Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tình hình thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 cho đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.31 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 3
I.VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THU THUẾ HÀNG HĨA XNK TẠI
CỤC HẢI QUAN QUẢNG BÌNH:.............................................................5
1.Giới thiệu về Cục hải quan Quảng Bình:.................................................5
2.Khái quát về các loại thuế hàng hóa XNK:.............................................6
a,Thuế xuất nhập khẩu:.......................................................................6
b,Thuế tiêu thụ đặc biệt:......................................................................6
c, Thuế giá trị gia tăng(VAT):..............................................................7
3.Vai trò của hoạt động thu thuế hàng hóa XNK trong thu ngân sách của
tỉnh Quảng Bình:..........................................................................................9
II.TÌNH HÌNH THU THUẾ HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN QUẢNG BÌNH TỪ NĂM 2006 CHO ĐẾN NAY:...10
1.Giới thiệu chung về hoạt động thu thuế tại Cục hải quan Quảng Bình:
....................................................................................................................10
a,Những điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu thuế:........................10
b,Những vấn đề khó khăn cho cơng tác thu thuế:...............................11
c,Một số thành tích đạt được trong hoạt động thu thuế:....................12
2. Tình hình thu thuế hàng hóa XNK từ năm 2006 cho đến nay:............13
a,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2006:.......................13
b,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2007:.......................14
c,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2008:.......................16
d,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2009:......................17
e, Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trong 6 tháng đầu năm
2010:..................................................................................................19
3.Nhận xét chung:......................................................................................21
III.GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CHO
HOẠT ĐỘNG THU THUẾ HÀNG HÓA XNK:....................................23

1



1.Vấn đề còn tồn đọng trong thu thuế và thu hồi nợ thuế:.......................23
2.Một số giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả cho công tác thu thuế:.......25
3. Kiến nghị:...............................................................................................26

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................29

2


LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, lịch sử ra đời của ngành hải quan gắn liền với
quá trình phát triển buôn bán giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Khi có sự
trao đổi, bn bán hàng hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau, các
quốc gia đã có hoạt động hải quan và tổ chức lực lượng hải quan. Hoạt động
hải quan góp phần thực hiện chính sách quản lí xuất nhập khẩu, chính sách
hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước, thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa,
bảo vệ sản xuất trong nước, minh bạch và lành mạnh hóa thương mại quốc tế,
phát triển giao lưu và hợp tác kinh tế quốc tế. Nó cũng góp phần bảo vệ lợi
ích và chủ quyền kinh tế quốc gia. Để thực hiện được các chức năng nói trên,
ngành Hải quan phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ cụ thể như: kiểm tra, kiểm
sốt hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập
cảnh, thu thuế xuất nhập khẩu, điều tra chống buôn lậu và gian lận thương
mại, thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ… Trong đó, thu thuế hàng hóa xuất nhập
khẩu là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu đối với nội bộ ngành Hải
quan nói chung cũng như đối với chi cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Là một tỉnh mới chia tách gần 20 năm, trong điều kiện giao lưu kinh tế với
các tỉnh nước bạn cịn khó khăn, nhưng nhiệm vụ thu thuế hàng hóa xuất nhập
khẩu ln được ngành Hải quan địa phương thực hiện một cách tốt nhất.
Nghiên cứu về tình hình thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh, một mặt

ghi nhận những cố gắng tích cực trong cơng tác của cán bộ hải quan, một mặt
rút ra những bài học kinh nghiệm làm hành trang cho nghề nghiệp sau này là
một việc làm thiết thực. Đề tài “Tình hình thu thuế hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 cho đến nay”
giới thiệu một cách khái quát những thành tích mà đơn vị đã đạt được trong
những năm gần đây cũng như những biện pháp đã được thực hiện nhằm đảm
bảo nhiệm vụ thu đúng, thu đủ thuế cho Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó,
đề tài cịn đề xuất một số giải pháp mang tính chất dài hạn với mục đích nhằm
tăng hiệu quả cho cơng tác thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại tỉnh nhà và
có thể áp dụng tại các địa phương khác. Cấu trúc của đề tài gồm có 3 phần
chính:

3


I.Vai trị của hoạt động thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục hải
quan Quảng Bình
II.Tình hình thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Quảng
Bình giai đoạn từ 2006 cho đến nay
III.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng hiệu quả thu thuế
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cục hải quan Quảng Bình đã cung
cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hồn thành được đề tài
này. Xin trân trọng cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Liên Hương đã góp ý và chỉnh
sửa để đề tài được hồn thiện và chính xác hơn.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên
cứu và tổ chức giải quyết một số vấn đề nên đề tài này cịn có nhiều thiếu sót.
Rất mong được sự nhận xét và góp ý thẳng thắn của cơ và các bạn để những
đề tài sau được tốt hơn.

4



I.VAI TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG THU THUẾ HÀNG HĨA XNK TẠI
CỤC HẢI QUAN QUẢNG BÌNH:
1.Giới thiệu về Cục hải quan Quảng Bình:
Tuy ngành Hải quan đã trải qua một chặng đường dài 65 năm phát triển
và trưởng thành nhưng tuổi đời của Cục hải quan Quảng Bình cịn khá non trẻ
(12/09/1993 – 12/09/2010). Cục hải quan Quảng Bình là một trong những đơn
vị ra đời muộn hơn so với các đơn vị khác trong toàn ngành. Khi mới thành
lập, đơn vị chỉ có 28 cán bộ, tồn ngành mới chỉ có một cửa khẩu duy nhất là
Cha Lo, các phương tiện phục vụ cơng tác chun mơn cịn thiếu. Sau hơn 15
năm, đơn vị đã có những bước chuyển mình đáng kể. Số cán bộ hiện nay của
Cục đã tăng lên đến 103 người, gồm 7 đơn vị trực thuộc, phụ trách hoạt động
thu thuế hàng hóa XNK ở cửa khẩu Cha Lo, cảng biển nước sâu Hòn La, cảng
Nhật Lệ… và một số cơng ty có chức năng XNK hàng hóa ở địa phương và
các tỉnh bạn lân cận.Nhờ sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của ban lãnh đạo
tỉnh, hoạt động XNK luôn được thực hiện tốt thu hút ngày càng nhiều các
doanh nghiệp tham gia, nhờ vậy, kim ngạch XNK tăng cao qua hàng năm.
Đặc biệt từ năm 2001 đến nay, kim ngạch XNK luôn đạt từ 15-20 triệu USD/
năm. Công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng được ngành Hải
quan thực hiện tốt. Những tháng đầu năm nay cán bộ ngành Hải quan đã bắt
giữ, xử lý 138 vụ buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trị
giá gần 100 triệu đồng. Đặc biệt năm 2004, đơn vị đã phối hợp với các ngành
liên quan khám phá thành công chuyên án 640B thu giữ 199 bánh heroin vận
chuyển trái phép từ Lào về Việt Nam qua cửa khẩu Cha Lo... Để đạt được
những thành tích trên đây là cả một sự nỗ lực cố gắng lớn của toàn thể cán bộ
tại Cục hải quan Quảng Bình. Bởi lẽ tuy được thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh một
vị thế giao thơng thuận lợi (nằm trên trục chính tuyến đường Bắc Nam, phía
tây giáp với Lào, phía đơng giáp biển) nhưng đồng bằng nhỏ hẹp, tỉnh lại
khơng có nhiều loại tài nguyên khoáng sản nên hoạt động xuất nhập khẩu

hàng năm chỉ bó hẹp trong một số mặt hàng cố định. Diện tích của tỉnh khá
rộng nhưng dân cư lại thưa thớt, mặt bằng dân trí chưa cao, việc làm ít, thu
nhập thấp dẫn đến nhiều hoạt động buôn lậu hàng hóa qua biên giới. Các
doanh nghiệp đặt trụ sở tại tỉnh làm ăn cầm chừng, một số thua lỗ làm cho
việc thu hồi nợ thuế gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế mà tồn thể cán bộ của
5


Cục phải luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm để có thể hồn thành chỉ tiêu
thu mà lãnh đạo Tổng cục đã đề ra. Từ năm 2006 cho đến nay, đơn vị luôn
vượt kế hoạch trên giao và đạt số thu năm sau cao hơn năm trước. Vấn đề nợ
thuế được đơn vị quan tâm giải quyết hàng năm, kiềm chế tình trạng này phát
triển. Cục hải quan Quảng Bình ngày một cố gắng hoàn thiện và tiến tới áp
dụng các kĩ thuật hiện đại vào trong công tác thu thuế. Chính điều này sẽ hỗ
trợ và thúc đẩy cho Cục có nhiều thành tích hơn nữa trong tương lai khơng xa.
2.Khái qt về các loại thuế hàng hóa XNK:
a,Thuế xuất nhập khẩu:
- Thuế xuất khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ
đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ trong nước trong q trình xuất khẩu.Đây
là một công cụ mà các nước đang phát triển thường sử dụng để đánh vào một
số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia.Tuy nhiên, do khơng đảm bảo được
số thu nộp vào ngân sách, một số quốc gia đã từ bỏ thuế xuất khẩu và tập
trung thu chủ yếu vào thuế nhập khẩu.
- Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ
đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngồi trong quá trình nhập khẩu.
Khi phương tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay
đường sắt) đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc
tế hay cảng biển quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các cơng chức hải quan sẽ
tiến hành kiểm tra hàng hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời
tính số thuế nhập khẩu phải thu theo các cơng thức tính thuế nhập khẩu đã

quy định trước. Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi
thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu thơng
trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế,
nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu
thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
b,Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc
biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, việc quy định hàng

6


hóa nào thuộc vào danh sách hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cịn phải
phụ thuộc vào chính sách kinh tế - xã hội của từng nước. Một số đặc điểm
chính của loại thuế này là:
- Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật
thuế các nước qui định hầu như giống nhau gồm: rượu, bia, thuốc lá, ô tô…;
kinh doanh cá cược, đua xe…
- Mức thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước đưa ra khá cao
vì thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật sự cần
thiết cho nhu cầu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng tới sức khỏe của
nhiều người trong xã hội.
- Cách thức thu thuế tiêu thụ đặc biệt của các nước cũng khá giống
nhau, tức là chỉ thu một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh
doanh dịch vụ thuộc diện nằm trong danh sách chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế thu nhập đặc biệt có thể thay đổi
tùy theo các chính sách kinh tế - xã hội và mức thu nhập của từng nước.
Đối với Việt Nam, ngày 14/11/2008, Quốc hội đã thông qua Luật thuế

tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.Luật quy định: Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt bao gồm: thuốc lá điếu, xì gà; rượu; bia; xe ơ tơ dưới 24 chỗ; xe mơ
tơ hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; tàu bay, du thuyền;
xăng các loại, nap-ta các chế phẩm; điều hồ nhiệt độ cơng suất từ 90.000
BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã.Đối với dịch vụ: kinh doanh vũ
trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê; ca-si-nô, trị chơi điện tử có thưởng bao gồm trị
chơi bằng máy giắc-pót, máy sờ-lot và các loại máy tương tự; kinh doanh đặt
cược; kinh doanh gôn bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ
số.
Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ thấp nhất là 10% và
cao nhất là 70%…
c, Thuế giá trị gia tăng(VAT):
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
7


Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu
thơng sản phẩm hàng hố, từ khi cịn là ngun liệu thơ sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta
cịn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế
giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.Ðối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của
Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.Hiện
nay, pháp luật thuế của Việt Nam đang áp dụng 3 mức thuế suất VAT là 0%,
5% và 10% tùy theo mặt hàng chịu thuế cụ thể.

Một số văn bản pháp luật có liên quan đến các loại thuế hàng hóa XNK:
- Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005 số 42/2005/QH11 được
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
27/06/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
- Luật số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 của Quốc hội nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Luật số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài
chính về Hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài
chính về Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt.

8


- Luật số 57/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội về
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế
giá trị gia tăng.
- Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ về Sửa đổi bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu

thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính về việc Hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 sửa đổi, bổ sung các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng.
- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 được Quốc hội thơng qua
ngày 14/11/2008 và có hiệu lực từ 01/04/2009, riêng các mặt hàng rượu bia
có hiệu lực từ ngày 01/01/2010.
3.Vai trò của hoạt động thu thuế hàng hóa XNK trong thu ngân sách của
tỉnh Quảng Bình:
Như chúng ta đã biết, vai trị của thuế hàng hóa nói chung và vai trị của
thuế hàng hóa XNK nói riêng là vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế của bất
cứ quốc gia nào trên thế giới. Ngoài việc là nguồn thu thường xuyên cho ngân
sách Nhà nước, thuế hàng hóa cịn đóng góp vào việc xây dựng các chính
sách vĩ mơ và các quyết định vi mơ cho thương mại quốc tế. Bảo hộ nền sản
xuất trong nước, tăng cường mối quan hệ với các nhà đầu tư nước ngồi có
hiệu quả hay khơng một phần lớn nhờ vào chính sách thuế của mỗi quốc gia.
Đối với tỉnh Quảng Bình, thuế hàng hóa XNK cũng đóng một vai trị tương
tự. Ln chiếm một tỉ lệ khơng nhỏ trong thu ngân sách của tỉnh, thuế hàng
hóa XNK đã là một trong nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh
tế của tỉnh qua các năm. Dựa vào số liệu thống kê trong những năm vừa qua,
có thể thấy rằng tình hình kinh tế của tỉnh đã có những khởi sắc. Từ số thu
năm 2004 chỉ đạt 9,826 tỷ đồng, đến năm 2008 đã lên gần tới 80 tỷ đồng, đặc
biệt chỉ trong 6 tháng đầu năm 2010 số thu đã đạt con số 88,7 tỷ đồng. Tạm
thời bỏ qua những tác động của lạm phát và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
trong vài năm gần đây, những con số này cũng cho thấy phần nào sự phát
triển ngày càng lớn mạnh của một tỉnh nghèo. Điều này cũng cho thấy những
tiềm năng của tỉnh đang được khai thác một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó,
9



số thu thuế ngày càng tăng chứng tỏ sự tin cậy khi quyết định đầu tư của các
doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh, thậm chí là các doanh nghiệp nước ngồi
vào Quảng Bình. Nhiều nhà máy được xây dựng trong các khu công nghiệp
Tây Bắc Đồng Hới, khu kinh tế Cảng Hịn La đã bắt đầu làm ăn có hiệu quả.
Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Cha Lo và các cảng ln
có chiều hướng năm sau cao hơn năm trước. Nhiều mặt hàng mới xuất hiện
trong báo cáo thu thuế cuối năm của Cục hải quan tỉnh Quảng Bình mang lại
nguồn lợi lớn cho ngân sách Nhà nước. Thực tế này quay lại ảnh hưởng đến
những chính sách của tỉnh trong quản lí kinh tế. Tăng cường đầu tư thêm cơ
sở hạ tầng, thơng thống hơn về những thủ tục có liên quan, mở rộng hợp tác
giao lưu với các tỉnh bạn và với nước bạn Lào đang là những hoạt động mà
lãnh đạo tỉnh Quảng Bình đang cố gắng thực hiện trong một vài năm trở lại
đây. Nhờ đó mà số thu thuế hàng hóa XNK trong các năm tới hứa hẹn còn cao
hơn nữa. Chính vì những vấn đề được đề cập ở trên mà nghiên cứu tình hình
thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn từ năm 2006 cho đến nay là
rất cần thiết. Ngồi việc nhìn lại một chặng đường với những thành tích thu
thuế đã đạt được, ta có thể rút ra những vấn đề chưa giải quyết hết, những
khúc mắc còn tồn đọng để rút kinh nghiệm và có những giải pháp thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả cho cơng tác thu thuế hàng hóa XNK tại Cục hải
quan tỉnh Quảng Bình.
II.TÌNH HÌNH THU THUẾ HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN QUẢNG BÌNH TỪ NĂM 2006 CHO ĐẾN NAY:
1.Giới thiệu chung về hoạt động thu thuế tại Cục hải quan Quảng Bình:
a,Những điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu thuế:
- Quảng Bình có một hệ thống giao thơng hồn chỉnh và hợp lý: Quốc
lộ 12A qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo nối Quảng Bình, Trung Lào và các tỉnh
Đông Bắc Thái Lan là trục đường giao thông ra biển gần nhất; tỉnh lộ 20, tỉnh
lộ 16 với các nhánh đường Hồ Chí Minh và sang Lào qua các cửa khẩu quốc
gia.Cảng Nhật Lệ, cảng Gianh cho tàu đến 5.000 DWT cập bến. Cảng nước

sâu Hòn La được xây dựng giai đoạn I cho tàu 10.000 DWT cập bến , giai
đoạn II sẽ xây dựng cho phép tàu đến 50.000 DWT cập bến.Sân bay Đồng
Hới cách cảng biển Hịn La 60 km có khả năng khai thác phục vụ phát triển
kinh tế, du lịch.
10


- Hoạt động XNK diễn ra trong tỉnh chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng
nhất định, dễ dàng trong cơng tác quản lí, thống kê và tiến hành thu nộp thuế.
Nhiều mặt hàng là tài nguyên khoáng sản có sẵn của tỉnh nên dễ dàng trong
việc xác định trị giá khi tính thuế.
- Đội ngũ cán bộ cơng chức của Cục hải quan tỉnh Quảng Bình đều đã
qua đào tạo cơ bản, nhiều đồng chí đã theo học các lớp chuyên sâu về nghiệp
vụ thu thuế. Bên cạnh đó, trong đơn vị có nhiều cán bộ dày dạn kinh nghiệm
về chuyên môn kết hợp với đội ngũ cán bộ mới trẻ tuổi, nhiệt tình, hiểu biết
rộng tạo nên hiệu quả trong hoạt động thu thuế.
- Ngoài sự chỉ đạo sát sao của Tổng cục hải quan, Cục hải quan Quảng
Bình cịn được nhận sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo
tỉnh, thành phố. Nhiều chính sách về kinh tế, đặc biệt là thu hút đầu tư từ các
tỉnh bạn và nước ngoài đã tạo điều kiện mở rộng thương mại quốc tế, thêm
nhiều khu kinh tế, chế xuất được thành lập. Từ đó, nâng cao được số thu từ
hàng hóa xuất nhập khẩu qua các năm.
b,Những vấn đề khó khăn cho cơng tác thu thuế:
- Diện tích tỉnh rộng, bao gồm nhiều loại địa hình khác nhau như núi,
rừng, đồng bằng, biển nên cần nhiều loại phương tiện chuyên dùng và nhân sự
hỗ trợ cho công tác thu thuế và thu hồi nợ thuế.
- Mặt bằng dân trí cịn chưa cao, thu nhập thấp cộng với ý thức pháp luật
còn non kém dẫn đến hoạt động buôn lậu vẫn diễn ra thường xuyên.
- Doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu ở trên nhiều địa bàn,
cả trong và ngoài tỉnh dẫn đến việc khó quản lí. Bên cạnh đó, nhiều doanh

nghiệp cố tình chây ỳ, khơng chịu nộp thuế đúng hạn, lách luật để kéo dài thời
hạn nộp thuế.
- Lực lượng cán bộ công chức tuy đã được bổ sung qua từng năm nhưng
vẫn đang còn thiếu, một số cán bộ đang còn non trẻ về kinh nghiệm và nghiệp
vụ thu thuế.
- Việc phối hợp giữa đơn vị và các lực lượng như công an, cục thuế,
ngân hàng … vẫn chưa được thực hiện đồng bộ và chặt chẽ nên hiệu quả thu
thuế thấp.

11


c,Một số thành tích đạt được trong hoạt động thu thuế:
Trong thời gian qua, cơ quan Hải quan và Kho bạc Nhà nước Quảng
Bình đã phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác thu NSNN, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, kịp thời và hạch tốn chính xác mục lục ngân sách. Các đơn vị
thuộc hệ thống Kho bạc tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chi cục hải
quan cửa khẩu và doanh nghiệp nộp các khoản thu vào NSNN. Việc đối chiếu
nộp NSNN đảm bảo khớp đúng các khoản mục, đã khắc phục được tình trạng
đối chiếu nhiều lần. Các chi cục hải quan cửa khẩu đã phối hợp với Kho bạc
hướng dẫn kịp thời các đối tượng nộp thuế thực hiện việc nộp thuế theo mục
lục ngân sách mới kể từ đầu năm 2009 theo quy định tại Thông tư
128/2008/TT-BTC. Từ quý III-2008 đến hết quý I-2009, Cục Hải quan Quảng
Bình đã thu nộp các khoản vào NSNN qua Kho bạc là 49 tỷ đồng.
Theo đánh giá của các cơ quan, điểm thu Kho bạc tại cửa khẩu Cha Lo
tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế, góp phần thơng
quan nhanh hàng hóa XNK. Hàng ngày, khi phát sinh số thuế hoặc tiền phạt,
Chi cục hải quan cửa khẩu Cha Lo đã cung cấp kịp thời các thông tin về số tờ
khai, số tiền phải nộp, địa chỉ người nộp thuế... để Kho bạc tiến hành thu đảm
bảo đúng chương, loại khoản mục theo quy định, được cộng đồng doanh

nghiệp nói riêng và người nộp thuế nói chung đánh giá cao. Từ quý III-2008
đến hết quý I-2009, tại điểm thu này đã thu được trên 11 tỷ đồng.
Trong năm 2009, Cục Hải quan Quảng Bình đã xây dựng và triển khai
tốt kế hoạch trọng tâm của năm, trong đó tập trung 5 nhóm nhiệm vụ cùng các
giải pháp thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan và đã đạt được
nhiều thành tích đáng ghi nhận. Đơn vị đã hồn thành một số chỉ tiêu đề ra từ
đầu năm như: Giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa (Luồng đỏ) xuống còn
21% năm 2008, nâng tỷ lệ luồng Xanh - Vàng lên 79%; số lượng doanh
nghiệp đăng ký khai báo Hải quan từ xa tăng 87%; tỷ lệ tờ khai hải quan đạt
trên 81%, vượt 11% so với chỉ tiêu đề ra từ đầu năm 2009. Bên cạnh đó,
phương tiện XNC tăng 27%; người XNC tăng 15%; số lượng tờ khai XNC
tăng 94%; trọng lượng hàng hóa XNK tăng 83%; kim ngạch hàng hóa XNK
tăng 75%; cơng tác quản lý điều hành dựa trên môi trường mạng Internet,
mạng nội bộ NetOffice - HQQB, cơ chế "một cửa" đã được mở rộng trong
tồn đơn vị…Đầu năm 2010, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Cục
12


Hải quan Quảng Bình và Phịng Nghiệp vụ Hải quan Quảng Bình vì đã có
thành tích trong cơng tác góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; Cục trưởng Cục Hải quan Quảng Bình tặng Giấy khen cho
các doanh nghiệp đã có thành tích hồn thành tốt các nghĩa vụ nộp thuế hàng
hóa xuất nhập khẩu năm 2009; Bộ trưởng Bộ Tài chính tặng Kỷ niệm chương
vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam cho các tập thể và cá nhân đã có thành tích
xây dựng và phát triển tài chính Việt Nam.
2. Tình hình thu thuế hàng hóa XNK từ năm 2006 cho đến nay:
a,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2006:
Đầu năm 2006, tuyến đường 12A qua cửa khẩu Cha Lo – Nà Phàu (Lào)
đã hoàn thành, tạo cơ hội mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế. Lưu lượng hàng hóa XNK, người và phương tiện XNC làm thủ

tục hải quan qua các cửa khẩu ổn định và tăng so với cùng kì năm 2005. Tính
đến cuối năm 2006, tổng kim ngạch XNK đạt 22,757 triệu USD; trong đó kim
ngạch xuất khẩu đạt 5,269 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 17,488 triệu
USD. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là phụ tùng, linh kiện để lắp
ráp xe hai bánh gắn máy và xe máy nguyên chiếc, gỗ các loại, thạch cao…
Hàng xuất khẩu chủ yếu: gỗ các loại, sản phẩm mây tre…
Tổng thu ngân sách đến cuối năm 2006 đạt 51,891 tỷ đồng, vượt 67,39%
kế hoạch được giao.Trong đó:
+) Thuế XNK + TTĐB : 23,242 tỷ đồng
+) Thuế VAT

: 28,337 tỷ đồng

+) Khác

: 0,312 tỷ đồng

Nguyên nhân dẫn đến tình hình thu vượt mức trên là:
- Năm 2006, thực hiện Luật Thuế XNK mới, đối tượng áp dụng trị giá
GATT được mở rộng cho tất cả hàng hóa XNK, cơng tác xác định trị giá hải
quan gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy, đơn vị đã tập trung nâng cao trình độ
nghiệp vụ tính trị giá hải quan cho đội ngũ cán bộ làm công tác giá, xây dựng
một đội ngũ giá chuyên sâu, củng cố và kiện toàn tổ chức cho nghiệp vụ này.
- Triển khai hoạt động Chi cục Kiểm tra sau thông quan, thực hiện tốt
QĐ 621/QĐ – TCHQ ngày 29/03/2006 của Tổng cục hải quan về ban hành
Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan và quy trình kiểm tra hàng hóa sau thơng
13


quan đối với hàng hóa XNK; đẩy mạnh cơng tác kiểm tra hàng hóa sau thơng

quan đối với tất cả các lơ hàng có nghi ngờ về trị giá khai báo, đặc biệt là các
mặt hàng nhạy cảm, có trị giá cao.
- Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận chuyên môn trong đơn vị
như: giám sát quản lí, kiểm tra thu thuế, điều tra chống bn lậu, kiểm tra sau
thông quan để đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ đạt hiệu quả
cao.
Số nợ thuế năm 2005 chuyển sang 30,673 tỷ đồng, trong đó có số nợ
đọng khơng có khả năng thu hồi 27,299 tỷ đồng chủ yếu từ 3 doanh nghiệp:
- Công ty Cơng nghiệp và thương mại Quảng Bình (phát sinh do thay đổi
chính sách của Nhà nước về hàng thu hồi nợ từ Lào) 23,964 tỷ đồng. Số nợ
này đơn vị thường xuyên đốc thúc công ty nhưng công ty chưa có khả năng
nộp. Hiện nay cơng ty đang làm thủ tục cổ phần hóa và có văn bản xin xóa
nợ.
- Công ty Thiên Mỹ Nghệ An ( nợ do nhập sản xuất xuất khẩu chuyển
đổi thành nhập kinh doanh) 2,712 tỷ đồng, đối với công ty này đơn vị đã có
nhiều biện pháp để đốc thúc thu hồi nợ kể cả biện pháp hình sự nhưng đến
nay vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Công ty TNHH Lâm Hải (nợ do nhập sản xuất xuất khẩu chuyển đổi
thành nhập kinh doanh) 298,277 triệu đồng. Cơng ty có giải trình đang trong
tình trạng thua lỗ, khơng có khả năng trả.
b,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2007:
Tổng thu ngân sách năm 2007, tính đến ngày 31/12/2007 là: 76,281 tỷ
đồng, vượt 108% chỉ tiêu pháp lệnh ( 37 tỷ đồng), bằng 153% chỉ tiêu phấn
đấu (50 tỷ đồng), tăng 47% so với cùng kỳ năm 2006.Trong đó:
+) Thuế XNK + TTĐB : 27,425 tỷ đồng
+) Thuế VAT

: 48,740 tỷ đồng

+) Khác


: 0,116 tỷ đồng

Nguyên nhân chính của sự tăng thu ngân sách này là do:
- Năm 2007, kim ngạch hàng hóa XNK tăng 70% so với cùng kỳ năm
2006 (tăng 15,9 triệu USD). Trong đó mặt hàng có giá trị lớn, thuế suất cao

14


chiếm phần lớn số thu là ô tô nguyên chiếc tăng mạnh (số thu của mặt hàng
này là 19,387 tỷ đồng, tăng 12,307 tỷ đồng, chiếm 25% trên tổng số thu).
- Xuất hiện số thu của một số mặt hàng xuất khẩu như : than cám, tinh
quặng ilmenite, 2 mặt hàng này có số thu thuế xuất khẩu đạt 3,749 tỷ đồng,
tăng 100% so với năm ngối.
- Ngồi ra, mặt hàng gỗ nhập khẩu vẫn duy trì số thu khá và tăng so với
cùng kỳ năm ngoái, đặc biệt trong tháng 5 và tháng 6 tăng đột biến vì : phía
Lào cho khai thác gỗ để giải phóng lịng hồ thủy điện Nậm Thơm, đường 8
Cầu treo – Hà Tĩnh bị hỏng phải sữa chữa nên lượng gỗ nhập về cửa khẩu
Cha Lo tăng. Số thu mặt hàng gỗ đạt 38,356 tỷ đồng, tăng 18,270 tỷ đồng
(91%).
- Công tác tham vấn và xác định lại trị giá tính thuế: số truy thu bổ sung
từ công tác này đạt trên 3 tỷ đồng.
Tổng nợ thuế: 7,180 tỷ đồng (giảm 75% so với năm 2006).Trong đó, nợ
trong hạn là 3,655 tỷ đồng; nợ quá hạn là 3,525 tỷ đồng (giảm 87% so với
năm 2006). Đối với khoản nợ quá hạn được chia thành:
+) Nợ doanh nghiệp giải thể, phá sản : 0,010 tỷ đồng
Đây là nợ phạt chậm nộp của HTX đồ gỗ mỹ nghệ Thiên Long do doanh
nghiệp đã có quyết định giải thể nên khơng cịn khả năng thu hồi nợ. Ngày
31/12/2007, Cục hải quan tỉnh Quảng Bình đã có cơng văn số 751/HQQB-NV

và gửi tồn bộ hồ sơ có liên quan đến Tổng cục hải quan để đề nghị cấp có
thẩm quyền xem xét xóa nợ cho doanh nghiệp.
+) Nợ doanh nghiệp khơng tìm thấy địa chỉ : 0,012 tỷ đồng
Đây là số nợ thuế VAT của công ty TNHH thương mại Bắc Vinh, Cục
hải quan Quảng Bình đã cử cán bộ đến làm việc với Sở Kế hoạch Đầu tư
Nghệ An và được xác minh là chủ doanh nghiệp đã bỏ trốn khơng tìm thấy
địa chỉ. Hiện tại, đơn vị đang tập hợp hồ sơ của doanh nghiệp này để phối hợp
với công an tỉnh Nghệ An xử lí việc chủ doanh nghiệp bỏ trốn.
+) Nợ chây ỳ : 3,487 tỷ đồng
Số nợ này chủ yếu là của 3 doanh nghiệp : công ty Thiên Mỹ - Nghệ An
(nợ do nhập sản xuất xuất khẩu chuyển đổi thành nhập kinh doanh từ
09/08/2003 là 2,712 tỷ đồng). Hiện tại, Cục hải quan Quảng Bình đang phối
15


hợp với Cục hải quan Quảng Trị và Cục hải quan Nghệ An xác minh tài sản
của doanh nghiệp để áp dụng biện pháp kê biên bán đấu giá tài sản. Kết quả
và những khó khăn, vướng mắc đã được báo cáo tại công văn số 309/HQQB –
KTSTQ ngày 29/05/2008 của Cục hải quan Quảng Bình; cơng ty TNHH Lâm
Hải (nợ phạt chậm nộp 298 triệu đồng); công ty cổ phần thương mại sông
Hồng (nợ phạt chậm nộp 444 triệu đồng). Đối với số nợ phạt chậm nộp của 2
doanh nghiệp này, hiện tại, Cục hải quan Quảng Bình chưa áp dụng các biện
pháp cưỡng chế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại cơng văn số 17685/BTC
– TCHQ ngày 28/12/2007.
+) Nợ thường chưa quá 90 ngày : 0,016 tỷ đồng
+) Nợ tạm thu : từ trước đến nay đơn vị chưa có phát sinh loại nợ này
c,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2008:
Năm 2008, Cục hải quan Quảng Bình được Bộ Tài chính giao chỉ tiêu
pháp lệnh thu ngân sách là 72 tỷ đồng, chỉ tiêu phấn đầu do Tổng cục hải
quan giao 77 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách cuối năm của Cục hải quan Quảng

Bình đạt 79,874 tỷ đồng (bằng 110,9% chỉ tiêu của Bộ Tài chính; bằng
103,7% chỉ tiêu của Tổng cục hải quan; bằng 104,7% so với thực hiện năm
2007).Trong đó:
+) Thuế XNK + TTĐB : 37,445 tỷ đồng
+) Thuế VAT

: 42,337 tỷ đồng

+) Khác

: 0,092 tỷ đồng

Nguyên nhân làm tăng số thu so với chỉ tiêu dự toán năm 2008 và với
năm 2007:
- Do có sự chỉ đạo kịp thời, chặt chẽ thống nhất từ Cục đến chi cục, sự
phối kết hợp tốt giữa đơn vị trong và ngoài ngành, sự nỗ lực cố gắng của cán
bộ công nhân viên hải quan trong việc tăng cường kiểm tra, kiểm sốt, chống
bn lậu và gian lận thương mại, trốn thuế, thực hiện thu đúng, thu đủ, nộp
kịp thời vào NSNN.
- Căn cứ vào kết quả thu năm 2007, dự báo khả năng thu trong năm
2008, ngay từ đầu năm, Cục hải quan Quảng Bình đã phân bổ chỉ tiêu thu
thuế cụ thể cho từng chi cục và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm cũng như chỉ
tiêu thi đua của các chi cục.
16


- Năm 2008, kim ngạch hàng hóa XNK tăng 9,7% so với năm 2007 (tăng
3,777 triệu USD). Trong đó, các mặt hàng có giá trị lớn, thuế suất cao, chiếm
phần lớn số thu đều tăng là ô tô, gỗ, linh kiện điện tử (ô tô thu được 24,146 tỷ
đồng, tăng 4,849 tỷ đồng; gỗ thu được 27,055 tỷ đồng; máy móc, linh kiện

điện tử thu được 3,798 tỷ đồng, tăng 0,94 tỷ đồng). Tổng cộng thu thuế qua
các mặt hàng này là 54,96 tỷ đồng (chiếm 68,8% trên tổng số thu). Mặt hàng
gỗ nhập khẩu trong năm 2008 có số thu giảm nhiều so với năm 2007, số thu
được trong năm 2008 là 27 tỷ đồng (chiếm 33% trên tổng số thu), giảm 11 tỷ
đồng so với 2007. Bên cạnh đó, thuế xuất khẩu thu được từ các mặt hàng như
than cám, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tinh quặng ilmenite cũng đạt khá (10,9 tỷ
đồng), tăng 190% so với năm 2007.
- Đơn vị đã chú trọng công tác tham vấn và xác định lại trị giá tính thuế,
đặc biệt là các mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao, trị giá lớn như ô tô, điện
lạnh điện tử, hạn chế gian lận qua giá, gây thất thu cho ngân sách. Trong năm
2008, đơn vị đã thu bổ sung từ công tác tham vấn và xác định trị giá tính thuế
1,83 tỷ đồng.
Tính đến cuối năm 2008, tình hình nợ thuế có thể tóm tắt theo bảng sau:
ĐVT:triệu đồng
Đến
31/12/2008

Đến
31/12/2007

So sánh
2008/2007(%)

Tổng nợ

5.355

7.337

-27


I

Nợ trong hạn

1.431

3.812

-62

II

Nợ q hạn

3.924

3.525

+11

1

Giải thể

10

10

2


Khơng có địa chỉ

12

12

3

Chây ỳ

2.887

3.488

-17

4

Nợ chưa quá 90 ngày

246

15

+1.54

5

Nợ được giãn


769

Chỉ tiêu

d,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2009:
Năm 2009, tại Quyết định số 2615/QĐ – BTC ngày 20 tháng 11 năm
2008 của Bộ Tài chính đã giao dự tốn thu nộp NSNN cho Cục hải quan tỉnh
17


Quảng Bình là 85 tỷ đồng. Tính đến cuối năm, số thu ngân sách Nhà nước đạt
65,9 tỷ đồng (bằng 77,5% kế hoạch được giao, giảm 17,6% so với năm
2008).Trong đó:
+) Thuế xuất khẩu

: 12,6 tỷ đồng

+) Thuế nhập khẩu + TTĐB : 9,5 tỷ đồng
+) Thuế VAT

: 43,7 tỷ đồng

+) Khác

: 0,1 tỷ đồng

Cụ thể, số thu từ các mặt hàng nhập khẩu chủ chốt : ô tô đạt 2,2 tỷ đồng
(giảm 90% so với năm 2008); máy móc, linh kiện điện tử đạt 14 tỷ đồng (tăng
177% so với năm 2008); gỗ và các sản phẩm từ gỗ đạt 18,6 tỷ đồng (giảm

31% so với năm 2008); thạch cao đạt 11 tỷ đồng (tăng 80% so với năm 2008);
hoa quả đạt 5,4 tỷ đồng (tăng 242 % so với năm 2008); thu từ các mặt hàng
khác đạt 1,9 tỷ đồng (giảm 57% so với năm 2008).Đối với các mặt hàng xuất
khẩu, số thu từ than đá đạt 10,309 tỷ đồng (tăng 158% so với năm 2008); titan
đạt 1,04 tỷ đồng (giảm 49% so với năm 2008); gỗ và các sản phẩm từ gỗ đạt
1,654 tỷ đồng (tăng 4,569 % so với năm 2008).
Nguyên nhân giảm thu và
các yếu tố tác động đến thực hiện thu NSNN:
- Tình hình suy giảm kinh tế thế giới và trong nước nên nhu cầu một số
mặt hàng có thuế suất nhập khẩu cao giảm như mặt hàng ô tô, điện tử, điện
lạnh, gỗ … nên hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng này giảm 24,594 tỷ
đồng so với năm 2008.
- Thực hiện chính sách khuyến khích, kích cầu đầu tư theo Nghị quyết
30/2008/NQ – CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ, một số mặt hàng giảm
thuế XNK như: giảm thuế suất thuế xuất nhập khẩu mặt hàng than, khoáng
sản, giảm 50% mức thuế suất thuế VAT như : ô tô, xe máy, các loại xe
chuyên dụng, sắt, nhôm, nhựa … đây là những mặt hàng chiếm kim ngạch lớn
làm thủ tục XNK tại đơn vị, do đó thuế XNK các loại hàng hóa này giảm thuế
VAT khoảng 8 tỷ đồng.
- Đối với việc thực hiện các chính sách khuyến khích, kích cầu đầu tư
của Chính phủ có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
và hoạt động quản lí Nhà nước về hải quan, Cục hải quan tỉnh Quảng Bình
thực hiện nghiêm túc, từ việc tham gia hội nghị của tỉnh về phổ biến chính
18


sách của chính phủ, đến việc ban hành các văn bản hướng dẫn các doanh
nghiệp, cũng như việc áp dụng các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy vậy, do tình hình hoạt
động xuất nhập khẩu, đầu tư trên địa bàn cịn hạn chế nên một số chính sách

ưu đãi khơng phát sinh tại Cục hải quan tỉnh Quảng Bình như: việc xử lí thời
hạn nộp thuế đối với vật tư, nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất
hàng xuất khẩu; xử lí định mức , tỷ lệ phế liệu, phế phẩm; giải quyết nợ quá
hạn.
Tính đến cuối năm 2009, số nợ thuế là 12,2 tỷ đồng (tăng 130% so với
năm 2008), cụ thể như sau:
- Nợ thuế trong hạn: thuế xuất khẩu là 3,1 tỷ đồng (tăng 100%); thuế
nhập khẩu là 0,55 tỷ đồng (tăng 100%); thuế VAT là 1,8 tỷ đồng (tăng
22,2%).
- Nợ thuế quá hạn: thuế xuất khẩu là 2,2 tỷ đồng (tăng 1,366%); thuế
nhập khẩu là 0,33 tỷ đồng (tăng 266%); thuế VAT là 0,03 tỷ đồng (giảm
60%); phạt chậm nộp là 0,055 tỷ đồng (giảm 93%).
- Nợ cưỡng chế (quá hạn 90 ngày): thuế xuất khẩu là 0,037 tỷ đồng (tăng
100%); thuế nhập khẩu là 2,7 tỷ đồng (tăng 8%); thuế VAT là 0,17 tỷ đồng
(giảm 5,5%); phạt chậm nộp là 1 tỷ đồng (tăng 11%).
Kết quả thu địi các khoản nợ khó đòi, nợ cưỡng chế quá hạn:
Trong năm 2009, bằng các biện pháp đốc thúc thu hồi số nợ đọng quá
hạn, nợ cưỡng chế của năm 2008 chuyển qua đơn vị đã thu hồi nợ được 400
triệu đồng (trong đó: cơng ty TNHH Thiên Mỹ: 220 triệu; công ty TNHH
Minh Tiến: 180 triệu). Riêng số phát sinh nợ cưỡng chế năm 2009 có một
trường hợp của cơng ty liên doanh Vina – Siam (Quảng Bình) nợ 600 triệu
đồng, đối với khoản nợ này đơn vị đã trực tiếp đến làm việc và đốc thúc thu
hồi nợ, bằng công văn 07/LD – SA ngày 01 tháng 02 năm 2010 của công ty
liên doanh Vina – Sam cam kết sẽ nộp trước ngày 31 tháng 03 năm 2010.
e, Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trong 6 tháng đầu năm 2010:
Sau khi vượt qua những khó khăn do tác động của cuộc suy thoái kinh tế
năm 2008 và 2009, 6 tháng đầu năm 2010 các doanh nghiệp trong và ngoài
tỉnh tăng cường triển khai hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư. Các
19



dự án đầu tư được triển khai, các thị trường trước đây đã bắt đầu sôi động nên
các hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ dự án và việc xuất nhập
khẩu hàng hóa là nguyên liệu qua các cửa khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ
năm 2009. Bên cạnh đó, có mặt hàng nhập khẩu mới phát sinh như xỉ than
dùng sản xuất xi măng. Số người và phương tiện xuất nhập cảnh qua cửa khẩu
Cha Lo cũng tăng mạnh so với năm 2009. Cụ thể, tổng số phương tiện XNC
làm thủ tục 21,2 nghìn lượt (tăng 22% so với năm 2009); tổng số tờ khai làm
thủ tục 1.440 tờ khai (tăng 10% so với cùng kỳ năm 2009). Trọng lượng hàng
hóa XNK 305 nghìn tấn (tăng 38% so với cùng kỳ năm 2009). Tổng kim
ngạch hàng hóa XNK 80,5 triệu USD (tăng 123% so với cùng kỳ năm 2009).
Trong đó, kim ngạch XNK đạt 20,2 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu đạt 60,3
triệu USD.
Năm 2010, Cục hải quan tỉnh Quảng Bình được Bộ Tài chính giao chỉ
tiêu là 82 tỷ đồng. Số thu đến ngày 15/06/2010 là 88,7 tỷ đồng (bằng 108% so
với kế hoạch, tăng 132% so với cùng kỳ năm 2009).
Trong đó:
+) Thuế XK

: 11,5 tỷ đồng

+) Thuế NK + TTĐB : 6,165 tỷ đồng
+) Thuế VAT

: 70,883 tỷ đồng

+) Khác

: 0,146 tỷ đồng


Tổng số nợ tiền thuế là 26,7 tỷ đồng (trong đó, nợ trong hạn là 21 tỷ
đồng; nợ quá hạn là 2 tỷ đồng; nợ cưỡng chế là 3,7 tỷ đồng).Kết quả thu hồi
được số nợ quá hạn năm 2009 chuyển sang : 779 triệu đồng (công ty TNHH
Trần Gia Huy, công ty TNHH Phú Hải Long, công ty TNHH XNK Toàn
Lộc).
- Nợ quá hạn là 2 tỷ đồng là số tiền thuế đang đợi giải quyết chính sách
thuế đối với thuế xuất khẩu gỗ có nguồn gốc nhập khẩu và một số hồ sơ thuế
chưa thanh khoản đang còn treo nợ thuế.
- Về nợ cưỡng chế là số nợ từ khác năm trước chuyển sang : 3,7 tỷ đồng
(công ty TNHH Thiên Mỹ, liên doanh Vina – Siam, công ty TNHH Lâm Hải).
Đối với các khoản nợ cưỡng chế này, ngồi các biện pháp đốc thúc thu hồi nợ
đọng thơng thường (điện thoại, văn bản, trực tiếp đến doanh nghiệp) đơn vị đã
20


cử cán bộ cơng chức đi xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đồng
thời xác minh số tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng doanh nghiệp đăng ký
nếu có số dư tiền gửi thì lập lệnh thu nộp vào NSNN theo quy định và thực
hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định
tại điều 30 của Luật Quản lý thuế; tuy vậy kết quả thu hồi vẫn thấp.
Trong 6 tháng đầu năm, tại Cục hải quan tỉnh Quảng Bình đạt được kết
quả như trên bởi nhiều yếu tố:
Do hoạt động quảng bá du lịch và đầu tư của tỉnh phát huy hiệu quả, cơ
sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động XNK được nâng cấp ( tuyến đường 12 và
Cảng Hòn La). Mặt khác, nền kinh tế khu vực và thế giới cũng như trong
nước phục hồi, nhiều doanh nghiệp trước đây gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh, có doanh nghiệp ngừng hẳn hoạt động nay đã hoạt động XNK trở
lại, dẫn đến hoạt động XNK qua cửa khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ năm
2009.
Nhiều dự án đã triển khai ở khu cơng nghiệp Hịn La, khu cơng nghiệp

Tây bắc Đồng Hới, ở các lĩnh vực sản xuất xi măng, sành sứ, phân bón … Do
đó, hoạt động nhập khẩu các mặt hàng máy móc để tạo tài sản cố định cho
nhà máy tăng, góp phần tăng thu ngân sách.
Do có sự chỉ đạo kịp thời, chặt chẽ thống nhất từ cấp Cục đến Chi cục về
triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tăng thu ngân sách, tăng cường công tác
chống buôn lậu, gian lận thương mại, cải cách hành chính tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động XNK, sự phối hợp giữa các đơn vị
trong và ngoài ngành, sự hỗ trợ cố gắng của cán bộ công chức.
3.Nhận xét chung:
Dựa trên những số liệu thống kê ở trên, có thể rút ra một số đánh giá sau:
- Nhiệm vụ thu NSNN tại Cục hải quan Quảng Bình qua các năm 2006
cho đến 6 tháng đầu năm 2010 đã được thực hiện khá tốt. Số thu thuế nộp vào
ngân sách có chiều hướng tăng qua các năm. Duy chỉ có năm 2009 do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, số thu không đạt được như kế hoạch
(chỉ đạt được 77,5 % kế hoạch), các năm cịn lại đều có số thu vượt so với chỉ
tiêu pháp lệnh mà Bộ Tài chính đặt ra đầu năm.

21


BẢNG SO SÁNH GIỮA SỐ THU THUẾ THỰC TẾ VÀ CHỈ
TIÊU PHÁP LỆNH
100
76.281

80
tỷ đồng

60
40


72

85

80

82

88.7

65.9

51.891
31

37

20
0
Chỉ tiêu pháp lệnh
Số thu thực tế

2006

2007

2008

2009


2010

31

37

72

85

82

51.891

76.281

80

65.9

88.7

Năm

- Trong các loại thuế thu được, thuế VAT luôn chiếm một tỉ trọng lớn,
với tỉ lệ lớn hơn 50%. Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2010, tỉ lệ này đã đạt
tới 79,91%. Điều này là dễ hiểu bởi thuế VAT là loại thuế được áp dụng với
nhiều chủng loại hàng hóa, lại ít bị ảnh hưởng do các chính sách cắt giảm thuế
khi nước ta gia nhập vào các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế nên số

thu loại thuế này luôn cao và ổn định.
TỈ LỆ THUẾ VAT TRONG TỔNG SỐ THU THUẾ QUA CÁC
NĂM

Các loại thuế khác
Thuế VAT

2006

2007

2008

2009

2010

Năm

- Số tiền nợ thuế qua các năm là không lớn nhưng tỉ lệ nợ chây ỳ lại
chiếm phần lớn. Số nợ này chủ yếu tập trung vào một số doanh nghiệp có sự
chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, một số
22


doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ như làm ăn thua lỗ, khơng tìm thấy
địa chỉ doanh nghiệp… cũng đã gây khó khăn cho cơng tác thu hồi nợ thuế.
Từ năm 2006 đến 2009, số tiền nợ thuế qua các năm chỉ trên dưới 10 tỷ đồng.
Nhưng chỉ trong 6 tháng đầu năm 2010, số tiền nợ thuế đã vọt lên con số 26,7
tỷ đồng, nhưng chủ yếu là nợ trong hạn nên đây không phải là lo ngại lớn

trong công tác thu hồi nợ thuế.
TỔNG SỐ NỢ THUẾ QUA CÁC NĂM
30
26.7
25

tỷ đồng

20
15
12.565

12.2

10
7.18
5.355

5
0
2006

2007

2008

2009

2010


Năm

III.GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CHO
HOẠT ĐỘNG THU THUẾ HÀNG HÓA XNK:
1.Vấn đề còn tồn đọng trong thu thuế và thu hồi nợ thuế:
- Việc xác định trị giá tính thuế của các lơ hàng xuất khẩu đang có nhiều
bất cập.Việc thu thập, khai thác thông tin; hệ thống tổ chức, đội ngũ cán bộ
làm cơng tác xác định trị giá cịn chưa hợp lý; hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ
kiểm tra xác định trị giá chưa đáp ứng yêu cầu thực tế... Đây hiện tại là vướng
mắc chung cần tháo gỡ của tồn ngành chứ khơng hẳn là vấn đề của riêng một
đơn vị hải quan nào. Riêng đối với cục hải quan Quảng Bình, do nhân sự cịn
thiếu, các tài liệu và hồ sơ liên quan đến công tác xác định trị giá tính thuế
cịn chưa đồng bộ dẫn đến hiệu quả công việc thấp. Nhất là các mặt hàng
XNK tại tỉnh lại là các mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao như ơ tơ, xe
máy…
23


- Cục hải quan Quảng Bình chưa có điều kiện để tiến hành thực hiện hải
quan điện tử tại địa phương. Đơn vị chưa xây dựng được trang web chính
thức để các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm đến hoạt động XNK có thể tìm
hiểu thơng tin liên quan đến thuế suất và thủ tục hải quan một cách dễ dàng.
Chính vì vậy, mà khối lượng cơng việc hàng ngày mà cán bộ công chức của
đơn vị phải giải quyết rất lớn, chiếm nhiều thời gian và công sức nên khơng
thể khơng dẫn đến sai sót trong cơng tác thu thuế.
- Việc đốc thúc thu nợ thuế vẫn chưa được tiến hành triệt để và dứt
khốt. Cơng tác theo dõi và xử lí nợ thuế tại đơn vị thực hiện chưa nghiêm,
chưa triển khai được các biện pháp cưỡng chế thi hành.
- Việc trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp tại Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc khấu trừ một phần tiền

lương, thu nhập của doanh nghiệp để thu nợ là rất khó. Bởi vì các doanh
nghiệp thường có nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng thương mại khác nhau,
việc xác định tài khoản của doanh nghiệp đã khó, khi cơ quan hải quan phối
hợp với các ngân hàng thương mại để thu nợ thì hầu hết các doanh nghiệp nợ
thuế đều khơng có số dư trên tài khoản hoặc có số dư nhưng rất ít nên cũng
khơng có khả năng thanh toán nợ. Tiền lương và thu nhập của các doanh
nghiệp này cũng rất khó xác định.
- Việc kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi tiền thuế,
tiền phạt cũng rất khó. Vì các doanh nghiệp nợ thuế đều ở rất xa, lực lượng
biên chế của đơn vị ít, việc bố trí cán bộ trực tiếp đến các địa phương nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở để xác minh tình hình tài chính của doanh nghiệp là
rất khó khăn và phức tạp. Mặt khác, hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể về
quy trình thực hiện và kê biên tài sản, bán đấu giá nên biện pháp này khó thực
hiện được.
- Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị
cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ: đối với biện pháp này đơn
vị không đủ điều kiện để nắm tình hình tài sản của doanh nghiệp nợ thuế do
tổ chức, cán bộ khác nắm giữ.

24


2.Một số giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả cho cơng tác thu thuế:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Quản lí thuế. Xác định mặt hàng có
trọng điểm để quản lí giá trong q trình làm thủ tục thơng quan hàng hóa.
Tăng cường cơng tác quản lí, kiểm tra, giám sát thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời
tiền thuế vào NSNN.
- Đào tạo nhằm nâng cao trình độ cán bộ theo hướng chuyên sâu trong
lĩnh vực thuế, giá. Cử một số cán bộ nòng cốt tham gia các lớp huấn luyện,
bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn về chuyên môn XNK. Thường xuyên trao đổi,

chia sẻ kinh nghiệm về nghiệp vụ giữa các cán bộ trong đơn vị.
- Tiến hành đầu tư, xây dựng một trang web chính thức cho Cục hải quan
Quảng Bình. Cử cán bộ đi học một số lớp cơ bản về công nghệ thông tin. Tiến
hành cập nhật những thông tin cần thiết về hoạt động của Cục, các biểu thuế
suất, những thông tin cần thiết trong việc thực hiện thủ tục hải quan tại địa
phương. Đẩy mạnh công tác áp dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các
công việc thường ngày tại Cục và đơn vị trực thuộc.
- Tiếp tục củng cố và mở rộng mối quan hệ hợp tác với doanh nghiệp,
phải thực sự coi doanh nghiệp là đối tượng phục vụ. Chủ động mở rộng, đa
dạng hóa các hình thức đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt được
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc, tư vấn chính sách, thủ tục hải quan cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh kiểm tra sau thông quan đối với tất cả các lô hàng có nghi
ngờ về trị giá khai báo nhưng khơng có trong danh mục mặt hàng quản lí rủi
ro và mặt hàng trọng điểm nên không thực hiện tham vấn và những lơ hàng đã
tham vấn nhưng chưa có cơ sở để bác bỏ sau khi đã tham vấn, đặc biệt là các
mặt hàng nhạy cảm có lãi suất cao.
- Hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh, tiếp tục đốc thúc, thu hồi đối với
số nợ quá hạn những năm trước chuyển sang. Để thực hiện vấn đề này, đơn vị
phải phân loại từng doanh nghiệp để có biện pháp xử lí và đốc thúc, thu hồi
thích hợp. Đối với các khoản nợ thuế của doanh nghiệp chây ỳ không chịu
nộp, đơn vị phải phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng, Kho bạc, Cục thuế địa
phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để cấn trừ tiền thuế được hồn
với số tiền thuế cịn nợ NSNN theo hướng dẫn công văn 1537/TCT – TCHQ –

25


×