Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng xây dựng công trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dưng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 105 trang )

Luận văn thạc sỹ

Trang 1

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

TÊN ĐỀ TÀI: "MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOẠN THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG"
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong công cuộc phát triển đất nước Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến
công tác thủy lợi, công tác quy hoạch thủy lợi. Công trình thủy lợi được xây dựng
từ trước cho đến giai đoạn vừa rồi không có sai sót trong vấn đề quy hoạch, công
trình phục vụ tốt, đóng góp quan trọng trong việc ổn định đời sống nhân dân nông
thôn và góp phần phát triển ngành kinh tế khác. Miền Trung là vùng thiên nhiên
khắc nghiệt nhưng các công trình thủy lợi phát huy hiệu quả rất tốt, những vùng như
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… không có những công trình thủy lợi lớn thì điều
kiện của người dân không được như bây giờ. Đối với Miền Nam, các công trình
thủy lợi lớn tuy chưa hoàn thiện nhưng đã phát huy khá hiệu quả.
Tuy nhiên, những năm gần đây, quy hoạch thủy lợi bộc lộ nhiều vấn đề do
biến đổi khí hậu, những trận mưa lớn, hạn hán gây biến động lớn cộng thêm quá
trình đô thị hóa diễn biến nhanh làm đảo lộn hệ thống thủy lợi. Hiện nay, hệ thống
thủy lợi đã không còn đáp ứng được do tốc độ đô thị hóa , công nghiệp hóa, biến
đổi khí hậu…
Tốc độ xuống cấp của các công trình thủy lợi nhanh đến mức mà Thứ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đào Xuân Học đã phải nói rằng chúng ta
“Không thể làm một công trình thủy lợi mà 20 năm đã lạc hậu” Điều đó cho thấy
rằng đã đến lúc báo động chất lượng xây dựng các công trình của chúng ta. Chất
lượng xây dựng công trình hiện nay còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu
sử dụng và đáng báo động ở nhiều khâu từ công tác khảo sát, lựa chọn nhà thầu,
thiết kế, thi công xây dựng….đến công tác quản lý xây dựng công trình, sự phối hợp


giữa các cơ quan chức năng, các ban ngành, đoàn thể.
Trên thế giới:
Đập Sayano-Shushenskaya (LBNga) và sự cố khủng khiếp ngày 17/8/2009
Đập và nhà máy thủy điện Sayano-Shushenskaya được xây dựng trên sông Yenisei.
Đây là nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất LBNga và lớn thứ 6 trên thế giới.

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Trang 2

Luận văn thạc sỹ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Hình 1: Đập Sayano-Shushenskaya (Liên Bang Nga)1
Hồi 8h13 (giờ địa phương) tức 0h13 GMT ngày 17/8/2009, có thể do áp lực nước
va tăng đột ngột mà toàn bộ buồng tuôcbin số 2 bị phá tung, các thiết bị nặng chừng
900T gắn trong tổ máy bị đập nát và hất văng. Các buồng tuôcbin số 7 & 9 bị phá
hủy hầu như hoàn toàn. Các tuôcbin số 3, 4 & 5 bị hư hỏng lớn. Nước cuốn như lũ
tràn vào các buồng tuôcbin, dầu đổ và nổ. 75 người chết và mất tích.

Phá hoại nứt đập vòm bê tông Kolnbrein- Áo2

Hình 2: công trình nhìn từ thượng lưu
1
2


Hội Đập lớn và Phát triển nguồn nước Viêt Nam
Hội Đập lớn và Phát triển nguồn nước Viêt Nam

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 3

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Hình 3: Phá hoại nứt ở thượng lưu đập

Hình 4: Thi công gia cố vết nứt

Hình 5: Hạ lưu đập sau khi gia cố
Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Trang 4

Luận văn thạc sỹ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú


Vỡ đập Delhi (bang Iowa, Hoa Kỳ)3
Delhi là đập đất nhỏ trên sông Maquoketa, một phụ lưu của sông Missisipi, tại
đông bắc bang Iowa, Hoa Kỳ. Đập cao 12m, dài 34m, được xây dựng từ năm 1922
đến năm 1929, tạo hồ chứa có bề mặt trải rộng trên diện tích 218ha. Trạm thủy điện
có công suất 1.5MW vận hành trong những năm 1929 ~ 1973. Hồ chủ yếu có nhiệm
vụ cấp nước và nghỉ dưỡng. Ngày 24/7/2010 vừa qua, sau trận mưa lớn 250mm
trong 12 giờ liền, nước sông dâng cao trên thượng lưu đập tới 3m cao hơn mức lũ
thiết kế tràn qua đường giao thông tại đỉnh đập. Đập bị vỡ , dòng lũ và nước trong
hồ xói trôi toàn bộ đập đất. Tuy là đập nhỏ nhưng khi bị vỡ, thiệt hại dưới hạ du,
nhất là hai thành phố Hopkinton và Monticello. Khoảng 8000 người phải chạy lụt.
50 ngôi nhà và 20 cơ sở kinh doanh bị ngập nặng. Các nhà máy xử lý nước không
hoạt động. Thiệt hại đến hàng triệu USD.

Hình 6: Lũ lớn đang tràn đập

Hình 7: Lũ dâng cao ở thượng lưu và tràn qua đập
3

Hội Đập lớn và Phát triển nguồn nước Viêt Nam

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 5

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú


Hình 8: Lũ đã xói hết phần đập đất, còn trơ lại phần bê tông

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Trang 6

Luận văn thạc sỹ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Đập Teton (Mỹ): Sự cố vỡ đập4

Hình 9: Vị trí đập Teton trên bản đồ nước Mỹ
Đập đất Teton được xây dưng trên sông Teton, bang Idaho, tây bắc nước Mỹ. Đập
có chiều cao 93m, chiều dài ở đỉnh 940m, đáy rộng 520m, tạo hồ chứa có dung tích
289 triệu m3.

Hình 10: Đập Teton trước lúc vỡ – nhìn từ hạ lưu

4

Hội Đập lớn và Phát triển nguồn nước Viêt Nam

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT



Luận văn thạc sỹ

Trang 7

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Hình 11: Cảnh tượng lúc vỡ đập

Hình 12: Đập Teton sau khi bị vỡ

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 8

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Ở Việt Nam:
Phần lớn các Hồ chứa ở miền Đông Nam Bộ đều được xây dựng và đưa vào
khai thác sử dụng trên 10 năm đã bị hư hỏng, xuống cấp, nhất là các công trình Đập
đất, Cống lấy nước và tràn xả lũ: Hồ Sông mây (Đồng Nai) có dung tích trên 10
triệu m3, thiết kế tưới cho 1.300 ha. Qua kiểm tra từ năm 1999 cho thấy Đập chính
bị rò rỉ, khi lũ lớn có thể xảy ra sự cố mất an toàn cho dân cư khu vực nhưng đến
nay vẫn chưa được tu sửa, nâng cao chất lượng công trình. Hệ thống Hồ công ty

Cao su Phú Riềng có 10 hồ nhỏ, hầu hết đã bị hư hỏng nặng ở phần tràn và phần
mái đập bị sạt lở. Đập Nha Trinh(Ninh Thuận) xuống cấp nghiêm trọng sửa nhiều
lần nhưng cũng chỉ chắp vá
Tỉnh thừa thiên Huế có khoảng 240 km đê được chia làm 2 tuyến Phía đông
(173 km) và phía tây hơn (66 km) có tác dụng ngăn mặn cho khoảng 18000 ha lúa
và bảo vệ cuộc sống an toàn của gần 30 vạn dân trong mùa mưa bão đến nay đều đã
xuống cấp nghiêm trọng do quy mô nhỏ, kỹ thuật xây dựng kém, vật liệu không
đảm bảo.
Hoà Bình có tổng số 600 hồ chứa lớn nhỏ. Các công trình này đều được xây
dựng từ những năm 1970 về trước. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng gần 35 hồ chứa
nước đang bị xuống cấp trầm trọng. Hầu hết, các hồ chứa nước trong tỉnh đều trong
tình trạng mái đập bị sạt lở, thân đập bị thấm nước, mặt đập có nguy cơ bị tràn
nước. Các huyện, như Kim Bôi, Tân Lạc, Yên Thuỷ đang có nhiều hồ chứa nước bị
hư hỏng
Hà Nội có 86 hồ chứa nước thuộc địa bàn các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc
Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Sóc Sơn, Sơn Tây có nhiệm vụ trữ nước tưới cho trên
18.000ha đất canh tác, cắt lũ cho vùng hạ du, tạo cảnh quan môi trường phục vụ dân
sinh và phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Hầu hết các hồ chứa này được xây
dựng từ những năm 60-80 của thế kỷ trước, thời gian vận hành khai thác đã trên 30
năm, phần lớn các hạng mục công trình, tràn xả lũ, đập, cống lấy nước, kênh tưới,
kênh xả lũ… đã xuống cấp, lòng hồ bị bồi lắng nhiều gây ảnh hưởng đến sự an toàn
hồ chứa... như Hồ chứa nước Đồng Bồ (huyện Quốc Oai); hồ chứa nước Đồng
Quan (huyện Sóc Sơn); hồ Văn Sơn (huyện Chương Mỹ); hồ Cẩm Quý, Mèo Gù,
Bưởi, Đầm, Vống, Cầu Bò, Đầm Đống, Hát Giang (huyện Ba Vì)…
Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Trang 9


Luận văn thạc sỹ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Tỉnh Quảng Ngãi có Tổng chiều dài các tuyến đê sông và đê ngăn mặn gần 82
km trong đó chỉ có 16% được xây dựng kiên cố, số còn lại đều không đảm bảo chất
lượng, hàng năm khi lũ về gây thiệt hại hàng chục tỷ đồng hơn cả số tiền để dùng để
đầu tư xây dựng kiên cố….
Vỡ Đập ở Mê Linh5

Hình 13: Một đoạn đập bị sạt trượt
Vỡ Đập Z20 ở Hà Tĩnh6

Hình 14: Hình ảnh Đập Z20 bị vỡ tan tành
5
6




Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Trang 10

Luận văn thạc sỹ


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Hình 15: đập Z20 nay chỉ còn là "vũng nước đọng
Vỡ Đập ở Ninh Bình7

Hình 16: Đập tràn Đức Long

Hình 17: Đập tràn Gia Tường vỡ, nước tràn mênh mông
7



Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Trang 11

Luận văn thạc sỹ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Hình 18: Sau khi tràn qua đê, nước đã lên đến gần nóc nhà dân ở Trường Yên

Hình 19: Sông Hoàng Long mùa lũ nhìn như vịnh Hạ Long

Hình 20: Trường học cũng chìm sâu trong nước

Học viên: Đỗ Văn Chính


Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 12

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Từ thực tế trên ta thấy rằng chất lượng xây dựng công trình không đảm bảo
được yêu cầu đặt ra ban đầu cho nên, việc đề ra các giải pháp quản lý nhằm đảm bảo
chất lượng xây dựng công trình trong tất cả các giai đoạn, các khâu là một vấn đề rất
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên trong
luận văn này mới chỉ đề cập đến trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng. Vì Vậy
em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng xây
dựng công trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng”
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đưa ra một số giải pháp quản lý nhằm đảm bảo và tăng cường hiệu quả chất
lượng xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng đối với việc
lựa chọn nhà thầu, khảo sát, thiết kế, thi công, kiểm định, việc phối hợp giữa chủ
đầu tư và nhà thầu.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu



Phương pháp khảo sát thực tế




Phương pháp phân tích đánh giá

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng xây
dựng công trình thủy lợi
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
(Đề tài chỉ nghiên cứu đến các vấn đề về lựa chọn nhà thầu, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng công trình, giải pháp phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu).
V. KẾT QỦA DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Đưa ra một số giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng xây dựng công
trình một cách có hệ thống đối với các công tác khảo sát, lựa chọn nhà thầu, thiết
kế, thi công xây dựng công trình, phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu, sự phối hợp
giữa các ban ngành đoàn thể trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng trong khuôn
khổ và trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước đã quy định.
Tác động đến các nhà đầu tư xây dựng công trình nói chung cũng như ngành
công trình thủy lợi nói riêng quan tâm hơn nữa đến vấn đề chất lượng xây dựng
công trình
Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 13

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú


VI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XÂY DỰNG.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG.

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 14

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XÂY DỰNG

1.1 Giải thích các từ ngữ
1.1.1 Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng
công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có

liên quan đến xây dựng công trình.
1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao
gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở8
1.1.3 Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:


Xây dựng công trình mới;



Cải tạo sửa chữa công trình cũ;



Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.

1.1.4 Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây được tạo thành bởi
sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất , phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây
dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, và
công trình hạ tầng kỹ thuật9.
1.1.5 Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.10


Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, Nhà nước quản lý


toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự
án, quyết định đầu tư, thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây
dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
8

Luật xây dựng Việt Nam số 16 ban hành ngày 26-11-2003
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng
10
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
9

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 15

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước
khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.


Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo


lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của
Doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô
đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản
lý dự án theo các quy định.


Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà

nước, Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp
luật.


Đối với dự án sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ

đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử
dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn theo thỏa thuận
về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ
% lớn nhất trong tổng mức đầu tư.


Đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu

tư và dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, trong đó nếu từng dự án thành
phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư
được chấp thuận trong văn bản phê duyệt báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành
phần được quản lý và thực hiện như một dự án độc lập.
1.1.6 Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong
hoạt động xây dựng

1.1.7 Tổng thầu xây dựng là nhà thầu chính ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu
tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công
việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình
thức chủ yếu sau: Tổng thầu thiết kế, tổng thầu thi công xây dựng công trình, tổng
thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình, tổng thầu thiết kế-cung ứng vật tư,
thiết bị-thi công xây dựng (Tổng thầu theo hợp đồng EPC), tổng thầu lập dự án đầu
Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 16

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

tư xây dựng, thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình
(Theo hợp đồng chìa khóa trao tay)
1.1.8 Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận
thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của
một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.1.9 Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà
thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu
chính hoặc tổng thầu xây dựng.
1.1.10 Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của các bên mời
thầu để thực gói thầu thuộc các dự án quy định trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế.
1.1.11 Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm do chủ đầu tư sử dụng để thay mình tổ chức việc lựa chọn nhà thầu. Tổ

chức chuyên môn này có thể là công ty tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm trong
đấu thầu hoặc có thể là một công ty đấu thầu chuyên nghiệp…theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
1.1.12 Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về kinh nghiệm,
năng lực kỹ thuật và năng lực tài chính của nhà thầu, là căn cứ pháp lý để bên mời
thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
1.1.13 Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời sơ tuyển.
1.1.14 Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để các bên mời thầu Đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
1.1.15 Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
1.1.16 Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là
toàn bộ dự án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 17

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

1.1.17 Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ

sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành.
1.1.18 Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
1.1.19 Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
1.1.20 Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.1.21 Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc,
ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong
thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
1.1.22 Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây
dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
1.1.23 Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh
tế-kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ
thuật và các chỉ số tự nhiên được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành
hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm
tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
1.1.24 Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với
các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ công
trình, bảo hành, bảo trì công trình.
1.1.25 Giám sát thi công xây dựng công trình là công việc bao gồm:


Nghiệm thu xác nhận công trình đã thi công đúng thiết kế chưa, theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và đảm bảo chất lượng chưa




Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;



Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu về chất lượng;



Đề xuất với chủ đầu tư công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời
sửa đổi.

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 18

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Và công việc giám sát này phải được thực hiện:


Ngay từ khi khởi công xây dựng công trình;



Phải thường xuyên liên tục trong quá trình thi công xây dựng công trình;




Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng;



Trung thực, khách quan, không vụ lợi.

1.1.26 Giám sát tác giả là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình nhằm đảm bảo việc thi công xây dựng công trình theo
đúng thiết kế.

1.2 Các khái niệm về chất lượng, quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng
và phạm trù quản lý chất lượng
1.2.1 Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm rất quen thuộc với loài người chúng ta từ xưa tới
nay tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Tùy theo đối tượng sử dụng từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và các yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với
chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người
và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm
bảo chất lượng cũng khác nhau.
Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức
người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn
luôn luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong dự thảo ISO
9000:2000, đã đưa ra định nghĩa chất lượng như sau:
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ

thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan”
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm của khái niệm chất lượng:


Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào
đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém,
cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ



Trang 19

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn
biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không
gian và điều kiện sử dụng.



Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng nào đó, ta phải xét và chỉ xét
đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu

cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các
bên liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng
đồng xã hội.



Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có
thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình
sử dụng.



Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu
hằng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.

1.2.2 Khái niệm về chất lượng sản phẩm xây dựng
a.

Khái niệm sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh (bao gồm cả

phần lắp ráp thiết bị bên trong công trình). Sản phẩm xây dựng là kết tinh thành quả
khoa học – công nghệ và tổ chức của toàn xã hội ở thời kỳ nhất định.
b.

Các khái niệm về chất lượng sản phẩm xây dựng
Khái niệm về chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được phổ

biến và rất thông dụng hằng ngày trong đời sống cũng như trong sách báo. Có rất

nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm:


Chất lượng sản phẩm xây dựng là tổng thể các thuộc tính của công trình
thỏa mãn các yêu cầu sử dụng.



Chất lượng sản phẩm xây dựng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn.



Chất lượng sản phẩm xây dựng là tổng thể các đặc trưng của công trình
xây dựng bao gồm các khía cạnh: tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính
sẵn sàng, độ tin cây, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an
toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi trường.

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Trang 20

Luận văn thạc sỹ



GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú


Chất lượng sản phẩm xây dựng là tập hợp các đặc tính, đặc trưng cho giá
trị sử dụng công trình do các giai đoạn hình thành công trình xây dựng
quy đinh.



Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản
phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định. Hay nói cách khác chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự
phù hợp với yêu cầu. Sự phù hợp này phải được thể hiện trên cả 3
phương diện:





Khả năng hoàn thiện;



Giá thỏa mãn nhu cầu;



Đúng thời điểm.

Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn
hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu
chuẩn, quy cách đã xác định trước.




Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản
phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.

Còn nhiều định nghĩa khác nhau về Chất lượng sản phẩm xét theo các quan
điểm tiếp cận khác nhau. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng được thống
nhất, dễ dàng, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO
9000 đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một
tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu".
c.

Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ

thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, các quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế (Quyết định số
18/2003/QĐ-BXD ngày 27/06/2003 của Bộ Xây Dựng)
1.2.3 Khái niệm và vai trò quản lý chất lượng xây dựng công trình
a.

Các khái niệm về quản lý chất lượng chung:


Kiểm soát chất lượng là những hoạt động kiểm tra xem những thông số,
tiêu chí chất lượng và đặc tính kỹ thuật có đảm bảo trong suốt quá trình
sản xuất không.

Học viên: Đỗ Văn Chính


Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ



Trang 21

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Đảm bảo chất lượng là những cách thức và hành động để đảm bảo rằng
cơ chế kiểm soát chất lượng là thích hợp và đang được áp dụng chính
xác, và do vậy đem lại niềm tin cho khách hàng.



Quản lý chất lượng là những cách thức và hành động cho thấy tất cả các
hoạt động kiểm sóat chất lượng, đảm bảo chất lượng đang diễn ra, và do
vậy chất lượng đang được quản lý.



Quản lý chất lượng toàn diện là những hành động để đáp ứng toàn bộ
những nhu cầu về chất lượng có bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

b.

Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động chuyên nghiệp của cơ

quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có tác động gián tiếp hay trực tiếp
vào công trình thông qua hệ thống các quy định pháp luật nhằm đảm bảo chất lượng
công trình xây dựng trong quá trình xây dựng và khai thác sử dụng.
c.

Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là một nhiệm vụ rất quan

trọng trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng sẽ góp phần phòng tránh những lãng phí, thất thoát
trong quá trình xây dựng và làm tăng tuổi thọ công trình, tăng hiệu quả vốn đầu tư
xây dựng công trình.
1.2.4 Các phạm trù quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng là quản lý những chức năng; giám sát
các hoạt động cần thiết do yêu cầu chất lượng đặt ra và cần đạt đến.
Nội dung quản lý chất lượng


Lập kế hoạch chất lượng;



Đảm bảo chất lượng;



Quản lý chất lượng.


Lập kế hoạch: là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được hoàn
thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch hành
động theo một trật tự lô gic.

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 22

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Đảm bảo chất lượng: là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được
tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo
sự tin tưởng thỏa đáng là sẽ đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng.
Có 2 mục đích chính:


Đảm bảo chất lượng nội bộ;



Đảm bảo chất lượng bên ngoài, tạo niềm tin cho các bên liên quan

Quản lý chất lượng: là những cách thức và hành động cho thấy tất cả các hoạt
động kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng đang diễn ra và do vậy chất lượng
đang được quản lý.


1.3 Khái niệm, đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng
thủy lợi có liên quan đên chất lượng xây dựng công trình
1.3.1 Khái niệm:
Sản phẩm xây dựng thủy lợi là những công trình cụ thể, là tổng hợp và kết tinh
sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp
vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hóa chất, luyện kim….
1.3.2 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng thủy lợi11
a.

Sản phẩm xây dựng là những công trình như cầu, cống, đập, nhà máy thủy

điện, kênh mương… được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm
xây dựng và phân bố tản mạn các nơi trong lãnh thổ khác nhau. Sản phẩm xây dựng
thủy lợi phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính đa dạng và cá biệt cao
về công dụng, về cách cấu tạo và về phương pháp chế tạo. Phần lớn các công trình
thủy lợi đều nằm trên sông, suối có điều kiện địa hình, địa chất rất phức tạp, điều
kiện giao thông khó khăn, hiểm trở. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp
của điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình. Do vậy, nếu các công tác điều
tra khảo sát, thăm dò các điều kiện tự nhiên không chính xác sẽ làm cho việc thiết
kế công trình không đảm bảo đúng yêu cầu các quy phạm kỹ thuật, kết cấu không
phù hợp với điều kiện và đặc điểm tự nhiên của khu vực dẫn đến chất lượng công
trình bị ảnh hưởng.

11

Giáo trình Kinh tế xây dựng 2010 – Bộ môn Kinh tế

Học viên: Đỗ Văn Chính


Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

b.

Trang 23

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

Sản phẩm xây dựng thủy lợi thường có kích thước rất lớn, có tính đơn chiếc

riêng lẻ, nhiều chi tiết phức tạp, do đó cần phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có
biện pháp kỹ thuật thi công hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình.
c.

Sản phẩm xây dựng thủy lợi có thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Sản

phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn thành mang tính chất tài
sản cố định nên nó có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì thời gian sử
dụng lâu dài nên chất lượng phải được đảm bảo, vì vậy cần phải chú trọng nâng cao
chất lượng xây dựng công trình ở tất cả các khâu: điều tra, khảo sát, lập dự án đầu
tư, thiết kế, giao nhận thầu theo luật đấu thầu, giám sát chất lượng công trình,
nghiệm thu và các chế độ bảo hành, bảo trì công trình…bất kỳ khâu nào trong các
việc trên sai sót có thể gây ra những hậu quả trong quá trình khai thác sử dụng.
d.

Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị cung cấp vật tư,


máy móc, thiết bị cho các công tác như khảo sát, thiết kế, thi công…và đều có ảnh
hưởng đến chất lượng xây dựng công trình.
e.

Sản phẩm xây dựng thủy lợi mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn

hóa, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự đồng bộ
giữa các khâu từ khi chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi
công, từ công tác thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị,
kiểm tra chất lượng, kết cấu công trình…đến khi nghiệm thu từng phần, tổng
nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn chỉnh đưa vào khai thác sử dụng.
1.3.3 Những đặc điểm chủ yếu của việc sản xuất xây dựng có liên quan đến
chất lượng sản phẩm xây dựng thủy lợi12
a.

Việc sản xuất xây dựng luôn luôn biến động, thiếu ổn định theo thời gian và

địa điểm. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng là cố định.
Điều này gây khó khăn cho việc tổ chức thi công xây dựng công trình, quá trình thi
công thường hay bị gián đoạn. Đòi hỏi trong công tác quản lý phải lựa chọn hình
thức tổ chức sản xuất linh hoạt, sử dụng tối đa lực lượng xây dựng tại nơi công trình
xây dựng đặc biệt là lực lượng lao động phổ thông, tuy nhiên lực lượng lao động tại
đây thường không đáp ứng được trình độ tay nghề mà những thợ tay nghề cao lại
12

Giáo trình Kinh tế xây dựng 2010 – Bộ môn Kinh tế

Học viên: Đỗ Văn Chính


Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 24

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

không muốn đến. Chính điều này ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.
Mặt khác có những địa điểm lại rất khó khăn cho việc cung ứng vật liệu hoặc vật
liệu khai thác không đảm bảo chất lượng vì vậy chất lượng cũng bị ảnh hưởng.
b.

Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng) thường dài. Công trình thủy lợi có khối

lượng lớn, thi công trong điều kiện rất khó khăn nên thời gian thi công phải kéo dài.
Điều này dẫn đến vốn hay bị ứ đọng hay gặp rủi ro trong thời gian thi công. Đòi hỏi
việc quản lý chất lượng phải thường xuyên, liên tục và có hệ thống từ khi khởi công
công trình đến khi đưa vào khai thác sử dụng. Nếu một trong các khâu làm không
tốt chất lượng công trình xây dựng cũng bị ảnh hưởng do đó chất lượng toàn công
trình sẽ bị ảnh hưởng.
c.

Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể, thông qua giao

thầu hay đấu thầu do đặc điểm công trình xây dựng có tính đơn chiếc. Ta biết rằng
sản phẩm của ngành xây dựng thủy lợi rất khác so với các ngành xây dựng cơ bản
khác, ta không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà có nhu cầu mới sản xuất và phải
đặt hàng trước thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu. Do vậy việc

mua, bán sản phẩm được xác định trước khi thi công. Người mua và người bán
được biết trước về đối tượng sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm, hình thức và
kết cấu sản phẩm…,do đó trong công tác quản lý tìm mọi giải pháp đề đánh giá về
chất lượng và giá thành sản phẩm. Muốn thế phải tăng cường công tác quản lý,
giám sát đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng công trình cho đến
khi hoàn thành đưa vào sử dụng.
d.

Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Vì công trình có nhiều chi tiết phức

tạp nên việc thiết kế phải có nhiều bộ phận tham gia. Nhiều đơn vị thi công cùng
tham gia xây dựng một công trình trong điều kiện thời gian và không gian cố định. Vì
vậy nó gây khó khăn trong việc tổ chức thi công và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
e.

Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời, bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện

địa hình, địa chất phức tạp. Các ảnh hưởng này làm gián đoạn quá trình sản xuất ra
sản phẩm, quá trình thi công…từ đó ảnh hưởng đến vật tư, thiết bị, sản phẩm dở
dang, chi phí, sức khỏe con người và sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Nhìn chung đặc điểm của sản xuất xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng sản phẩm của các công trình xây dựng và giá cả trong xây dựng
Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


Luận văn thạc sỹ

Trang 25


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú

1.4 Các yếu tố tác động đến chất lượng xây dựng công trình
Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia thành hasi nhóm : các yếu tố bên ngoài và
các yếu tố bên trong.
1.4.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài :
1. Nhu cầu của nền kinh tế:
Chất lượng sản phẩm luôn bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và
nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Tác động này thể hiện như sau:
a. Đòi hỏi của thị trường :
Thay đổi theo từng loại thị trường, các đối tượng sử dụng, sự biến đổi của thị
trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nhạy cảm với thị trường để
tạo nguồn sinh lực cho quá trình hình thành và phát triển các loại sản phẩm. Điều cần
chú ý là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng đòi hỏi của thị trường, nghiên cứu,
lượng hóa nhu cầu của thị trường để có các chiến lược và sách lược đúng đắn.
b. Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất :
Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên, tích lũy, đầu tư..) và trình độ kỹ thuật (chủ
yếu là trang thiết bị công nghệ và các kỹ năng cần thiết) có cho phép hình thành và
phát triển một sản phẩm nào đó có mức chất lượng tối ưu hay không. Việc nâng cao
chất lượng không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế.
c. Chính sách kinh tế:
Hướng đầu tư, hướng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các loại
nhu cầu của chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
2.Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật :
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi
phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng dụng các thành tựu của
nó vào sản xuất. Kết quả chính của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là

tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các hướng chủ yếu của
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là :


Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế;



Cải tiến hay đổi mới công nghệ;



Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.

Học viên: Đỗ Văn Chính

Lớp 17KT


×