Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công Cục Hải quan Tp.HCM (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ NGỌC DIỆP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG – CỤC
HẢI QUAN TP HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ:

60 34 04 03

TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thày, Cô giáo thuộc khoa Quản lý nhà
nước về kinh tế, khoa Đào tạo sau đại học – Học viện Hành Chính Quốc Gia
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.


Tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Đăng Kiên đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp công tác tại Chi cục
hải quan quản lý hàng gia công đã cung cấp số liệu và hướng dẫn tôi xử lý
thông tin.
Học viên: Vũ Ngọc Diệp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là do chính tôi tự thu thập, vận dụng
kiến thức đã học và trao đổi với giáo viên hướng dẫn để hoàn thành.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Diệp


MỤC LỤC
I.

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................... 1

1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 6

4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................ 7
5.1. Phương pháp luận .............................................................................................. 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7
6. Ý nghia thực tiễn của luận văn ................................................................................ 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................ 9
1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. .................................... 9
1.1.1. Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu ......................................................... 9
1.1.2. Khái niệm về hàng hóa gia công XNK ........................................................ 10
1.1.3. Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu................................................. 13
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu ..... 15
1.2.1 Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất
nhập khẩu ................................................................................................... 15
1.2.2 Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công
XNK ........................................................................................................... 23
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ................... 26


1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ở một số Chi
cục hải quan trong nước và bài học rút ra cho Chi cục HQQLH Gia công – Cục
HQ TP Hồ Chí Minh ............................................................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm Chi cục Thống Nhất – Đồng Nai .......................................... 31
1.3.2. Kinh nghiệm Chi cục Gia công – Hà Nội ................................................... 32
1.3.3. Bài học rút ra cho Chi cục Gia công – TP.HCM ........................................ 33
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GIA CÔNG CỤC HẢI QUAN TP. HỒ CHÍ MINH ................................................................. 35
2.1. Tổng quan về Chi cục hải quan gia công và những nhân tố tác động ........ 35

2.1.1. Khái quát về Chi cục hải quan quản lý hàng gia công ............................... 35
2.1.2. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công
XNK tại Chi cục HQQLH Gia công ............................................................ 35
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công tại Chi cục
QLH gia công ........................................................................................................... 39
2.2.1. Về hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật .............. 39
2.2.2. Về tổ chức bộ máy chi cục quản lý hàng gia công ..................................... 42
2.2.3. Về qui trình và thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công XNK ............. 43
2.2.4. Về công tác quản lý thuế ........................................................................... 54
2.2.5. Về công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan ............................................................................................... 62
2.3. Đánh giá chung các mặt công tác ................................................................... 65
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 65
2.3.2. Những vấn đề tồn tại ................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại ...................................................... 72


Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN GIA CÔNG - CỤC HẢI QUAN TP. HCM ..................................... 75
3.1. Định hướng phát triển của ngành Hải quan tầm nhìn đến năm 2020 ........ 75
3.1.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ........................ 76
3.1.2. Định hướng phát triển của Chi cục HQ Gia công ......................................... 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công
xuất nhập khẩu ........................................................................................................ 80
3.2.1. Tăng cường tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về hải quan
đối với hàng hóa gia công XNK ..................................................................... 80
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục HQ quản lý hàng gia công................... 81
3.2.3 Đổi mới quy trình thủ tục hải quan đối với hàng gia công XNK .................. 83

3.2.4. Tăng cường quản lý thuế .............................................................................. 85
3.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan ................................................................ 87
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 89
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 89
3.3.1. Với Bộ Tài Chính .......................................................................................... 89
3.3.2. Với Ngành Hải quan ..................................................................................... 89
3.3.3. Với Cục HQ TP Hồ Chí Minh ...................................................................... 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................... 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮT:

CBCC

Cán bộ công chức

DN

Doanh nghiệp

GC

Gia công

HQ

Hải quan


QLNN

Quản lý nhà nước

QLH

Quản lý hàng

MMTB

Máy móc thiết bị

NVT

Nguyên vật liệu

TP

Thành phố

VT

Vật tư

XNK

Xuất nhập khẩu


1


TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động thương mại quốc tế nói nôm na là trao đổi hàng hóa – tiền tệ đã có
từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn liền với sự phát triển văn minh của
xã hội loài người. Như vậy là con người đã sớm tìm thấy lợi ích của thương mại quốc
tế. Thực tế cho thấy những lợi nhuận thu được từ thương mại quốc tế nhờ khai thác
sự chênh lệch về giá cả tương đối giữa các nước. Thương mại quốc tế không chỉ tạo
ra các khả năng mở rộng tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của người mua, mà đã trở thành
yếu tố cơ bản, quyết định động thái tăng trưởng kim ngạch ngoại thương hầu hết các
nước thuộc mọi khu vực khác nhau trong nền kinh tế thế giới.
Ngày nay khi cầm trên tay một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày: ví dụ từ sản
phẩm đơn giản là quần áo hay đôi giày hiệu Nike; phức tạp hơn là một chiếc điện
thoại hiệu Samsung hay Iphones chúng ta có thể thấy đây là những sản phẩm hoàn
chỉnh được tập hợp từ nhiều sản phẩm thành phẩm của các nhà máy ở nhiều quốc gia
khác nhau: da bò được sản xuất ở Trung Quốc, đế giày và công may sản xuất tại Việt
Nam, hay board mạch điện thoại thì sản xuất tại Hàn Quốc, các phụ kiện nhựa và lắp
ráp tại Việt nam. Đây chính là những sản phẩm hàng hóa của các công ty hay tập
đoàn đa quốc gia lớn (thường thuộc các nước phát triển) thuê sản xuất gia công tại
nước thứ ba (thường là các nước đang phát triển có nguồn lao động rẻ hơn) nhằm
giảm bớt chi phí trong giá thành tăng sức cạnh trạnh của hàng hóa. Đây là hình thức
gia công thương mại quốc tế.
Nền kinh tế của nước ta từ khi mở cửa và theo định hướng thị trường có sự quản
lý của nhà nước thì sự giao thương buôn bán xuất nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ.
Hoạt động ngoại thương phát triển cần có sự quản lý của Nhà nước. Việc quản lý nhà
nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới được Nhà nước giao cho
cơ quan hải quan đảm trách. Cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục cho hàng
hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, thu thuế nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại
Luật Hải quan do Quốc hội ban hành. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu do cơ quan hải quan thực thi gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu.


2

Kim ngạch hàng hóa XNK của Việt Nam mỗi năm đều tăng trưởng thường
xuyên. Bắt đầu những năm 90 của thế kỷ trước, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới
cơ chế kinh tế, nên việc trao đổi hàng hóa trở nên hết sức sôi động với sự đa dạng của
hàng hóa xuất nhập khẩu thì vai trò của cơ quan hải quan trở nên rất quan trọng.
Khoảng cuối những năm 1993 xuất hiện các doanh nghiệp thực hiện những đơn hàng
đầu tiên gia công hàng hóa cho các công ty đối tác nước ngoài. Nhờ những hợp đồng
gia công quốc tế vừa đem lại ngoại tệ cho đất nước; giải quyết công ăn việc làm cho
một khối lượng lao động lớn; đồng thời tiếp thu được khoa học công nghệ của các
nước tiên tiến. Cho nên Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với hàng hóa
XNK gia công. Hàng hóa XNK gia công giờ đây chiếm một tỷ trọng khoảng 30%
trong tổng kim ngạch XNK cả nước cho thấy được sự phát triển mạnh mẽ của hàng
hóa XNK gia công ở Việt Nam.
Cơ quan hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tạo thuận lợi
đồng thời kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động gia công thương mại
quốc tế, đáp ứng các quy định của pháp luật và đường lối, chính sách phát triển kinh
tế, xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, với sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại và du lịch, đã tạo ra những thay
đổi căn bản mang tính chiến lược trong môi trường hoạt động của Hải quan. Điều này
đã đặt ra những yêu cầu cho việc điều chỉnh cách thức quản lý và phương pháp thực
thi nhiệm vụ của cơ quan Hải quan nói chung và trong quản lý NN về HQ đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu gia công nói riêng.
Với chủ trương thúc đẩy sản xuất trong nước, công nghiệp hóa hiện đại hóa
nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nguồn nhân lực
lao động không cần học vấn cao, do đó Nhà nước ta có chủ trương ưu tiên tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công hàng hóa cho đối tác nước ngoài. Gia

công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài cũng là hình thức để các doanh nghiệp
trong nước học hỏi công nghệ sản xuất của nước ngoài một cách hữu hiệu nhất. Do
đó, loại hình hàng hóa này thuộc đối tượng mà Nhà nước ưu tiên, là đối tượng được
miễn thuế xuất nhập khẩu nên rất dễ bị các cá nhân tổ chức lợi dụng nhằm trốn thuế
gây thất thu cho ngân sách nhà nước và gây bất bình đẳng trong kinh doanh tiêu dùng.


3

Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh tế thế giới hồi
phục do đó khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua mỗi Quốc gia đã tăng lên
nhanh chóng, ngày càng phát triển đa dạng và phong phú nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
nguy cơ rủi ro về buôn lậu, gian lận thương mại, nguy cơ khủng bố quốc tế, tội phạm
ma tuý gia tăng...v..v. Do vậy, đòi hỏi quản lý nhà nước phải đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động XNK hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài,
thúc đẩy kinh tế phát triển.
Vấn đề tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK
làm sao để đạt hiệu quả vừa thông thoáng, tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp
sản xuất đồng thời chống thất thu ngân sách thông qua việc nhập khẩu núp bóng là
hàng gia công là vấn đề thời sự, cấp thiết; trong đó cơ quan Hải quan đóng vai trò
trọng yếu và có tính quyết định.
Do nhiệm vụ được cơ quan phân công liên quan đến việc quản lý nhà nước đối
với hàng hóa gia công XNK, nên tác giả có cơ hội nghiên cứu toàn cảnh sự việc, tìm
hiểu, tiếp cận nguồn thông tin; hiểu được những khó khăn vướng mắc còn tồn tại
trong thực tế hoạt động nghiệp vụ quản lý khi áp dụng các chính sách và pháp luật
của Nhà nước đối với hàng gia công XNK.
Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước đối với hàng gia công
xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan gia công – cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh”
vì nhận thấy tính thời sự, cấp thiết và hữu ích của đề tài, có thể phục vụ tốt hơn cho

nhiệm vụ tại đơn vị công tác của mình. Từ đó tôi trực tiếp đề xuất các biện pháp nhằm
hạn chế các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách pháp luật của
Nhà nước vẫn đảm bảo chặt chẽ mà vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp
đồng thời giảm tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn.
Đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với
hàng hóa gia công theo từng thời kỳ và theo mục tiêu quản lý của Nhà nước, theo các
chính sách áp dụng theo từng thời điểm. Công trình nghiên cứu đề tài “Gia công quốc
tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan tại Việt Nam” của tác giả Lương Thị Yên


4

đã nghiên cứu một số khía cạnh lý luận liên quan đến hoạt động gia công quốc tế và
chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công tại Việt Nam. Đề tài
đã chỉ ra những bất cập, sơ hở trong chính sách quản lý đối với hoạt động gia công
hàng hóa, hệ quả của nó là tồn đọng một khối lượng lớn hợp đồng gia công không có
khả năng thanh khoản gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công tại Cục Hải
quan Thanh Hóa” năm 2012 của tác giả Hoàng Ngọc Duyên. Đề tài đã đề cập đến
điều tra ý kiến đánh giá của doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động gia công xuất
nhập khẩu và thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan Thanh hóa; các khó khăn khi thực hiện và một số giải pháp khắc phục khó
khăn đó.
Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu theo loại hình gia công” năm 2006 của tác giả Nguyễn Văn
Bình – cục kiểm tra Sau Thông quan – Tổng cục Hải quan. Đề tài tập trung nghiên
cứu chuyên đề kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công
trên cả nước để tăng cường công tác quản lý nhà nước, truy thu thuế góp phần tạo
nguồn thu ngân sách.

Đề tài “ Hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay” năm 2009 của tác giả Nguyễn Quang Hùng
trong đó tác giả đã đề cập đến một số khía cạnh lý luận về hoàn thiện hệ thống pháp
luật, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý hải quan
đối với hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa nêu được cách thức quản
lý của hải quan, diễn biến phức tạp của loại hình gia công, lợi dụng sơ hở của chính
sách để trốn thuế.
Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất
khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Đề tài này tác
giả chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa may
mặc gia công tại địa bàn thành phố Hà Nội, nêu những bất cập trong quản lý hàng gia
công may mặc và đưa ra một số biện pháp cải thiện những bất cập đó.


5

Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy từ khi luật hải quan sửa đổi cho đến
nay về phương thức quản lý nhà nước về hải quan đã có sự thay đổi lớn, từ góc độ
quản lý của hải quan, khi cơ quan hải quan là cơ quan thay mặt nhà nước thực hiện
quyền lực nhà nước thì trong Luật mới hiện nay đã nâng cao vai trò trách nhiệm của
đối tượng quản lý nhà nước đó là doanh nghiệp. Tại thời điểm hiện nay doanh nghiệp
đã trở thành đối tác của cơ quan hải quan, cùng nhau phát triển. Cơ quan hải quan
thực hiện thu ngân sách nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả tạo lợi nhuận
cao, góp phần “vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Vấn đề này đã được triển khai tại các văn
bản trao đổi trong nội bộ ngành Hải quan - là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh
vực trên, và tại một số cuộc họp báo, hội nghị doanh nghiệp thường niên của Tổng
cục Hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, và các cục hải quan địa phương,
trên cơ sở một số đề tài nghiên cứu tham khảo đã nêu ở trên.
Một số các bài báo được đăng trên website của Tổng cục Hải quan, các bài
báo đăng trên tạp chí Tài chính Việt nam bàn về một số vấn đề bất cập khi thực hiện

Luật Hải quan sửa đổi năm 2014; những mặt còn chưa được hợp lý trong công tác
triển khai Luật, và một số vấn đề chưa được quy định rõ trong Luật và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật.
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công- Cục Hải quan TP.Hồ Chí
Minh” nghiên cứu phát triển thêm về quản lý nhà nước về hải quan theo Luật hải
quan sửa đổi và theo mô hình quản lý nhà nước mới – nhà nước phục vụ; Kế thừa,
phân tích và phát triển thêm những vấn đề nảy sinh sau khi thực hiện luật Hải quan
và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
-

Mục đích luận văn:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các phương pháp quản lý NN

đối với hàng hóa gia công XNK tại chi cục HQQLH Gia công; phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK của chi cục HQ QLH Gia
công, những ưu nhược điểm trong công tác thực thi chính sách pháp luật của nhà
nước, những kẽ hở trong quy định quản lý bị doanh nghiệp lợi dụng để trục lợi; Từ


6

đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hàng gia công XNK, ngăn ngừa gian lận, lợi dụng chính sách nhà nước để buôn lậu
gây thất thu ngân sách nhà nước.
-

Nhiệm vụ của luận văn:


(1)

Nghiên cứu nội dung các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động QLNN

về HQ đối với hàng hóa gia công XNK để làm rõ được những bất cập giữa quy định
của Nhà nước và tình hình áp dụng quy định trong thực tế công tác quản lý nhà nước
ở Chi cục HQ QLH Gia công – Cục HQ TPHCM. Đồng thời có sự so sánh học hỏi
thêm kinh nghiệm quản lý của các Cục Hải quan khác trong nước nhằm rút ra kinh
nghiệm áp dụng phù hợp với hoàn cảnh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
(2)

Chỉ ra được những kẽ hở trong quy định pháp luật của nhà nước đối với công

tác quản lý hàng gia công XNK từ đó đề xuất biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc
doanh nghiệp lợi dụng những khe hở trong chính sách nhằm trốn thuế và thu lợi bất
chính.
(3)

Đánh giá những thành tựu và những vướng mắc trong công tác quản lý NN

đối với hàng gia công XNK tại chi cục HQ QLH Gia công - TPHCM, từ đó đề xuất
giải pháp khắc phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả quản lý tại Chi cục.
(4)

Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tức thời hành vi gây thất

thu ngân sách nhà nước và kiến nghị chính sách nhằm tăng cường hiệu quả QLNN
về HQ đối với hàng hóa XNK gia công nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Là hoạt động QLNN đối với hàng hóa XNK theo loại hình gia công cho
thương nhân nước ngoài của các Doanh nghiệp gia công hàng hóa đăng ký làm thủ
tục tại Chi cục QLH Gia công – cục HQ TPHCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài các phương pháp quản lý nhà nước đối với hàng
hóa gia công XNK.
Phạm vi không gian: tại Chi cục Hải quan QLH Gia công - Cục Hải quan
TP.HCM.


7

Phạm vi thời gian: 2012-2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời cơ sở lý luận
nghiên cứu là các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Sử dụng phương pháp thu thập thống kê:
+ Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở dữ liệu chương trình thông
quan điện tử tập trung VNACCS - VCIS, chương trình quyết toán hàng gia công ECUSTOM, chương trình kế toán tập trung, chương trình theo dõi xử lý vi phạm hành
chính (đây là các chương trình nghiệp vụ phục trong công tác quản lý của cơ quan
hải quan).
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính, quy trình thủ tục đã được ban hành; các báo cáo liên quan của Chi cục
Hải quan QLH gia công, Cục Hải quan Thành phố; các website chính thức của Bộ
Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố. Dữ liệu các trường hợp vi
phạm được thu thập từ những thông tin đã được công bố trên phương tiện thông tin

đại chúng.
5.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: nghiên cứu các dữ liệu, thu tập và tổng
hợp qua các văn bản pháp quy, các báo cáo định kỳ của chi cục, hồ sơ vi phạm về hải
quan tại chi cục.
Việc xử lý, tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu, vẽ đồ thị minh họa...
được tiến hành trên máy tính qua các phần mềm Excel, Word.
5.2.3. Phương pháp phân tích
- Dùng phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.


8

- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp
phân tích thống kê để đánh giá thực trạng. Từ đó có thể rút ra được bản chất của các
sự việc hiện tượng xảy ra trong quá trình quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn giúp Chi cục hải quan QLH Gia công tổng hợp nhiều vướng mắc
liên quan trong quá trình hoạt động thực tế khi triển khai luật hải quan và các văn bản
quy phạm pháp luật về hải quan thấy được những kẻ hở trong quá trình quản lý để từ
đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quá trình quản lý NN
của Chi cục hải quan QLH Gia công.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất
nhập khẩu.
- Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
- Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với hàng gia công

xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.


9

Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.
1.1.1. Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu.
Hàng hóa: là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của con người
thông qua trao đổi.
Trong lịch sử phát triển kinh tế các nước hoạt động trao đổi hàng hoá ngày
càng đa dạng. Cùng với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh thì hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nước nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân của các
sản phẩm thiết yếu sau đó trao đổi để kiếm lợi.
Hình thái này ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực không thể thiếu
được trong sự phát triển của kinh tế đất nước. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nó vượt ra biến giới các nước và gắn liền với các đồng tiền quốc tế khác nhau. Nó
diễn ra bất cứ nơi nào và quốc gia nào trên thế giới do vậy nó cũng rất phức tạp.
Thông qua trao đổi xuất nhập khẩu các nước có thể phát huy lợi thế so sánh của mình.
Nó cho biết nước mình nên sản xuất mặt hàng gì và không nên sản xuất mặt hàng gì
để khai thác triệt để lợi thế riêng của mình.
Hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài
nước, và ngược lại hoạt động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho
thị trường nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,
người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực
hiện xong một thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và
hoạt động xuất khẩu.

Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hàng hóa xuất nhập khẩu là sản phẩm trao đổi
trong hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia nghĩa là hàng hóa
phải có sự dịch chuyển qua biên giới các nước. Kinh doanh là hoạt động thực hiện
một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện một số
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất


10

nhập khẩu là việc bỏ vốn vào thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa
các quốc gia nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Đây chính là mối quan hệ xã hội nó
phản ánh sự không thể tách rời các quốc gia. Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chuyên môn hoá ngày càng tăng, cùng với sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia ngày càng tăng.
Một thực tế cho thấy nhu cầu con người không ngừng tăng lên và nguồn lực
quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp tốt nhất và có hiệu
quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để
tận dụng có hiệu quả nguồn lực của mình vào phát triển kinh tế đất nước.
Xuất nhập khẩu hàng hóa là một hoạt động thương mại không thể thiếu đối
với mỗi quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu chính là hình thức trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán, tiền tệ sẽ được dùng làm cơ sở
thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước
thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế).
Xuất nhập khẩu hàng hóa được xem là hình thức thể hiện mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá
riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu hiện nay, xuất nhập khẩu hàng hóa
là hoạt động rất cần thiết để giúp hàng hóa lưu thông, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các nước, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, đồng thời góp phần thúc đẩy

sự phát triển của nền kinh tế từng quốc gia.
1.1.2. Khái niệm về hàng hóa gia công XNK.
Gia công là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung cấp
nguyên vật liệu, đưa ra định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa gia công, có
thể có hoặc không có máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, bên nhận gia công sẽ tổ
chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm gia công và nhận được một khoản tiền công
tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm hàng hóa đó gọi là phí
gia công. Gia công thơng mại quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa gắn liền
với sản xuất.


11

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 2 thì “Gia công quốc tế là phương thức
hợp tác sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các nước, theo đó nước nhận gia công
nguyên liệu hoặc nhiên liệu và có thể cả thiết bị, máy móc của nước thuê gia công để
sản xuất ra những thành phẩm theo những định mức, tiêu chuẩn cụ thể và giao những
thành phẩm đó cho nước thuê gia công với những điều kiện do hai bên thỏa thuận.
Tiền công được trả bằng tiền hoặc hàng. ( Nhà xuất bản từ điển bách khoa 2002). Gia
công quả thực có khái niệm rất rộng, có thể diễn ra trong bất kỳ ngành, lĩnh vực sản
xuất nào.
Trong hoạt động gia công quốc tế, hàng hóa gia công XNK được hiểu là toàn
bộ hàng hóa được đưa vào, đưa ra lãnh thổ hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia
công hàng hóa và được thể hiện cụ thể trên hợp đồng gia công được ký kết giữa một
bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên điểm
khác biệt cơ bản của hàng hóa gia công với các loại hàng hóa giao dịch thương mại
giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài là tính sở hữu. Tuy hàng hóa
được giao cho thương nhân Việt Nam nhưng quyền sở hữu vẫn là của thương nhân
nước ngoài.
Gia công hàng hoá là một là một hoạt động thương mại, trong đó một bên là

người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu (NPL), có khi cả máy móc thiết bị
(MMTB), bán thành phẩm (BTP) và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Một bên là người
nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu
cuả khách hàng đặt sau đó giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận thù lao cho
quá trình sản xuất đó (phí gia công).
Về cơ sở pháp lý: Căn cứ theo các định nghĩa tại Luật Thương mại, Luật Hải quan
như sau
Hàng hóa: theo điều 3 của Luật Thương mại 2005 là tất cả các loại động sản,
kể cả động sản hình thành trong tương lai;
Hàng hóa XNK theo định nghĩa tại Luật hải quan 2014: bao gồm động sản có
tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.


12

Theo điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Vậy gia công hàng hóa
cũng là một loại hoạt động thương mại. Theo Điều 178 Luật Thương mại 2005: “ Gia
công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao”
Ta có thể tóm lược trong sơ đồ như sau:

Gia công hàng hoá là phương thức tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng và mẫu
cuả người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất theo mẫu và
bán những sản phẩm làm ra cho người đặt gia công hoặc người nào đó mà người đặt
gia công chỉ định theo giá cả hai bên thoả thuận.


Nội dung gia công gồm sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp rắp,
phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công. Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu
công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Bên đặt gia công có quyền kiểm tra, giám sát


13

việc gia công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên. Việc gia công trong
thương mại phải được xác lập bằng hợp đồng bằng văn bản giữa các bên, nội dung
hợp đồng gia công trong thương mại, quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công và
bên đặt gia công được áp dụng theo các qui định về hợp đồng gia công theo luật pháp
qui định.
Việc nhập khẩu máy móc trang thiết bị, nguyên phụ liệu để gia công cũng như
việc xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh sau khi gia công phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về xuất nhập khẩu.
1.1.3. Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.
Gia công hàng hóa ngày nay trở nên rất phổ biến trong hoạt động ngoại thương
của nhiều nước. Đây là hình thức hợp tác đôi bên cùng có lợi. Dưạ trên các tiêu thức
sau mà người ta phân loại hàng hóa gia công như sau:
1.1.3.1. Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm:
Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu
hồi sản phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian
chế tạo quyền và sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Đây là hình
thức phổ biến trong gia công thương mại quốc tế. Ở đây có sự tin tưởng tuyệt đối
giữa hai bên: đặt gia công và nhận gia công, và họ thường là đối tác lâu năm của nhau.
Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với
nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời

gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phaẩm. Trong trường hợp này, quyền sở hữu
nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Hình thức này có lợi
cho bên đặt gia công vì khi giao nguyên liệu gia công dễ gặp phải rủi ro mất mát do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan ( hỏa hoạn, tai nạn, mất mát..); không bị đọng
vốn. Vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia công phải thanh toán
nhưng nguyên liệu chưa hẳn thuộc quyền sở hưu hoàn toàn của họ vì khi tính tiền sản
phẩm thì bên nhận gia công sẽ tính phần lãi suất cho số tiền đã thanh toán cho bên
đặt gia công khi mua nguyên liệu của họ. Trường hợp này thường áp dụng với đối tác
mới, chưa có sự tin tưởng nhiều giữa hai bên.


14

Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính, còn
bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên liệu phụ. Đây là hình thức thường được
áp dụng cho hai bên có sự tin tưởng với nhau. Bên nhận gia công được toàn quyền
cung cấp nguyên liệu phụ giúp họ chủ động về thời gian trong sản xuất, đồng thời tạo
điều kiện cho họ có thể tự tìm được nguồn nguyên liệu giá rẻ hơn, thêm nhiều cơ hội
tạo lợi nhuận hơn. Một số hợp đồng lớn sản xuất về điện tử, đóng tàu còn là cơ hội
cho bên nhận gia công đầu tư vào sản xuất trở thành nguồn cung ứng nguyên liệu cho
chính hợp đồng gia công.
1.1.3.2. Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu:
Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: trong trường
hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu. Trong mỗi lô hàng đều có
bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã thoả
thuận và đuợc các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ có việc tổ chức sản
xuất theo đúng mẫu của khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công hay
giao cho người thứ ba theo sự chỉ định của bên đặt gia công.
Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức và phụ liệu thì tự khai
thác theo đúng yêu cầu cuả khách. Nguyên phụ liệu phụ bên nhận gia công có thể chủ

động mua tại thị trường nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, miễn là đáp ứng theo
tiêu chuẩn mà khách hàng đã yêu cầu khi ký kết hợp đồng.
Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào cuả bên đặt gia công mà
chỉ nhận ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên liệu theo yêu cầu. Đây là hình thức rất
chủ động đối với bên nhận gia công. Bên nhận gia công có thể chủ động trong mọi
khâu sản xuất miễn là phải đáp ứng được đối với yêu cầu về quy cách sản phẩm do
phía đặt gia công yêu cầu khi ký kết hợp đồng. Đây là hình thức khi hai bên có sự tin
tưởng lẫn nhau, hoặc bên nhận gia công gia công lại từ một đối tác lớn nhưng không
được ký hợp đồng trực tiếp mà phải qua một đối tác trung gian.
1.1.3.3. Theo hình thức tổ chức quy trình công nghệ gia công có:


Gia công chế biến sản phẩm.



Gia công lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ

 Gia công tái chế.


15



Gia công chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới.



Gia công đóng gói, kẻ ký mã hiệu.


1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu.
1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công
xuất nhập khẩu.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
của con người.
Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu là sự tác động của
các chủ thể mang quyền lực nhà nước (ở đây là cơ quan hải quan) chủ yếu bằng pháp
luật đến các đối tượng quản lý (là hàng hóa được xuất nhập khẩu nhằm mục đích thực
hiện hợp đồng gia công) nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Ở đây ta gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng gia công XNK.
Khi nước ta bắt đầu đổi mới nền kinh tế từ năm 1986, đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế nhằm tạo ra động lực thúc đẩy các đơn vị kinh tế và quần chúng lao động hăng
hái phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế để tạo ra
nhiều sản phẩm phục vụ cho đời sống của nhân dân. Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá theo
phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ. Đảng cộng sản lãnh đạo với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Đảng ta với chủ trương dân có giàu thì nước mới mạnh, sự đổi
mới kịp thời đó đã là cú đột phá giúp nền kinh tế nước ta từ từ vươn lên. Sau năm
1989 nước ta từ một nước thiếu gạo đã vươn lên là nước đứng thứ 3 trên thế giới về
xuất khẩu gạo. Điều này cho thấy cơ chế QLNN đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong mọi mặt của đời sống xã hội. Xã hội, đất nước phát triển hay không là nhờ vào
sự sáng suốt và tài lãnh đạo của các nhà quản lý.
Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế đối ngoại, thì quản lý nhà nước về
kinh tế đối ngoại cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế
đất nước để trở thành công cụ hữu hiệu giúp nhà nước quản lý phát triển nền kinh tế
theo đúng định hướng của Đảng mà không gây khó khăn cản trở các doanh nghiệp



16

làm ăn. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng đều đặn kể từ khi đất nước đổi mới
mở cửa đến nay. Và nhà nước trao quyền cơ quan hải quan thực hiện việc quản lý
nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới.
Đầu thập niên của thế kỷ trước, những năm 1993, tại Cục Hải quan TP. Hồ
Chí Minh đã tiếp những doanh nghiệp đầu tiên có hợp đồng gia công sản xuất đầu
tiên với đối tác nước ngoài. Lúc này quản lý nhà nước về hải quan được thi hành theo
Pháp lệnh Hải quan được ban hành và có hiệu lực từ 01/5/1990, do đó việc quản lý
hàng gia công XNK thực sự là một quá trình mày mò, vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Bởi tất cả đều là loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu mới, không mang tính chất kinh
doanh đơn thuần mà đây là loại hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện hợp đồng gia công
cho đối tác nước ngoài của doanh nghiệp trong nước. Từ những nguyên phụ liệu nhập
về doanh nghiệp trong nước gia công thành sản phẩm và xuất trả lại cho đối tác nước
ngoài. Giá trị tăng thêm của sản phẩm do có sức lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Thu về ngoại tệ cho đất nước.
Hàng hóa gia công XNK đóng góp vai trò rất quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh phát triển nền kinh tế đất nước ta. Gia công hàng hóa đã góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động trong nước. Khi dân số
ngày càng tăng, đất đai canh tác hết năng suất thì chúng ta vẫn còn tồn dư một số
lượng lớn lực lượng lao động trẻ không có việc làm ở nông thôn. Chính các doanh
nghiệp thực hiện gia công quốc tế là chỗ tạo việc làm cho lực lượng lao động dôi dư
đang cần việc này. Ngoài ra, các doanh nghiệp gia công có điều kiện tiếp thu công
nghệ, kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của các nước tiên tiến trên thế
giới, từng bước làm chủ công nghệ, nâng cao tay nghề, tiết kiệm được vốn vay, mang
lại ngoại tệ cho đất nước. Thông qua hợp đồng gia công kết hợp với nguồn tài nguyên,
nguyên liệu vật tư sẵn có ở trong nước cung ứng cho hợp đồng gia công là một kênh
xuất khẩu hàng hóa trong nước hữu hiệu. Đây thực sự là “một công thực hiện đôi ba
việc”.

Chính vì thế cho đến nay qua mấy chục năm phát triển hình thức gia công hàng
hóa loại hình này vẫn được Nhà nước ưu đãi không phải chịu thuế nhập khẩu đối với
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu phục vụ cho hợp đồng gia công. Đây


17

chính là một ưu đãi vô cùng to lớn mà các doanh nghiệp thường lợi dụng ưu đãi nhập
hàng về mang danh nghĩa là gia công nhưng thực chất là để kinh doanh, bán nội địa.
Cơ quan hải quan đã có những bài học kinh nghiệm to lớn khi một số doanh nghiệp
núp bóng cơ chế quản lý ưu đãi cho doanh nghiệp gia công của Nhà nước để buôn
lậu, làm lũng đoạn thị trường trong nước, gây mất cân bằng trong sản xuất hàng hóa
trong nước và thất thu thuế trầm trọng. Việc có một cơ chế quản lý nhà nước đối với
hàng XNK gia công là một yêu cầu cấp bách để Nhà nước không thất thu ngân sách,
các doanh nghiệp sản xuất gia công được hoạt động ở một môi trường cạnh tranh bình
đẳng trong hoạt động kinh doanh sản xuất của mình.
Ta có thể nhận ra quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK thực chất là
áp dụng trong thực tiễn khoa học quản lý nhà nước. Đối tượng quản lý ở đây là hàng
hóa XNK gia công, doanh nghiệp thực hiện gia công, chủ thể quản lý là cơ quan hải
quan. Chủ thể và đối tượng hoạt động trong môi trường dựa trên cơ sở là pháp luật
của nhà nước, mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục tiêu cơ quan hải quan là
quản lý tốt đối tượng của mình hoàn thành nhiệm vụ đã được giao, nhưng cả chủ thể
và đối tượng quản lý đều tổng hòa trong mục đích của Nhà nước là hướng đến xã hội
công bằng, dân giàu, nước mạnh.
Do đó nó có đầy đủ các đặc điểm chung về quản lý nhà nước đồng thời nó có
một số đặc điểm riêng đối với đặc thù của đối tượng quản lý mà ở đây là hàng hóa
gia công xuất nhập khẩu. Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu
được nghiên cứu như là một đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý. Thực tế khi
ta nghiên cứu đối tượng để quản lý, không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở
thích của cơ quan hải quan mà phải dựa vào các nguyên tắc xuất phát từ thực tiễn,

xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của nước ta trong từng giai
đoạn phát triển mà đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp. Đó là các quy luật và các
vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể
tham gia các hoạt động kinh tế đối ngoại này.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh mẽ của
thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại, lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu ngày càng đa dạng. Toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội cho nước ta phát triển nền


18

kinh tế, đem đến cơ hội, việc làm cho người dân, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Toàn
cầu hóa đã giúp nước ta có điều kiện chuyển giao những thành tựu mới về khoa học
cũng như công nghệ, tổ chức quản lý từ những nước phát triển sang những nước đang
phát triển. Các nước phát triển có xu hướng chuyển giao công nghệ, đầu tư, hoặc thuê
gia công hàng hóa ở các nước đang phát triển để tận dụng cơ hội ưu đãi đầu tư về
thuế, nguồn nhân công trẻ và rẻ so để tạo ra những hàng hóa vô cùng cạnh tranh.
Những tập đoàn lớn trên thế giới mỗi sản phẩm mà họ sản xuất ra có thể gọi là đa
xuất xứa
Mục đích của việc QLNN đối với hàng hóa gia công XNK là thực hiện quyền
lực nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia nên cơ quan hải quan cần có trách nhiệm kiểm
tra giám sát việc tuân thủ pháp luật, các chế độ, chính sách trong lĩnh vực hải quan
và đối tượng quản lý của hải quan nhằm đạt được mục tiêu của Nhà nước ta là đạt
được nguồn thu nhân sách, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, phát huy vai trò của
gia công hàng hóa trong nền kinh tế Việt Nam.
Từ đây ta thấy có sự chuyển đổi trong cơ chế quản lý để thích hợp với nền
kinh tế thị trường đồng thời vẫn phải hoàn thành tốt vai trò người quản lý nghĩa là
người “trọng tài” khách quan, công bằng trong việc kiểm tra, giám sát nhà nước về
hải quan. Quản lý nhà nước về hải quan giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế đối ngoại, một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp hoạt

động, thúc đẩy sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần tăng khả
năng cạnh tranh công bằng của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, mặt khác
phải đảm bảo nguồn thu ngân sách, chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu
quả.
Theo điều 73 Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định nội
dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm các nội dung sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan;
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;


×