Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn tái chế chất thải rắn sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 103 trang )

Trang 1

ƯƠ
NG
CHƯƠ
CH
ƯƠNG

1

MỞ ĐẦU
1.1 Te
Têân đề ta
tàøi
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUA
NGHIÊ
XUẤÁT GIA
GIẢÛI PHA
PHÁÙP THU
THÚÙC ĐẨY HOA
HOẠÏT ĐỘNG
NG TA
TÁÙI CHE
CHẾÁ
CHẤT THA
CHẤ
THẢÛI RA
RẮÉN SINH HOA
HOẠÏT TA
TẠÏI THA
THÀØNH


NH PHO
PHỐÁ HO
HỒÀ CH
CHÍÍ MINH.
1.2 Tính ca
cấáp ba
báùch
ch va
vàø ca
cầàn thie
thiếát cu
củûa đề ta
tàøi
Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng của cải vật chất, con người luôn đào thải
ra các chất vào môi trường. Ngày nay, với dân số ngày càng đông, tốc độ phát triển
kinh tế-xã hội đô thò hoá nhanh, lượng chất thải rắn phát sinh ngày một nhiều.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố dẫn đầu cả nước về lónh
vực công nghiệp và dòch vụ. Với tốc độ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhanh, thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm công nghiệp, giữ vai trò trọng điểm
của vùng kinh tế phía Nam và của cả nước. Tp.HCM với hơn 7 triệu dân
(4/2006) tập trung tại 24 quận huyện trên diện tích 2.093,7 Km, là nơi tập trung hàng
trăm nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, văn phòng, công sở, trường học, chợ,
siêu thò, bệnh viện, các trung tâm y tế, phòng khám đa khoa, và hơn 12.000 cơ sở
công nghiệp ( lớn, vừa và nhỏ), hơn 800 công ty nằm trong và ngoài 12 khu công
nghiệp, 03 khu chế xuất và 01 khu công nghệ cao, hàng ngàn công trình đang xây
dựng và cải tạo…Trong những năm gần đây, tốc độ đô thò hoá, công nghiệp hoá tại
Tp.HCM đã gia tăng mạnh mẽ và đang có xu hướng tăng mạnh trong những năm tới,

LUẬN VĂN CAO HỌC



Trang 2

gây nhiều áp lực nặng nề đối với môi trường và cộng đồng. Nhiều vấn đề nan giải,
những thách thức lớn được đặt ra trong công tác bảo vệ môi trường nhằm phát triển
ổn đònh và bền vững thành phố. Bên cạnh nhiều khó khăn, tồn tại trong việc giải
quyết các vấn đề liên quan đến nước thải và ô nhiễm không khí, vấn đề chất thải
rắn đang thật sự là một thách thức lớn, một mối đe doạ khủng khiếp đối với môi
trường và sức khỏe cộng đồng. Giải quyết vấn đề chất thải rắn đô thò tại Tp.HCM là
một bài toán phức tạp, từ khâu thu gom, phân loại rác tại nguồn, đến việc vận
chuyển xử lý chất thải rắn. Mỗi ngày Tp.HCM đổ ra khoảng 6.000 tấn chất thải rắn
đô thò, với thành phần chủ yếu là thực phẩm thừa chiếm khoảng 50-90% (khối lượng
ướt), các chất thải rắn có khả năng tái chế chiếm khoảng 30% và một phần nhỏ các
loại chất thải không có khả năng tái sử dụng, tái chế chiếm khoảng 5-10% ( khối
lượng ướt). Bên cạnh đó, còn có khoảng 700-1.200 tấn chất thải rắn xây dựng ( xà
bần) và 1.000-1.500 tấn chất thải rắn công nghiệp, trong đó có khoảng 150-200 tấn
chất thải nguy hại, 7-9 tấn chất thải rắn y tế ( Nguồn : Phòn g Quản lý Chất thải

r ắn - Sở Tài Nguyên và Môi tr ườn g, năm 2006)
Chất thải rắn và việc xử lý chúng hiện nay là vấn đề bức xúc của nước ta nói
chung và của Tp. Hồ Chí Minh nói riêng. Lượng chất thải rắn thu gom tại các đô thò
Việt Nam hiện chỉ đạt khoảng 70% yêu cầu so với thực tế và chủ yếu tập trung tại
các khu vực nội thành. Bên cạnh đó, các loại chất thải rắn nguy hại không đïc
phân loại riêng mà trộn lẫn với chất thải rắn sinh hoạt, nếu không được xử lý triệt
để sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, dẫn đến suy thoái môi trường đất, nước,
không khí… Chất thải rắn đô thò nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói tiêng hiện
đang thực sự là một mối đe dọa lớn đối với môi trường và sức khoẻ cộng đồng.

LUẬN VĂN CAO HỌC



Trang 3

Tại Tp.HCM hiện nay, phần lớn chất thải được vứt bỏ lẫn lộn, không phân loại
tại nguồn và được đưa đến các bãi chôn lấp hợp vệ sinh của thành phố và thậm chí
còn đổ xuống các kênh rạch, sông hồ, các khu đất trống gây ô nhiễm môi trường,
mất vệ sinh và mất mỹ quan nghiêm trọng. Hiện nay, các bãi chôn lấp chất thải rắn
tại Tp.HCM như bãi chôn lấp Gò Cát, Phước Hiệp, Đông Thạnh đang trong giai đoạn
quá tải, và việc xử lý các khí thải cũng như một lượng lớn nước rỉ rác tại đây cũng là
vấn đề cấp bách cần được giải quyết. Mặc dù các bãi chôn lấp này được đầu tư rất
lớn với công nghệ hiện đại, chúng vẫn luôn tạo ra những áp lực lớn đối với môi
trường với một lượng lớn nước rỉ rác ( 800-1.000 m3/ bãi/ngày đêm) và khí thải
( 500.000-700.000 m3/ngày đêm), đặc biệt là mùi hôi. Ngoài ra, việc xử lý chất thải
rắn bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh chiếm diện tích đất chôn lấp rất lớn
chưa kể diện tích đất cho các công trình phụ trợ như đường giao thông, trạm cân, sàn
trung chuyển, trạm xử lý nước rỉ rác và khí thải, hành làng cây xanh cách ly… và
diện tích này sẽ khó có thể sử dụng vào mục đích khác trong thời gian dài ( 30-50
năm), không những thế, kinh phí để bảo trì và giám sát các bãi chôn lấp này sau khi
đóng cửa cũng rất lớn. Lượng chất thải rắn phát sinh trên đòa bàn thành phố sẽ
không ngừng tăng nhanh với tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số của thành phố.
Theo dự báo của Sở Tài Nguyên và Môi trường Tp.HCM, lượng chất thải rắn bình
quân ở thành phố có thể tăng từ 0,61 Kg/người/ngày năm 1996 lên hơn
1kg/người/ngày đến năm 2010, nghóa là tăng thêm 40% trong vòng 15 năm.
Chỉ có một phần nhỏ ( khoàng 20-25%) chất thải rắn sinh hoạt được tái chế tại
các cơ sở tái chế quy mô vừa và nhỏ ở Tp.Hồ Chí Minh ( thu mua phế liệu và tái
chế). Thực tế Tp.HCM hiện nay có nhiều cơ sở tái chế chất thải rắn, hoạt động từ
lâu với nhiều loại nguyên liệu được thu mua, tái chế như giấy, thủy tinh, nylon, kim

LUẬN VĂN CAO HỌC



Trang 4

loại ( nguồn : báo cáo khoa học “ Nghiên cứu xây dựn g mô hình tổ chức và

hoạt độn g Quỹ tái chế chất thải ở Tp.HCM” , năm 2006)…Nhìn chung các cơ sở
tái chế này chỉ phát triển một cách tự phát với quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ tái
chế vẫn không được đầu tư mới và một số công nghệ đã không còn phù hợp với
điều kiện thực tế, do đó chưa tạo được nhiều sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu của của thò trường tiêu thụ… Hoạt động tái chế này đã phần nào đáp ứng
việc tái chế chất thải ở Tp.HCM. Bên cạnh mặt tích cực mà hoạt động tái chế này
mang lại, trong quá trình phát triển, hoạt động tái chế cũng đã gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, ảnh hưởng sức khỏe người dân và cộng đồng xung quanh, đồng
thời do công nghệ tái chế lâu đời nên cũng chưa khai thác hết chất thải rắn có thể tái
chế về chủng loại và khối lượng.
Như đã biết, môi trường có chức năng là nơi chứa đựng các chất thải do con
người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất. Để góp phần giảm thiểu khả
năng chòu tải của môi trường, việc tái chế chất thải rắn đô thò nói chung và chất thải
rắn sinh hoạt nói riêng là rất quan trọng và thiết thực, nhằm giảm thiểu lượng chất
thải rắn đem chôn lấp và xử lý, đồng thời cũng tiết kiệm các nguồn nguyên liệu để
sản xuất ra vật chất mới. Mặc khác, tái chế còn là một giải pháp hữu hiệu làm giảm
chi phí sản xuất, giảm chi phí xử lý chất thải và do đó hạ giá thành sản phẩm. Tái
chế giúp khôi phục và duy trì một môi trường trong sạch và lành mạnh, nhờ vậy
giảm các chi phí chữa bệnh và chi phí do nghỉ ốm do bệnh của cộng đồng ( người
dân thành phố, người thu gom rác…). Môi trường trong lành cũng giúp phát triển
ngành du lòch kéo theo các hoạt động kinh tế khác như nhà hàng, khách sạn, thương
mại, cơ sở hạ tầng… Về lâu dài, việc duy trì sự phát triển bền vững quan trọng hơn
nhiều so với tăng trưởng nhanh trong một thời gian ngắn với chất lượng phát triển

LUẬN VĂN CAO HỌC



Trang 5

thấp, gây áp lực lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng và gây ra những vấn đề môi trường
trầm trọng. Như đã biết, một xã hội bền vững là xã hội không những đảm bảo được
nhu cầu hiện tại của thế hệ hiện tại mà phải đảm bảo nhu cầu phát triển cho các thế
hệ tương lai. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi các nguồn tài nguyên được sử
dụng một cách hiệu quả và quan trọng hơn là chúng có thể được tái chế. Xét trên
tổng thể, thực hiện tốt việc tái chế chất thải rắn đem lại môi trường trong sạch hơn,
cải thiện sức khỏe cộng đồng và là một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo
sự phát triển bền vững của xã hội.
Phát triển đô thò hiện đại và tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững là những ưu
tiên phát triển của nước ta nói chung và Tp.HCM nói riêng. Để đạt được những mục
tiêu này, chúng ta cần phải từ bỏ mẫu hình tăng trưởng truyền thống “ Tăng trưởng
trước, làm sạch sau” không bền vững về mặt môi trường và chuyển sang mẫu hình
Tăng trưởng xanh (Green Growth) về mặt môi trường.
Có rất nhiều giải pháp và phương thức có thể giúp chúng ta đạt được tăng trưởng
xanh. Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải là một giải pháp hữu hiệu mà các
nước đã và đang phát triển trên thế giới đang nổ lực thực hiện để bảo tồn tài nguyên,
nâng cao chất lượng môi trường và phát triển bền vững.
Vì vậy, đề tài “ Nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động tái chế
chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh” là một nhu cầu hết sức bức thiết,
có ý nghóa sâu sắc trong việc thúc đẩy các hoạt động tái chế chất thải rắn sinh hoạt
tại Tp.HCM.
1.3

Mục tie
Mụ
tiêâu đề ta

tàøi

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 6

Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái chế chất thải rắn sinh hoạt
tại Tp.HCM.
1.4 Pha
Phạïm vi nghie
nghiêân cứu va
vàø no
nộäi dung đề ta
tàøi
a) Phạm vi nghiên cứu :
Đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động tái chế cho đối tượng là chất thải rắn sinh
hoạt trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, không bao gồm chất thải rắn công nghiệp
và nguy hại.
b) Nội dung đề tài
Nội dung đề tài bao gồm :
 Tổng quan về số lượng, thành phần chất thải rắn và tình hình thải bỏ, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt hiện nay trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đánh giá
hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt
 Đánh giá hiện trạng tái chế chất thải rắn sinh hoạt hiện nay trên đòa bàn
Tp.HCM
-

Thống kê và phân nhóm các ngành nghề và số lượng cơ sở tái chế chất thải rắn


-

Đánh giá hiện trạng tái chế bao gồm công nghệ tái chế, quy mô sở sản xuất và

hiện trạng ô nhiễm môi trường của các cơ sở tái chế nhựa, giấu, thủy tinh, kim loại.
-

Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tái chế

 Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy các hoạt động tái chế chất thải rắn sinh hoạt
tại Tp.HCM

Nhóm giải pháp về quản lý :

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 7



Công cụ pháp lý : Xây dựng luật tái chế và chính sách hỗ trợ các hoạt động tái
chế chất thải rắn sinh hoạt



Thúc đẩy và mở rộng chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn

 Giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức cộng đồng trong hoạt động tái chế
 p dụng các công cụ kinh tế khuyến khích hoạt động tái chế

 Khuyến khích sử dụng sản phẩm tái chế

Nhóm giải pháp về côn g nghệ :


Giới thiệu một số công nghệ phổ biến để tái chế chất thải rắn sinh hoạt, phân
tích khả năng áp dụng các công nghệ này tại Tp.HCM.

 Đề xuất nâng cao công nghệ tái chế cho một số loại chất thải rắn sinh hoạt
(nhựa, kim loại, thủy tinh, giấy)
ươ
ng Pha
1.5 Ph
Phươ
ương
Pháùp nghie
nghiêân cứu
 Khảo sát, thống kê 98 cơ sở tái chế và 202 cơ sở thu mua phế liệu hiện nay trên
đòa bàn thành phố bằng khảo sát thực tế và qua các tài liệu có liên quan.
 Tham khảo hệ thống văn bản luật và chính sách Việt Nam liên quan đến quản lý
chất thải rắn
 Tham khảo các chính sách quản lý và khuyến khích hoạt động tái chế chất thải
rắn của các nước tiên tiến ( Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc…)
 Phương pháp phân tích hệ thống ( phương pháp SWOT- phân tích điểm mạnh ,
điểm yếu, cơ hội, thách thức)
 Phương pháp tổng hợp tài liệu

LUẬN VĂN CAO HỌC



Trang 8

1.6 To
Tổång
ng quan tình hình nghie
nghiêân cưú ve
vềà ta
táùi che
chếá cha
chấát tha
thảûi ra
rắén trong nước
Tại Việt Nam, thực hiện chiến lược phát triển bền vững, chiến lược quản lý
môi trường đến năm 2010, chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2015
tầm nhìn 2020 đã xác đònh các đô thò, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh, phải tăng
cường công tác tái sử dụng, tái chế và áp dụng công nghệ mới nhằm mục tiêu đến
năm 2010 giảm từ 30-50% lượng chất thải rắn đô thò đưa về các bãi chôn lấp. Thực
hiện nội dung chiến lược, trong những năm qua đã có rất nhiều nghiên cứu về lónh
vực tái chế nhằm hạn chế lượng chất thải rắn đi đến các bãi chôn lấp cũng như tạo
nguồn nguyên liệu cho sản xuất nhằm tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng và hướng tới phát triển bền vững.
Các nghiên cứu điển hình như : Nghiên cứu công nghệ xử lý và tái chế phế thải
của quá trình luyện cốc làm phụ gia siêu dẻo cho bê tông với mục đích nghiên cứu
chế tạo và thiết lập quy trình cho công nghệ sản xuất phụ gia siêu dẻo cho bê tông
trên cơ sở thu gom, xử lý phế thải công nghiệp luyện cốc ở nhà máy Cốc hoa-Công
ty Gang thép Thái Nguyên nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường; các
nghiên cứu về tái chế nhựa phế thải, tái chế giấy trên đòa bàn Tp.Hà Nội; nghiên
cứu sản xuất compost từ chất thải rắn hữu cơ và xây dựng quy trình công nghệ phù
hợp cho Tp.HCM; nghiên cứu nâng cao hiệu quả hệ thống tái sinh, tái chế tại
Tp.HCM; nghiên cứu các quy đònh về tái chế rác áp dụng tại Tp.HCM; nghiên cứu

tái sinh năng lượng từ thành phần hữu cơ của chất thải rắn đô thò Tp.HCM; nghiên
cứu điều chế nhiên liệu biodiesel từ dầu thực vật phế thải được thực hiện tại Hà Nội
( Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia) và Tp.HCM ( Đại học
Quốc gia Tp.HCM); nghiên cứu tận dụng cặn từ quá trình súc rửa tàu dầu; nghiên
cứu tận dụng chất thải rắn công nghiệp tôn mạ kẽm; nghiên cứu sản xuất một số sản

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 9

phẩm chất lượng cao từ phế thải kẽm nhôm; nghiên cứu xử lý- tận dụng chất thải
hữu cơ nguy hại; nghiên cứu công nghệ xử lý chất thải rắn (rác xây dựng) chế tạo
thành vật liệu xây dựng đã đưa ra được quy trình công nghệ xử lý xà bần và chế tạo
vật liệu xây dựng sản xuất loại gạch xây tường và lát vỉa hè có chất lượng cao và
giá thành phù hợp; nghiên cứu xử lý rác sinh hoạt thành than sạch theo công nghệ
của Mỹ ( Sở tài nguyên và Môi trường Tp.HCM năm 2005); nghiên cứu các khía
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong phân loại rác tại nguồn và tái chế chất thải
rắn đô thò Tp.HCM do viện Nước-Công nghệ Môi trường chủ trì và TS. Trần Hồng
Phú làm chủ nhiệm đề tài, năm 2004.….. Gần đây nhất là đề tài “ Nghiên cứu xây
dựng mô hình tổ chức và hoạt động quỹ tái chế chất thải rắn tại Tp.HCM, tháng
9/2006 do CN. Huỳnh Thu Hà và ThS. Phạm Hồng Nhật làm chủ nhiệm đề tài. Mục
tiêu của đề tài là xây dựng cơ sở pháp lý, kỹ thuật và đề xuất mô hình Quỹ tái chế
Chất thải rắn ở Tp. Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý chất
thải theo chiến lược phát triển bền vững.
ực tie
1.7 Tính th
thự
tiễãn,
n, tính mới cu

củûa đề ta
tàøi
a)

Tính thực tiễn của đề tài
Như đã đề cập trong phần tính cấp bách và cần thiết của đề tài, việc tái chế

chất thải rắn hiện nay rất thiết thực, không những tái chế giúp giảm thiểu khả năng
chòu tải của môi trường mà vai trò của tái chế còn thể hiện như là nguồn cung cấp
nguyên vật liệu giá rẻ, qua đó tiết kiệm tài nguyên, hướng tới phát triển bền vững.
Thực tế hiện nay ở Tp. Hồ Chí Minh có rất nhiều cơ sở tái chế chất thải rắn sinh
hoạt phát triển tự phát, quy mô hộ gia đình hoạt động lâu đời với nhiều loại nguyên
liệu được thu mua và tái chế như giấy, thủy tinh, nylon, kim loại… Phải nhận thấy

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 10

rằng , các hoạt động của các cơ sở thu mua, tái chế này đã phần nào tái chế được
một lượng chất thải rắn nhất đònh. Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng hoạt động
của các cơ sở này hầu như nằm ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà
nước, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và chất lượng sản phẩm tái chế còn
thấp. Muốn phát huy thế mạnh của các hoạt động tái chế này, cần xây dựng các giải
pháp để thúc đẩy, nhằm đưa hoạt động tái chế thành một ngành nghề, góp phần giải
quyết vấn đề chất thải rắn tại nước ta nói chung và Tp.HCM nói riêng. Hoạt động
tái chế chất thải rắn sinh hoạt hiện này cũng cần phải phát triển hơn nhằm đáp ứng
chu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm và các quy đònh về
an toàn, môi trường.
b) Tính mới của đề tài :

Mặc dù hoạt động tái chế chất thải rắn tại Tp.HCM đã hình thành và phát triển
hơn 30 năm qua nhưng nhìn chung chỉ phát triển một cách tự phát với quy mô sản
xuất nhỏ, Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước về lónh
vực tái chế. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chỉ tập trung vào một ngành
nghề tái chế cụ thể hoặc chỉ đi sâu vào nghiên cứu hiện trạng tái chế chất thải rắn
mà chưa xây dựng các giải pháp thúc đẩy cho các hoạt động tái chế này. Đề tài này
sẽ đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái chế tại Tp.HCM hiện nay.

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 11

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 12

ƯƠNG
CHƯƠNG
CHƯƠ

2

TỔNG
TỔ
NG QUAN VE
VỀÀ CHA
CHẤÁT THA
THẢÛI RA

RẮÉN SINH HOA
HOẠÏT
VÀØ TA
VA
TÁÙI CHE
CHẾÁ CHA
CHẤÁT THA
THẢÛI RA
RẮÉN
2.1 To
Tổång
ng quan ve
vềà cha
chấát tha
thảûi ra
rắén sinh hoa
hoạït
nh ngh
2.1.1 Đò
Đònh
nghóóa

Chất thải r ắn sinh hoạt là :
-

Dạng vật chất gắn liền với cuộc sống con người, phát thải ở từng cá thể trong
quá trình sinh hoạt

-


Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là chỉ số mức sống của con người

-

Bao gồm tất cả các chất thải rắn phát sinh do hoạt động sinh hoạt của con người
được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay không mong muốn dùng nữa

Theo điều 3 khoản 2 -Nghị đònh 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính Phủ về
Quản lý chất thải rắn : “ Chất thải r ắn sinh hoạt là chất thải r ắn phát thải tr ong

sinh hoạt cá nhân , hộ gia đình, nơi côn g cộn g”
2.1.2 Nguo
Nguồàn pha
pháùt sinh va
vàø tha
thàønh
nh pha
phầàn chu
chủû ye
yếáu cha
chấát tha
thảûi ra
rắén sinh hoa
hoạït
Hàng ngày, chất thải rắn sinh hoạt được phát sinh từ các nguồn với thành
phần chủ yếu sau đây :

LUẬN VĂN CAO HỌC



Trang 13

STT

Nguồàn pha
Nguo
pháùt sinh

Thàønh
Tha
nh pha
phầàn chu
chủû ye
yếáu

1

Nhà ở, hộ gia đình

Rau quả, thực phẩm dư thừa, giấy, da, vải, nhựa, thủy
tinh, sành sứ, kim loại…

2
3

Trường học
Cơ quan, công sở

Giấy, dụng cụ học tập, bao bì, vỏ hộp…
Giấy, đồ dùng văn phòng, nhựa thủy tinh, bao bì…


4

Nhà hàng, khách sạn,
quán ăn

Rác thực phẩm các loại, giấy, nhựa, thủy tinh, bao bì,
vỏ hộp…

5

Khu di tích lòch sử văn
hoá, khu vui chơi giải trí

Rác thực phẩm và bao bì các loại, giấy nhựa….

6

Chợ và các trung tâm
thương mại

Rau quả, đầu tôm ruột cá, thức ăn dư thừa và các loại
rác sinh hoạt thông thường khác

7

Các cơ sở dòch vụ

8


Các công trình công cộng
(công viên, nhà ga…)

Rác sinh hoạt thông thường, những chất thải đặc thù
khác tuỳ theo loại hình dòch vụ sản xuất kinh doanh
Rác sinh hoạt thông thường, giấy, nhựa, bao bì, vỏ hộp,
thực phẩm, cành lá cây khô, xác chết động vật, phân
súc vật…

Bảng 2.1 : Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Trong đó, thành phần hữu cơ chiếm khoảng 60-80%, thành phần vô cơ chiếm khoảng
20- 40%. Nhìn chung, lượng chất thải rắn sinh hoạt phụ thuộc vào hai yếu tố chính :
-

Sự phát triển kinh tế

-

Tỷ lệ dân số

-

Phong tục tập quán

-

Điều kiện đòa hình, khí hậu…

Ở các nước phát triển, trung bình mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 2,8 kg/ngườingày ( theo Tổ chức Y tế thế giới, 1996). Số liệu thống kê cho thấy, ở các đô thò lớn


LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 14

của nước ta, trung bình mỗi người thải ra khoảng từ 0,8-1,2 kg chất thải rắn/ngày
Còn ở các đô thò nhỏ, tỷ lệ này dao động từ 0,5-0,7 kg chất thải rắn /người/ngày.
2.1.3 Ta
Táùc ha
hạïi cu
củûa cha
chấát tha
thảûi ra
rắén sinh hoa
hoạït
Chất thải rắn sinh hoạt với thành phần hữu cơ cao ( thực phẩm, rau, quả, thức
ăn thừa…) phân hủy nhanh trong điều kiện nóng ẩm, gây mùi hôi thối khó chòu và
gây mất vệ sinh, thâm nhập vào môi trường không khí dưới dạng bụi hay khí như :
H2S, NH3, CO2.. rồi theo đường hô hấp đi vào cơ thể người và động vật.
Ngoài ra đối với những chất khó phân hủy (nhựa, nylon…), tồn tại bền vững
trong môi trường, khi thải ra gây tác động xấu đối với các nguồn nước như gây cản
trở giao thông, mất thẩm mỹ, tắc nghẽn các công trình thủy lợi, trạm bơm… Đồng
thời việc xử lý chất thải rắn luôn làm phát sinh những nguồn ô nhiễm mới, vì vậy,
nếu không có biện pháp xử lý thích hợp, chúng ta sẽ biến các chất thải rắn thành
dạng ô nhiễm lỏng hay khí.
Hiện nay, tại nước ta nói chung và Tp.HCM nói riêng, công nghệ chủ yếu để
xử lý chất thải rắn sinh hoạt là chôn lấp hợp vệ sinh. Tuy nhiên , xử lý chất thải rắn
bằng phương pháp chôn lấp bộc lộ nhiều khó khăn :
- Đòi hỏi diện tích đất lớn để chôn lấp, xây dựng các công trình phụ trợ như đường
giao thông, trạm cân, sàn trung chuyển…

- Chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý nước rỉ rác, khí thải rất lớn
- Tốn chi phí bảo trì và giám sát bãi chôn lấp sau khi đóng cửa
Do đó, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt không chỉ là một giải pháp tiết
kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, mà còn giảm bớt áp lực đối với

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 15

các khu chôn lấp. Theo quan điểm tiếp cận hiện nay, chất thải rắn đô thò nói chung
và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng được coi là tài nguyên.
2.2

Tổång
To
ng quan ve
vềà ta
táùi che
chếá cha
chấát tha
thảûi ra
rắén

2.2.1 Vai tro
tròø cu
củûa ta
táùi che
chếá trong xa
xãõ ho

hộäi hie
hiệän đại
Khái niệm tái sử dụng các chất thải của quá trình sản xuất và sinh hoạt đã có
từ rất lâu. Từ xưa, ông cha ta đã tái sử dụng sắt vụn, đồng vụn trong sản xuất nông
cụ và vật dụng sinh hoạt. Những hoạt động tái chế sơ khai này đã góp phần làm
giảm giá thành và giúp giải quyết vấn đề khan hiếm nguyên liệu sản xuất thời đó.
Ngày nay, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, vai trò của tái chế như là nguồn cung
cấp nguyên, nhiên liệu giá rẻ càng trở nên quan trọng hơn.
Tái chế chất thải rắn là quá trình thu hồi và tái sản xuất các phế liệu, chất thải
bỏ từ các hộ gia đình, các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp và kinh doanh để tạo ra
các sản phẩm có ích.
Tái chế chất thải rắn sinh hoạt là quá trình thu hồi và tái sản xuất các phế liệu,
chất thải bỏ từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của các gia đình, các cơ quan, văn
phòng,… để tạo ra các sản phẩm có ích.

Tái chế chất thải r ắn bao gồm :
- Thu hồi năng lượng
- Chế biến phân hữu cơ
- Tái chế chất thải rắn thành các vật liệu, sản phẩm và chế phẩm xây dựng

Lợi ích của việc tái chế bao gồm :

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 16

- Bảo tồn nguồn lợi sản xuất, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm nhu cầu sử
dụng nguyên liệu thô cho sản xuất.
- Ngăn ngừa sự phát tán những chất độc hại vào môi trường

- Cung cấp nguồn nguyên vật liệu có giá trò cho công nghiệp
- Kích thích sự phát triển những quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn.
- Tránh phải thực hiện các quy trình mang tính bắt buộc như xử lý hoặc chôn lấp
chất thải.
- Tạo cơ hội kinh doanh và việc làm
- Sản xuất bằng nguyên liệu tái chế giảm ô nhiễm so với nguyên liệu chính phẩm.
2.2.2 To
Tổång
ng quan ve
vềà tình hình ta
táùi che
chếá cha
chấát tha
thảûi ra
rắén trong nước
Trước thực trạng phần lớn chất thải rắn sinh hoạt mang đi chôn lấp, gây quá tải
và ô nhiễm tại các bãi chôn lấp. Trong nhiều năm qua, đã có nhiều áp dụng khoa
học trong lónh vực tái chế. Chính phủ chủ trương đẩy mạnh việc giảm thiểu, tái sử
dụng và tái chế chất thải, hạn chế tới mức thấp nhất lượng rác thải phải chôn lấp.
Một số nhà máy tái chế chất thải đã và đang được thành lập tại Hà Nội, Tp.HCM,
Nghệ An, Ninh Thuận, Thừa Thiên Huế… bằng nguồn vốn đầu tư của nhiều thành
phần kinh tế, kể cả nước ngoài.
Thành phần vô cơ trong chất thải rắn sinh hoạt ( chủ yếu là nylon, gỗ, gạch
vụn…) đã được tận dụng để sản xuất vật liệu xây dựng : hỗn hợp bê tông. Hỗn hợp
bêtông gồm cát, đá dăm, nước, xi măng và chất thải rắn vô cơ từ chất thải rắn sinh
hoạt, trong đó chất thải rắn vô cơ chiếm tỷ lệ vượt trội hơn các thành phần khác. Có

LUẬN VĂN CAO HỌC



Trang 17

thể sử dụng loại bêtông này làm móng đường giao thông trong thành phố, đúc gạch
lát vỉa hè đường phố.
Hà Nội đã phát động nhiều hoạt động nhằm tăng cường tái chế, tái sử dụng và
giảm thiểu chất thải như : khuyến khích người dân phân loại chất thải rắn tại nguồn,
khuyến khích người dân ở các Quận nội thành sử dụng phân bón hữu cơ làm từ chất
thải rắn sinh hoạt …. Hà Nội đang áp dụng phân loại rác tại nguồn trên một số đòa
bàn thuộc 4 Quận : Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng và Đống Đa. Sau năm 2009,
sẽ nhân rộng mô hình này ra các Quận khác tại Hà Nội. Theo đó, chất thải rắn sinh
hoạt được phân thành 3 loại: chất thải rắn hữu cơ ( chất thải thực phẩm, rau, quả…)
chất thải có thể tái chế ( chất thải tư các sản phẩm giấy, nhựa, thủy tinh…) và chất
thải vô cơ (đất, sành sứ, gạch vỡ …). Sau đó, chất thải được thu gom, vận chuyển
đến nhà máy xử lý, chế biến thành phân hữu cơ và các sản phẩm khác
(Nguồn www.3r -hn.vn)
Năm 2004, thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An) đã xây dựng nhà máy xử lý rác
Đông Vinh với công nghệ Seraphin nhằm xử lý rác thải sinh hoạt đô thò để sản xuất
phân ủ hữu cơ và vật liệu xây dựng. Sheraphin và quá trình tái chế, tái sử dụng rác
thải sinh hoạt tổng hợp, làm phân ủ hữu cơ, sản phẩm nhựa, vật liệu xây dựng, nhằm
giảm thiểu lượng rác sinh hoạt cần xử lý. Nhà máy xử lý rác Đông Vinh có khả năng
tái chế được 85% lượng chất thải rắn của thành phố Vinh. Sản phẩm của nhà máy
bao gồm: mùn hữu cơ, phân hữu cơ, hạt nhựa sheraphin, ống cống, tấm copha, xô,
chậu… ( Nguồn : Bộ Xây Dựn g moc.gov.vn/Vietnam/Management )

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 18

Tại xã Thủy Phương- tỉnh Thừa Thiên Huế, nhà máy xử lý rác với chu trình

khép kín, công suất 160 tấn rác/ngày đã đi vào vận hành vào năm 2005. Đây là nhà
máy áp dụng công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt một cách triệt để. Rác thải sinh hoạt
khi đưa vào nhà máy được phân loại và xử lý tại các phân xưởng : phân loại hỗn hợp
hữu cơ; tách tuyển mùn hữu cơ và sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh ; tinh chế, phối
trộn phế thải dẻo và sản xuất sản phẩm nhựa dẻo tái chế . Sản phẩm cuối cùng sẽ là
phân bón và sản phẩm nhựa dẻo tái chế (Công ty tái chế rác thải tại Ninh Thuận đã
sử dụng tới hơn 90% lượng rác thu gom tại thò xã Phan rang-Tháp Chàm làm nguyên
liệu cho sản xuất phân hữu cơ vi sinh và các sản phẩm khác, chỉ còn khoảng 10 %
không thể sử dụng được mang đi chôn lấp. Ngoài sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh,
công ty đã tái chế thành công rác sinh hoạt thành gạch cao su và tấm ván ép phục
vụ xây dựng. Với công suất xử lý 250 tấn rác/ngày nhà máy này đã không những
làm cho thò xã Phan Rang-Tháp Chàm sạch đẹp hơn, không còn tình trạng ô nhiễm
môi trường mà góp phần giảm chi phí cho hoạt động xử lý môi trường của tỉnh Ninh
Thuận. Công ty hiện đang mở rộng đòa bàn thu gom rác sang các đòa phương lân cận
(nguồn

:Môi

tr ườn g

xây

dựn g,

moitr uong.xay

dung.gov.vn/moi

tr uong/modules/news)
Vừa qua, chương trình thí điểm phân loại rác thải tại nguồn ở Tp.HCM đã thực

hiện thành công tại Quận 5 và Quận 6, theo đó rác thải bước đầu được phân thành
hai loại: rác thải thực phẩm và rác thải vô cơ khác. Sau đó, tùy theo từng loại, rác
thải sẽ được ủ, tạo nhiên liệu sạch, sản xuất phân hữu cơ hay tái chế sản xuất các
sản phẩm khác. Sắp tới chương trình này sẽ được nhân rộng trên khắp đòa bàn thành
phố. Hiện nay, tại Tp.HCM, mô hình sản xuất điện từ chất thải rắn sinh hoạt cũng
đang được ứng dụng để phát điện. Khí sinh ra từ quá trình phân huỷ chất thải rắn

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 19

được thu gom dẫn về trạm thu khí và qua công đoạn tách nước. Khí sạch được dẫn
đến máy chiết xuất và máy thổi khí nén trước khi được bơm vào hệ thống động cơ
nổ để chạy máy phát điện. Điện sinh ra được đưa qua máy biến thế để tăng áp vào
lưới điện quốc gia. Thành phố hiện nay có rất nhiều cơ sở thu mua phế liệu và tái
chế chất thải đã hoạt động từ lâu với nhiều loại nguyên liêu được mua và tái chế
như : giấy, thủy tinh, nylon, kim loại…. Vỏ hộp sữa bằng giấy đã được tái chế thành
các loại văn phòng phẩm, giấy cuộn, danh thiếp, túi giấy, một số vật liệu xây dựng..
có giá trò kinh tế cao . Thành phố hiện đang đầu tư xây dựng 7 nhà máy tái chế và
xử lý chất thải lớn. Các loại chất thải rắn đang được thành phố quan tâm tái chế như
: nhựa, giấy, thủy tinh, kim loại…
ới
2.2.3 To
Tổång
ng quan ve
vềà tình hình ta
táùi che
chếá cha
chấát tha

thảûi ra
rắén tre
trêân the
thếá gi
giớ
Tái chế là một hoạt động phổ biến trong lòch sử nhân loại. Trước thời kỳ công
nghiệp tại Châu Âu, người ta đã thu nhặt các mảnh vụn làm từ đồng và các kim loại
có giá trò khác, nung chảy để tái sử dụng. Ở Anh, tro bụi từ việc đốt gỗ và than được
dùng để làm nguyên liệu gạch. Tái chế giấy xuất hiện ở nước Anh vào năm 1921,
khi tổ chức Rác thải Giấy Anh quốc ( British Waste Paper Association) được thành
lập để khuyến khích kinh doanh trong lónh vực tái chế giấy.
Chiến lược quản lý rác thải đô thò ở Tp Luân Đôn (nước Anh) được ban hành
vào năm 2002 hướng tới Tp bền vững vào năm 2020. Để đạt được mục tiêu dài hạn
này, các thói quen sinh hoạt phải thay đổi sao cho mỗi người thải ra lượng rác thải
tối thiểu. Ngành công nghiệp tái chế cũng được thúc đẩy hình thành. Chính quyền
Tp. Luân Đôn đã đặt ra mục tiêu tái chế và làm phân compost từ rác thải đô thò là
17%, 25% và 33% tương ứng với các năm 2003, 2005 và 2015. Trong năm 2003-2004,

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 20

Tp.Luân Đôn đã thải ra 4,34 triệu tấn rác, trong đó 70% được xử lý bằng cách chôn
lấp hợp vệ sinh, 19% xử lý bằng phương pháp đốt và 11% lượng rác thải còn lại
được tái chế.
Tại Mỹ, sự đầu tư lớn cho tái chế là vào những năm 1970, do chi phí nhiên
liệu tăng. Năm 1973, thành phố Berkeley, California ( Mỹ) bắt đầu một trong những
chương trình thu gom tại lề đường đầu tiên bằng những lần thu lượm giấy báo từ các
khu vực dân cư hàng tháng. Từ đó nhiều nước đã bắt đầu và mở rộng các chiến dòch

thu gom tại nhà. Một sự kiện nữa đánh dấu cho nỗ lực tái chế xảy ra vào năm 1989
cũng tại thành phố Berkeley, đó là lệnh cấm sử dụng bao gói bằng chất liệu
polystyrene để giữ ẩm bánh Hamburger McDonald’s. Một tác động của lệnh cấm
này đã tăng cường sự quản lý tại nhà sản xuất polystyrene lớn nhất thế giới (Dow
Chemical), dẫn đến nỗ lực lớn đầu tiên để chứng minh rằng nhựa cũng có thể tái chế.
Đến năm 1999, riêng tại Mỹ đã có 1677 công ty tham gia vào ngành công nghiệp
tái chế nhựa từ rác thải tiêu dùng. Năm 2003, lượng chất thải rắn tái chế ở Mỹ ( bao
gồm sản xuất phân Compost) là 30,6 %; lượng chất thải rắn mang đi chôn lấp là
56,4%; còn lại được xử lý bằng phương pháp đốt ( theo www.epa.gov). Mặt khác,
để giảm thiểu lượng rác thải phát sinh, nước Mỹ đã có những chính sách hỗ trợ hoạt
động tái chế và hiện đang có những cố gắng thiết lập xã hội kinh tế tuần hoàn, các
nhà sản xuất phải xét xem sản phẩm của mình có sinh ra ít chất thải hơn không và
các chất liệu có khả năng tái chế hay không.
Tại Đức, năm 1990 Volkwagens đã khánh thành một nhà máy tái sinh xe ô tô
và được chính phủ Đức khuyến khích về việc thực hiện các biện pháp thu hồi phế
phẩm.

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 21

Tại Nhật, những công trình nghiên cứu biện pháp tái sử dụng, tái chế rác thải
bắt đầu từ thập kỷ 80. Từ năm 1980, công nghệ tái chế chất thải rắn ở Nhật đã bắt
đầu có biến chuyển cùng với việc Chính phủ Nhật thông qua một số đạo luật, như
Luật xúc tiến việc sử dụng những nguồn tài nguyên có thể tái chế năm 1991 hay
Luật cơ bản về môi sinh năm 1993, Luật xúc tiến việc thu gom, phân loại và tái chế
bao bì năm 1995….Ở Nhật hiện nay, đối với công việc tái chế, hầu như ai cũng
tham gia. Đồ nhựa được làm từ nguyên liệu sợi polyeste tái chế; rác thải thực phẩm
trở thành phân bón tổng hợp cho cây trồng; vụn thủy tinh trở thành gạch lát nền…

Theo con số thống kế tại Nhật Bản, năm 1995 có khoảng 50% giấy phế liệu được
thu hồi và tái chế, 100% các chai miểng thủy tinh và 75% tổng lượng vỏ kim loại đồ
hộp được thu hồi và tái chế. (Nguồn : Nghiên cứu xây dựn g mô hình tổ chức và

hoạt độn g quỹ tái chế chất thải r ắn tại Tp.HCM, thán g 9/2006)
Năm 2004, lượng giấy tái chế được tiêu thụ tại Trung Quốc là 28,8 triệu tấn.
Tỷ lệ tái chế giấy là 33,4% và sử dụng giấy tái chế là 58,2%. Năm 2005, có nhiều
dự án về tái chế giấy được thành lập cũng như mở rộng tại Trung Quốc . Hiện nay,
Trung Quốc đang đẩy mạnh việc hình thành các hệ thống thò trường tái chế giấy,
đáp ứng nhu cầu thu gom, phân loại, kỹ thuật và các hệ thống máy móc tái chế giấy
hiện đại. Trung Quốc có thò trường tiềm tàng về tái chế giấy. (Theo

napaper shanghai.com/wastepaper )
Chính Phủ Đài Loan với chương trình tái chế toàn bộ rác và không chôn rác
vào năm 2010 với mục tiêu về tỷ lệ tái chế là 33% vào năm 2007, 67% vào năm
2008 và 100% vào năm 2010. Khái niệm không chôn rác ( Zero Landfill) có nghóa
tất cả rác thải đô thò sẽ được tái chế hoặc tái sử dụng, và bao gồm sản xuất rác thải

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 22

hữu cơ làm phân compost, tái chế và tái sử dụng tất cả nhựa, giấy. kim loại, thủy
tinh…sử dụng tốt nhất năng lượng tạo ra từ đốt rác và rác phân hủy. (Nguồn :

Nghiên cứu xây dựn g mô hình tổ chức và hoạt độn g quỹ tái chế chất thải r ắn
tại Tp.HCM, thán g 8/2006)
Các nước phát triển hiện nay đang thay đối lối sống là tiêu dùng các sản
phẩm có nguồn gốc tái chế và phát triển ngành kinh doanh tái chế. Đặc điểm của

hoạt động thu hồi và tái chế chất thải rắn ở nước này là tổ chức các dòch vụ công
cộng có trách nhiệm đẩy mạnh tái chế rác thải bằng ngân sách. (Nguồn : Nghiên

cứu xây dựn g mô hình tổ chức và hoạt độn g quỹ tái chế chất thải r ắn tại
Tp.HCM, thán g 8/2006)
Chiến lược phát quản lý môi trường của các nước ( Mỹ, Anh, Thụy Điển, Hà
Lan, Nhật, Đài Loan, Singapore, Thái Lan… ) đều hướng về mục tiêu 3R (Reduce,
Reuse, Recycle) là giảm thải, tái sử dụng và tái chế, trong đó mục tiêu hàng đầu là
giảm lượng chất thải. Đồng thời với việc xử lý chất thải rắn cũng được thực hiện
theo hướng giảm thiểu lượng rác chôn lấp do quỹ đất ngày càng thu hẹp, thay dần
bằng công nghệ đối đối với các chất thải rắn không thể tái chế được. Để đạt được
mục tiêu 3R, các nước đã ban hành một hệ thống các chính sách đồng bộ, các quy
đònh cụ thể, chi tiết để thực thi, bao gồm cả việc phân công trách nhiệm trong từng
công đoạn quản lý và xử lý chất thải rắn. Các công cụ kinh tế trong quản lý rác thải
như thuế, phí tái chế được vận dụng khác nhau ở mỗi nước nhằm huy động và sử
dụng hiệu quả hợp lý nguồn lực của chính những người sử dụng tài nguyên và người
gây ô nhiễm để cải thiện môi trường hoặc giảm những hậu quả bất lợi cho môi
trường. Bên cạnh việc giảm thiểu lượng chất thải rắn, ngành tái chế chất thải hiện

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 23

đang được khuyến khích phát triển như một trong những giải pháp sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững. Chính Phủ các nước đã đưa ra các chính sách tài chính như giảm thuế lợi
tức khi đầu tư công nghệ tái chế ( Đan Mạch, Mỹ..), thành lập Quỹ tái chế chất thải
( Đài Loan, Nhật…) để phát triển hoạt động tái chế chất thải. Đồng thời, các chương
trình tái chế chất thải đã huy động sự tham gia của tư nhân, cộng đồng dân cư cùng

với chính quyền trong hoạt động tái chế và sử dụng sản phẩm tái chế. (Nguồn :

Nghiên cứu xây dựn g mô hình tổ chức và hoạt độn g quỹ tái chế chất thải r ắn
tại Tp.HCM, thán g 8/2006)

Hình 2.1 : Tỷ lệ tái chế chất thải ở một số nước tr ên thế giới

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 24

(nguồn : hội thảo về Quản lý chất thải hợp lý và Phát tr iển bền vữn g, Tp.HCM
thán g 10/2004)
Từ hình trên cho thấy, hều hết ở các nước trên thế giới đều quan tâm đến tái
chế chất thải, đặc biệt là các nước như : o, Đan Mạch, Ý, Nauy, Tây Ban Nha,
Thụy Só, Anh, Mỹ….Như vậy, hoạt động tái chế chất thải rắn trên thế giới đã được
quan tâm và thực hiện từ lâu đời. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng
như các chính sách quản lý phù hợp, hoạt động tái chế ngày càng tạo được nhiều sản
phẩm có giá trò và chất lượng cao, giúp giảm bớt áp lực cho môi trường và bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên.
2.3 Chie
Chiếán lược qua
quảûn ly
lýù cha
chấát tha
thảûi ra
rắén ta
tạïi mo
mộät so

sốá nước pha
pháùt trie
triểån (Ha
(Hàøn Quo
Quốác,
c,
…. )
Nhật Ba
Nhậ
Bảûn,
n, Singapore
Singapore…
a. Qua
Quảûn ly
lýù cha
chấát tha
thảûi ra
rắén ta
tạïi Ha
Hàøn Quo
Quốác
Luật quản lý rác thải ở Hàn Quốc đưa ra các tiêu chuẩn xử lý, bảo quản, vận
chuyển và thu gom rác thải và trách nhiệm của các đối tượng xả thải nhằm xử lý
chất thải rắn hợp ly ùnhất. Đối với chất thải rắn sinh hoạt, chính quyền đòa phương có
trách nhiệm xử lý hợp lý ; đốivới rác thải nơi kinh doanh, các cơ sở kinh doanh sản
xuất có trách nhiệm xử lý hợp lý…
Trong chiến lược quản lý chất thải rắn vào năm 2002, Chính phủ Hàn Quốc đã
đưa vào quy đònh hạn chế phát sinh chất thải rắn nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên và đẩy mạnh việc tái chế chất thải.


Nhữn g quy đònh chủ yếu tr ong luật tái chế và xử lý r ác thải tr ong nước:

LUẬN VĂN CAO HỌC


Trang 25

- Quy đònh hạn chế sử dụng sản phẩm dùng một lần : quy đònh đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh hạn chế sử dụng các sản phẩm dùng một lần và không được cung
cấp sản phẩm dùng một lần miễn phí tại các cửa hàng siêu thò, quán ăn…

- Quy đònh về trả phí rác thải : quy đònh về phí mà người sản xuất hoặc nhập khẩu
các nguyên liệu, thùng chứa… bao hàm các chất độc hại, khó tái chế phải trả.

- Quy đònh trách nhiệm tái chế đối với người sản xuất : Đưa ra các danh mục bắt
buộc tái chế đối với một số sản phẩm, chất liệu bao bì… sinh ra nhiều rác thải sau
khi sử dụng. Quy đònh trách nhiệm đối với người sản xuất hay nhập khẩu sản phẩm
trong việc thu gom, tái chế các sản phẩm này. Hoặc những người này phải có
trách nhiệm chi trả phí thu gom, tái chế, xử lý rác thải cho các cơ sở tái chế.

Tình hình xử lý chất thải r ắn hiện nay tại Hàn Quốc :
- Đối với chất thải rắn công nghiệp : Các cơ sở sản xuất có trách nhiệm xử lý toàn
bộ ( chôn lấp, tiêu hủy, tái chế) hoặc ủy thác cho công ty chuyên xử lý thực hiện.

- Đối với chất thải rắn nông nghiệp : Chất thải rắn nông nghiệp được nông dân thu
gom rồi tập trung về từng khu vực thu gom tại làng, xã. Sau đó, Công ty môi
trường sẽ thu gom và xử lý toàn bộ.

- Đối với chất thải rắn sinh hoạt :
 Chất thải rắn sinh hoạt thuộc loại đem chôn lấp không thể tái chế được đựng

trong các túi nhựa thiết kế theo tiêu chuẩn. Các loại chất thải có thể tái chế
được phân loại vào các thùng thu gom. Chính quyền đòa phương có trách nhiệm
thu gom và xử lý

LUẬN VĂN CAO HỌC


×