukavina, D. Thau, S.V. Stehman, S.J. Goetz, T.R. Loveland, A.
Kommareddy, A. Egorov, L. Chini, C.O. Justice, and J. R. G. Townshend
(2013), “High-Resolution Global Maps of 21st-Century Forest Cover
Change”, Science, Vol 342 no. 6160 pp. 850-853.
23. Muh Dimyati, Kei Mizuno, Shintaro Kobayashi and Teitaro Kitamura
(1996), An analyst of land use/land cover change in Indonesia,
International Journal of Remote Sensing, 17(5), pp. 931-944.
24. Navulur K 2006, Multispectral Image Analysis Using the Object-Oriented
Paradigm, CRC Press, New York.
25. Robin S.Reid, Russell Lkruska, Nyawira Muthui (2002), land use and land
cover dynamics in response to changes in climate, biological and sociopolitical forces, the case of Southwestern Ethiopia.
26. Sebastián Martinuzzi,

William A. Gould, Olga M. Ramos Gonzalez,

Alma Martinez Robles, Paulina Calle Maldonado, Néstor Pérez-Buitrago,
José J. Fumero Caban (2008), Mapping tropical dry forest habitats
integrating Landsat NDVI, Ikonos imagery, and topographic information
in the Caribbean Island of Mona, Rev. Biol. Trop. (Int. J. Trop. Biol.

ISSN-0034-7744) Vol. 56 (2): 625-639, June 2008.
27. Simone R. Freitas, Marcia C.S. Mello, Carla B.M. Cruz (2005),
Relationships between forest structure and vegetation indices in Atlantic
Rainforest, Forest Ecology and Management, 218 (2005), pp. 353–362.
28. Vasconcelos MJP, Mussa Biai JC, Araujo A, Diniz MA (2002),
“Landcover change in two protected areas of Guinea-Bissau (1956-

8


1998)”, Applied Geography, 22(2), 139-156.
29. Wakeel, A., K.S. Rao, R.K. Maikhuri & K.G. Saxena (2005), Forest
management and land se/cover changes in a typical micro watershed in the
mid elevation zone of Central Himalaya, India, Forest Ecology and
Management, 213, pp.229–242.
30. Weng Quihao (2002), “Land use change analysis in the Zhujiang Delta of
China using satellite remote sensing, GIS and stochastic modeling”,
Journal of Environmental Management, 64, pp. 273-284.
31. Yang Jiang và Yan Li (2013), Study on the Forest Resources and the
Spatial Distribution of its Change in Hangzhou, Advanced Materials
Research, 726 – 731, pp.4258-4265.

9



×