BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH NHÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH NHÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN NGỌC THAO
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
TÁC GIẢ
Trần Thanh Nhân
LỜI CẢM ƠN
Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học và các
thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình theo học lớp Cao học Quản lý công.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai, đặc
biệt là Phòng Đầu tƣ đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc theo
học lớp Cao học Quản lý công HC20.N9 (niên khóa 2015-2017) tại Học viện
Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tôi về tài liệu,
thông tin, ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn Cao học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao
đã tận tình hƣớng dẫn, động viên để tôi khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt
nhất luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Trần Thanh Nhân
DANH TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
1
BQLDA:
Ban quản lý dự án
2
CBCC:
Cán bộ, công chức
3
ĐTC:
Đầu tƣ công
4
GRDP:
Tổng sản phẩm trên địa bàn
5
GS:
Giáo sƣ
6
HĐND:
Hội đồng Nhân dân
7
ICOR:
Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lƣợng
8
KBNN:
Kho bạc Nhà nƣớc
9
KH&ĐT:
Kế hoạch và Đầu tƣ
10
KT-XH:
Kinh tế - xã hội
11
NSNN:
Ngân sách nhà nƣớc
12
ODA:
Hỗ trợ phát triển chính thức
13
PPP:
Hợp tác công – tƣ (Public-Private Partner)
14
PGS:
Phó Giáo sƣ
15
QLNN:
Quản lý nhà nƣớc
16
TP:
Thành phố
17
TS:
Tiến sĩ
18
UBND:
Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Tên bảng
Trang
Sơ đồ
2.1
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh
Đồng Nai
45
Bảng
2.2
Kế hoạch vốn NSNN phân bổ cho các chƣơng trình, dự
án giai đoạn 2011-2015
49
Bảng
2.3
Kế hoạch vốn bố trí các dự án đầu tƣ công giai đoạn
2011-2015 (Nguồn ngân sách tỉnh quản lý)
50
Bảng
2.4
Kiến nghị cắt giảm chi đầu tƣ công tỉnh Đồng Nai của
KTNN Khu vực XIII giai đoạn 2011-2015
61
Bảng
2.5
Tình hình quyết toán dự án/công trình/hạng mục công
trình hoàn thành nguồn ngân sách tỉnh quản lý giai đoạn
2011-2015
63
Bảng
2.6
Tình hình tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán
tính đến ngày 31/12/2015 của tỉnh Đồng Nai
65
Bảng
2.7
So sánh tỷ trọng các nguồn đầu tƣ giữa Đồng Nai và cả
nƣớc
67
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………….
01
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẦU TƢ CÔNG…………………………………………………………
07
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công…………………………
07
1.1.1. Một số khái niệm…………………………………………………
07
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ công………………………………………………..
09
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công…………….………………………
12
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công..........................…..
12
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.....…………………..
13
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ công..........................................................................................
27
1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai…………….........……………
30
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của một số địa
phƣơng………………………………………………………………….
30
1.3.2. Bài học cho Đồng Nai……………………………………………
34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1……………………………………………………
35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI......................................................................
36
2.1.Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai……………..…………..
36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên-xã hội………………………………………...
36
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội.................................................................
37
2.1.3. Tình hình đầu tƣ công của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015....
38
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai………………........................................................................................
40
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tƣ công...............................................................................................
40
2.2.2. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.......
42
2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ công.......................................................
45
2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.............
60
2.2.5. Xử lý nợ đọng, thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết
toán, xử lý sau quyết toán........................................................................
62
2.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tƣ công.......................................................
66
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai.........................................................................................................
67
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc.................................................................
67
2.3.2. Các mặt hạn chế, tồn tại.................................................................
71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém.......................................
74
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2…………………………………………………
77
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG
NAI..............................................................................................................
78
3.1. Phƣơng hƣớng và quan điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới….............................................................
78
3.1.1. Phƣơng hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công..........................................................................................
78
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của
Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai………………………………...
80
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai.......................................................................................................................
3.2.1. Từng bƣớc bổ sung, hoàn thiện định chế quản lý nhà nƣớc về
81
đầu tƣ công...............................................................................................
81
3.2.2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tƣ công…………..
85
3.2.3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tƣ
công……..................................................................................................
97
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công…………………....……………...........................................
99
3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tƣ phát triển, chú trọng
hình thức PPP……………………......……………………………….....
100
3.2.6. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
đối với hoạt động của đầu tƣ công……....………………………………
103
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
công………………………………………………………………………...
105
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ………………….
105
3.3.2. Kiến nghị với HĐND và UBND tỉnh…………………………...
106
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3…………………………………………………..
107
KẾT LUẬN.................................................................................................
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các dự án phải thu hồi sau quyết toán (nguồn
ngân sách tỉnh quản lý) tính đến ngày 31/12/2015.
Phụ lục 2: Danh sách một số dự án để xảy ra sai sót trong quản lý và
sử dụng vốn đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015.
Phụ lục 3: Danh sách một số dự án có nợ đọng xây dựng cơ bản tại
tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2013.
Phụ lục 4: Danh sách một số dự án hoàn thành chậm quyết toán tại
tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2015.
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc có tỷ lệ đầu tƣ/GDP
cao nhất trên thế giới, trong đó đầu tƣ công (ĐTC) chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng đầu tƣ, cao hơn hẳn FDI và đầu tƣ tƣ nhân. Thật vậy, trong những
năm qua, tỷ trọng ĐTC trong tổng vốn đầu tƣ xã hội luôn ở mức trên, dƣới
40%. Do ĐTC chiếm tỷ trọng lớn, nên bất kỳ sự thay đổi về tốc độ tăng
trƣởng ĐTC, đều ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng tổng mức đầu tƣ.
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, ĐTC ở Việt Nam
thƣờng kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó,
Chính phủ khóa XIII, giai đoạn 2011-2015 đã chủ trƣơng tái cấu trúc nền kinh
tế với ba trụ cột: Thắt chặt ĐTC từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN), tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng thƣơng mại và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nƣớc, trọng
tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc.
Trong sự nghiệp đổi mới, Đồng Nai luôn giữ vững vị trí, vai trò của một
tỉnh trọng điểm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của khu
vực phía Nam và của cả nƣớc, với mức tăng trƣởng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh luôn cao hơn mức bình quân của cả nƣớc. Một trong những nhân tố
quan trọng của những thành tựu nêu trên là những hoạt động ĐTC, trong đó
có quản lý nhà nƣớc (QLNN) trên lĩnh vực này.
Tuy nhiên, cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc, QLNN về ĐTC
tại Đồng Nai còn thiếu sót, yếu kém: Chất lƣợng một số quy hoạch chƣa đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững; Kế hoạch bố trí vốn chƣa thực sự hợp lý;
Hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC chƣa cao, dẫn đến lãng
1
phí và thất thoát vốn đầu tƣ; Hiệu quả và hiệu lực của hoạt động giám sát
đánh giá đầu tƣ còn mang tính hình thức.
Trong bối cảnh nền kinh tế cả nƣớc nói chung và tại Đồng Nai nói riêng,
đang đối diện với rất nhiều thách thức, khó khăn nhƣ áp lực lạm phát, cơ sở
hạ tầng chƣa đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng kinh tế, sức ép cạnh tranh trong và
ngoài nƣớc… Muốn vƣợt qua đƣợc những thách thức này, Đồng Nai cần phải
cải cách mạnh mẽ hơn nữa chất lƣợng QLNN nói chung và hiệu quả công tác
QLNN đối với ĐTC nói riêng. Thực tiễn đang đòi hỏi các cơ quan QLNN về
ĐTC trong tỉnh phải có giải pháp phù hợp. Đồng thời khẩn trƣơng và quyết
liệt giải quyết để ĐTC thực sự là động lực quan trọng cho Đồng Nai sớm đạt
mục tiêu là tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”. Thông qua quá trình nghiên
cứu, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc thực hiện
tốt và nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, đáp ứng đƣợc đòi
hỏi ngày càng cao của địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để chuẩn bị cho Luận văn cao học với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”, học viên đã tìm hiểu, nghiên cứu một số tài liệu
liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Xin giới thiệu một số tài liệu mà học viên
tham khảo, vận dụng cụ thể là:
- Để nhận thức sâu hơn về khái niệm, bản chất và hình thức, các quy
định pháp lý, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ĐTC, thực trạng
ĐTC tại các quốc gia và kinh nghiệm tái cơ cấu ĐTC cho Việt Nam, tổng
quan về ĐTC giai đoạn từ năm 2000 đến nay và đƣa ra một số định hƣớng đổi
mới ĐTC, trong đó có QLNN về ĐTC giai đoạn 2011-2020, không thể bỏ qua
một số công trình, quyển sách, nhƣ: - TS.Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái,
2
(2011), Đầu tư công thực trạng và tái cơ cấu, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà
Nội [3]; Nguyễn Đức Kiên (2014), Tái cơ cấu đầu tư công để phát triển bền
vững, Nxb Giao thông vận tải [27]; GS.TS Vƣơng Đình Huệ (2014), Thực
hiện chủ trương cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, Tạp chí Cộng sản, tháng 10/2014
[24]; TS.Vũ Thành Tự Anh, Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công - Thực
trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế
Fullbright [4]; TS.Vũ Cƣơng (2014), Tăng cường hiệu lực của hệ thống quản
lý đầu tư công theo tinh thần Luật Đầu tư công tại Việt Nam, Tạp chí Phát
triển Kinh tế, số 206 tháng 8/2014 [11]; TS. Nguyễn Thị Phú Hà (2014), Tác
động của Luật Đầu tư công, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 18/2014 [18].
Đây là các công trình nghiên cứu trong thời điểm ĐTC tại Việt Nam đã
bộc lộ nhiều bất cập, do vậy các tác giả đã phân tích về thực trạng và đề xuất
nhiều giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN về ĐTC, nhất là sau
khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực.
Trong đó, đáng chú ý nhƣ: (1) Nhóm giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu
tƣ; (2) Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng quy hoạch, tăng cƣờng kỷ luật
thực thi quy hoạch, đảm bảo gắn kết chiến lƣợc với quy hoạch và kế hoạch
phát triển KT-XH; (3) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra,
giám sát, minh bạch thông tin, đánh giá và kiểm toán các dự án đầu tƣ sử
dụng vốn Nhà nƣớc; (4) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng hoàn thiện khung
pháp lý về quản lý đầu tƣ.
- Một số Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về QLNN về ĐTC nói chung, là
những tài liệu tham khảo quý báu giúp cho việc hoàn thành luận văn này.
Tiêu biểu, nhƣ: Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công ở
Thành phố Hồ Chí Minh: Vấn đề và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh[1]; Nguyễn Thụy Hải
3
(2014), Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội [19]; Nguyễn Thị Ngọc Hân (2010), Vai trò của nhà nước
đối với đầu tư công ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị, Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [20]; Trần Thị Thanh Hƣơng
(2015), Quản lý nhà nước về đầu tư công của tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [26];
Huỳnh Quốc Thuấn (2015), Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng tại
huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [47]; Thân Đăng Phong (2013), Quản lý
nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN ở huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh [37].
Tuy nhiên, những công trình nêu trên chƣa có công trình nào nghiên cứu
sâu QLNN về ĐTC tại Đồng Nai. Với cách tiếp cận của mình, đề tài “Quản
lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai” sẽ không trùng lắp với các
công trình đã công bố.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp luận của việc
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, nhằm hƣớng tới mục tiêu đề xuất giải pháp
để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện 03 nhiệm vụ cơ
bản, đó là: (1) Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ĐTC và QLNN cấp tỉnh
về ĐTC; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTC và QLNN về ĐTC tại tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; (3) Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tới.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, phân tích, luận giải những vấn đề liên quan đến
nội dung, quy trình QLNN về ĐTC. Nhƣng đƣợc giới hạn trong phạm vi
QLNN đối với các dự án ĐTC sử dụng vốn NSNN, thuộc nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn từ năm 20112015, định hƣớng, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về QLNN, luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng để nhìn
nhận rõ hai mặt của vấn đề ĐTC từ nguồn vốn NSNN.
Về phƣơng pháp nghiên cứu, tùy theo từng nội dung xác định, Luận văn
tiến hành các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết,
thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp kết hợp phƣơng pháp chuyên gia thông
qua việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành. Nguồn số
liệu đƣợc tác giả thu thập các báo cáo, số liệu của Tổng cục Thống kê, Kiểm
toán Nhà nƣớc (KTNN) Khu vực XIII, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
(KH&ĐT), Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) tỉnh Đồng Nai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với kết quả nghiên cứu, Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng QLNN đối với ĐTC, qua
đó giúp đƣa ra các chính sách quản lý ĐTC một cách hiệu quả hơn, giúp duy
trì tốc độ phát triển kinh tế cao của tỉnh nhà trƣớc các thách thức trong giai
đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
Luận văn cũng có thể góp phần làm giàu thêm cứ liệu khoa học cho việc
hoạch định đƣờng lối và chủ trƣơng của Đảng, pháp luật và chính sách của
Nhà nƣớc trong nâng cao chất lƣợng QLNN về ĐTC ở cả nƣớc nói chung và
tỉnh Đồng Nai nói riêng.
5
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
1.1.1. Một số khái niệm.
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tƣ theo nghĩa rộng, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại: tiền vốn,
tài nguyên, sức lao động, trí tuệ để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu
về cho chủ đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra, nhằm mục đích: phát triển bền vững, lợi ích quốc gia, cộng đồng và
nhà đầu tƣ.
Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền KT-XH những kết quả trong tƣơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Qua đó, có thể định nghĩa: “Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực
tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh
doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
kinh tế - xã hội”. Nếu phân theo khu vực kinh tế thì đầu tƣ có thể chia thành
đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ công.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công.
Có nhiều quan niệm về ĐTC, các khái niệm có nội hàm nhƣ sau: (1)
ĐTC là đầu tƣ của Nhà nƣớc vào khu vực công. ĐTC là đầu tƣ vì mục tiêu
của chính sách công hoặc phục vụ những lợi ích công cộng; (2) ĐTC là quá
trình Nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tƣ vào phát triển KT-XH; (3)
ĐTC là việc sử dụng vốn Nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án
phục vụ phát triển KT-XH không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, nói cách
khác là không vì mục tiêu kinh doanh; (4) ĐTC là đầu tƣ của một chủ thể đặc
7
biệt – đó là Nhà nƣớc. Theo quan điểm này thì ĐTC đƣợc hiểu rất rộng, nếu
một dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi Nhà nƣớc thì dự án đó đƣợc quan niệm
là ĐTC, không phân biệt nguồn vốn, mục đích đầu tƣ.
Ở Việt Nam, bƣớc vào thời kỳ đổi mới khái niệm ĐTC đã đƣợc đặt ra,
nhƣng lại đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, chủ yếu là: ĐTC
hay đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Việt Nam thƣờng đƣợc hiểu bao gồm tất cả các
khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nƣớc tiến hành, bao gồm: (1) Đầu tƣ từ ngân sách; (2) Đầu tƣ theo các
chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu đƣợc thông qua trong kế hoạch ngân sách
hằng năm; (3) Tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi
nhất định; (4) Đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Theo tác giả, việc đƣa đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc vào phạm
vi của ĐTC là không phù hợp với bản chất và chức năng chính của ĐTC. Bởi
vì, ĐTC là đầu tƣ để phục vụ lợi ích chung, xây dựng nền tảng phát triển và
tăng trƣởng cho quốc gia hoặc địa phƣơng. Mặt khác, ĐTC chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực mà khu vực tƣ nhân không thể hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả, không nhằm mục đích kinh doanh.
Tác giả nhất trí với khái niệm ĐTC đã đƣợc xác định tại Luật Đầu tƣ
công (2014), theo đó lĩnh vực ĐTC sẽ bao gồm: (1) Đầu tƣ chƣơng trình, dự
án kết cấu hạ tầng KT-XH; (2) Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tƣ
và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tƣ của Nhà
nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công-tƣ.
Vốn ĐTC theo quy định hiện hành, bao gồm: vốn NSNN, vốn công trái
quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa phƣơng,
vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng đầu
tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa
8
đƣa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng để
đầu tƣ.
Đây là định nghĩa đã đƣợc luật hóa và phản ánh đƣợc bản chất của ĐTC.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm ĐTC sẽ đƣợc sử dụng đúng
theo Điều 4, Luật Đầu tƣ công: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà
nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công.
Quản lý nhà nước về đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước vào quá trình đầu tư công, do các cơ quan trong hệ
thống hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự
án công, ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước
nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động đầu
tư công phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất.
Theo khái niệm này, cần quan tâm các yếu tố: (1) Nhà nƣớc quản lý
ĐTC bằng quyền lực nhà nƣớc theo pháp luật; (2) Chủ đầu tƣ chỉ là đại diện
cho sở hữu nhà nƣớc trong các dự án công; (3) QLNN về ĐTC nhằm đảm bảo
cho hoạt động ĐTC phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí
thấp nhất; (4) Chủ thể QLNN về ĐTC chủ yếu do các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nƣớc thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý
nhà nước về đầu tư công.
1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư công.
ĐTC là loại hình đầu tƣ đặc thù, so với các loại hình đầu tƣ khác, ĐTC
có những đặc điểm riêng, nhƣ sau:
9
(1) Chủ thể ĐTC là Nhà nƣớc. Luật Đầu tƣ công của Việt Nam quy định
chủ đầu tƣ và cơ quan quản lý là các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc. Việc thực
hiện dự án ĐTC và QLNN về ĐTC là trách nhiệm của Nhà nƣớc, bao gồm
các cấp, các ngành từ Quốc hội, Chính phủ, cơ quan cấp trung ƣơng, cho đến
chính quyền địa phƣơng các cấp. Các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc quản lý toàn
diện quá trình ĐTC với các chức năng từ ban hành chính sách, cơ chế quản lý,
hƣớng dẫn, đến hỗ trợ, kiểm tra, giám sát.
(2) ĐTC là khoản chi tích lũy NSNN. Chi ĐTC trực tiếp làm gia tăng số
lƣợng và chất lƣợng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân; là cơ sở và nền
tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân
đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia,
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự
phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ trong nƣớc, nƣớc ngoài
và tạo động lực cho sự tăng trƣởng.
(3) Quy mô và cơ cấu chi ĐTC của NSNN không cố định. Nhà nƣớc sẽ
điều chỉnh quy mô và cơ cấu ĐTC cho phù hợp với chiến lƣợc phát triển KTXH của Nhà nƣớc và tình hình KT-XH trong từng thời kỳ.
(4) Chi ĐTC phải gắn chặt chi thƣờng xuyên nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tƣ. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tƣ với chi thƣờng xuyên
sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để sữa chữa, bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng.
Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tƣ. Sự gắn kết
giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tƣ tràn lan, không tính
đến hiệu quả khai thác.
(5) Quá trình đầu tƣ cũng nhƣ kết quả và hiệu quả hoạt động ĐTC chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không
gian tự nhiên, của tình hình KT-XH và thƣờng phải trải qua thời gian dài mới
có thể thấy rõ đƣợc hiệu quả của hoạt động ĐTC đó.
10
(6) Hoạt động ĐTC thƣờng đòi hỏi một khối lƣợng tiền vốn, vật tƣ rất
lớn và mang tính chất lâu dài.
(7) Nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động ĐTC là từ Nhà nƣớc, kể cả vốn
công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa
phƣơng, vốn ODA...
(8) Mục tiêu của hoạt động ĐTC là các chƣơng trình, dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng và phát triển KT-XH, trong đó chủ yếu là theo đuổi các mục tiêu
của chính sách công.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đầu tư công.
Ngoài đặc điểm chung của QLNN về kinh tế, QLNN về ĐTC còn có một
số đặc điểm riêng, đó là: (1) QLNN về ĐTC phải đƣợc đặt trong chiến lƣợc
phát triển KT-XH, trong tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, cả về chính
sách lẫn quy hoạch; (2) QLNN về ĐTC là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng
lớn và đa dạng với nhiều loại nguồn vốn, đầu tƣ cho nhiều loại công trình, dự
án khác nhau, với những hình thức đầu tƣ khác nhau; (3) QLNN chỉ chủ động
đối với nguồn vốn NSNN chi cho ĐTC, đối với các nguồn vốn khác, Nhà
nƣớc phải thông qua chính sách, cơ chế nhằm định hƣớng, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế và dân cƣ tham gia ĐTC; (4) QLNN về ĐTC gắn với
điều kiện lịch sử, cụ thể của quốc gia, của địa phƣơng, của ngành trong từng
thời kỳ nhất định; (5) QLNN về ĐTC phải nhằm đạt hiệu quả cả về kinh tế và
hiệu quả xã hội, ĐTC phải gắn với phát triển bền vững theo mục tiêu chiến
lƣợc đã định.
1.1.2.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công.
Thực tiễn tại Việt Nam, cũng nhƣ trên thế giới đều cho thấy, hiệu quả
ĐTC không phụ thuộc vào tỷ trọng vốn ĐTC so với tổng đầu tƣ xã hội, mà
phụ thuộc vào sự quản lý, điều hành của Nhà nƣớc đối với ĐTC. Nhà nƣớc
phải quản lý đối với hoạt động ĐTC bởi đó là vốn của nhà nƣớc, do Nhà nƣớc
11
làm đại diện chủ sở hữu hoặc nguồn vốn do Nhà nƣớc thống nhất quản lý
(vốn do nhà nƣớc vay trong hay ngoài nƣớc).
Vì vậy, QLNN về ĐTC mang tính tất yếu, thể hiện trên các yếu tố sau:
- Một là, Nhà nƣớc luôn giữ vai trò quyết định trong điều hành và quản
lý toàn bộ nền KT-XH, quyết định đến sự tăng trƣởng kinh tế và an sinh xã
hội của đất nƣớc. Trong phát triển kinh tế, vai trò điều hành của Nhà nƣớc có
ý nghĩa quyết định đến phƣơng hƣớng phát triển, sự tăng trƣởng hay suy giảm
của nền kinh tế thông qua các công cụ ĐTC, các chính sách ĐTC.
- Hai là, Nhà nƣớc phải đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu ĐTC là duy
trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế theo chiến lƣợc KT-XH đã đƣợc
hoạch định, đem lại phúc lợi xã hội lớn nhất cho đông đảo quần chúng nhân
dân chứ không phải cho một nhóm lợi ích nào đó.
- Ba là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật phải đảm bảo ĐTC là cơ sở
cho sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tƣ
khác, tránh những can thiệp gây hạn chế đầu tƣ, làm méo mó thị trƣờng.
- Bốn là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật và hệ thống tổ chức, bộ máy
của mình để quyết định chủ trƣơng, triển khai thực hiện, bảo đảm sử dụng
đúng minh bạch, và tiết kiệm nguồn vốn đầu tƣ, chống thất thoát, lãng phí
trong quá trình ĐTC.
Nhƣ vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của ĐTC và những hệ quả to
lớn từ việc ĐTC kém hiệu quả mang lại, QLNN về ĐTC lại càng cần thiết và
mang tính tất yếu.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Một là, tuân thủ các quy định của pháp luật về ĐTC. QLNN về ĐTC
trƣớc tiên phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhƣ Luật Đầu tƣ công,
12
Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu... và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn có liên
quan nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, cũng nhƣ pháp lý của hoạt động QLNN về
ĐTC.
- Hai là, phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển
KT-XH 05 năm của đất nƣớc, quy hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch phát
triển ngành. Nguyên tắc này giúp đảm bảo việc thực hiện đầu tƣ có ƣu tiên,
trọng điểm, phù hợp với các quy hoạch và chiến lƣợc phát triển của từng
ngành, vùng, qua đó tránh việc đầu tƣ dàn trải lãng phí làm giảm hiệu quả
nguồn lực ĐTC.
- Ba là, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan QLNN, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ĐTC.
- Bốn là, quản lý việc sử dụng vốn ĐTC theo đúng quy định đối với từng
nguồn vốn; bảo đảm đầu tƣ tập trung, đồng bộ, chất lƣợng, tiết kiệm, hiệu quả
và khả năng cân đối nguồn lực, không để thất thoát, lãng phí.
- Năm là, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động ĐTC. Công
khai minh bạch trong QLNN về ĐTC giúp việc giám sát, đánh giá, kiểm tra
đối với ĐTC đƣợc hiệu quả, hiệu lực và tăng cƣờng đƣợc sự tham gia giám
sát của ngƣời dân đối với các hoạt động ĐTC.
- Sáu là, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tƣ hoặc đầu tƣ theo
nhiều hình thức, nhất là hình thức đối tác công-tƣ vào dự án kết cấu hạ tầng
KT-XH và cung cấp dịch vụ công. Nguyên tắc này phù hợp với xu hƣớng của
thế giới, đó là kêu gọi sự tham gia của khu vực tƣ nhân đầu tƣ vào các dự án
cơ sở hạ tầng, giúp giảm gánh nặng cũng nhƣ rủi ro đối với NSNN, các dự án
đƣợc vận hành hiệu quả hơn, cũng nhƣ tạo nên sự sáng tạo, trách nhiệm và
minh bạch đối với hoạt động ĐTC.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC bao gồm những nội dung chủ yếu, nhƣ sau:
13
1.2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư công.
Trên cơ sở Nghị quyết do Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh ban hành về
chủ trƣơng, kế hoạch, giám sát hoạt động ĐTC theo Điều 91 của Luật Đầu tƣ
công, Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC nhƣ các nghị định
về hƣớng dẫn kế hoạch ĐTC trung hạn, các nghị định, thông tƣ quy định về
đầu tƣ xây dựng, các chỉ thị, quyết định của Thủ tƣớng, quyết định của Bộ
trƣởng liên quan đến lĩnh vực ĐTC.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTC, chủ trƣơng đầu tƣ dự án, các nghị
quyết về KT-XH của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh…
- Ban hành các quyết định về phân cấp thẩm định, quản lý dự án đầu tƣ,
quy trình thẩm định, quyết định đầu tƣ, các đơn giá xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh, các hƣớng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các đơn vị, cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác giải ngân hằng năm, xử lý nợ đọng, quản
lý chất lƣợng công trình xây dựng, tăng cƣờng xử lý quyết toán các dự án tồn
đọng hoàn thành theo các văn bản, công văn của cấp có thẩm quyền.
Đây là những nội dung có tính cốt lõi trong công tác QLNN về ĐTC của
UBND cấp tỉnh. Với trách nhiệm và quyền hạn của mình, UBND tỉnh vừa
phải triển khai thực hiện nghiêm văn bản pháp luật của cấp trên, vừa phải ban
hành văn bản điều hành cụ thể trong quá trình thực thi trách nhiệm trong
QLNN về ĐTC ở địa phƣơng.
1.2.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công.
Bộ máy QLNN về ĐTC, bao gồm các chủ thể với các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các chủ thể: từ Quốc hội là cơ quan lập
pháp, Chính phủ (Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,...), Kiểm toán
14
Nhà nƣớc, Thanh tra Chính phủ, HĐND, UBND các cấp và các cơ quan
chuyên môn ở mỗi cấp. Trong đó, trách nhiệm trực tiếp QLNN về ĐTC là cơ
quan hành chính các cấp. Đối với cấp tỉnh, để giúp UBND tỉnh quản lý ĐTC
trên địa bàn, bên cạnh các sở, ngành chức năng, các tỉnh còn thành lập các
Ban quản lý dự án (BQLDA) chuyên ngành.
Trong điều kiện bộ máy QLNN về ĐTC đƣợc giao cho nhiều cấp, nhiều
ngành nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là cần phải thiết lập một cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến ĐTC để nhằm tránh việc chồng
chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, khó quy rõ trách nhiệm trong quản lý,
điều hành nhất là khi xảy ra sai phạm.
Công tác cán bộ là nhân tố then chốt trong QLNN về ĐTC. Trên cơ sở
kiện toàn bộ máy tổ chức, Nhà nƣớc cần và phải đặc biệt quan tâm và làm tốt
các khâu của công tác cán bộ: bố trí, sử dụng, bồi dƣỡng, đào tạo, chính sách
đãi ngộ để đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đƣợc phân công QLNN về
ĐTC đủ về số lƣợng, có chất lƣợng phù hợp với yêu cầu công việc (sự hiểu
biết, trình độ, năng lực).
Mặt khác, cần quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC tƣơng ứng với trách
nhiệm đƣợc giao trách nhiệm, nhƣ: chủ đầu tƣ, đội ngũ những ngƣời làm công
tác kỹ thuật, tƣ vấn có liên quan đến thực hiện dự án ĐTC, đủ sức quản lý và
thực hiện dự án đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
Cần lƣu ý, ở nƣớc ta vấn đề ĐTC chƣa đƣợc nhận thức tƣơng xứng với
tầm quan trọng của nó, trong đó có vấn đề bộ máy QLNN về ĐTC. Do vậy,
bộ máy QLNN về ĐTC còn cồng kềnh; năng lực quản lý, điều hành, tham
mƣu của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng quy hoạch, triển khai, giám
sát thực hiện đầu tƣ ở Trung ƣơng và địa phƣơng còn hạn chế; chất lƣợng thi
công các dự án ĐTC thấp, tiêu cực tham nhũng trong ĐTC còn khá phổ biến.
Từ đó, trong quá trình chuyển đổi mô hình phát triển, quá trình cải cách thể
15
chế hành chính của nƣớc ta, cần và phải quan tâm sắp xếp, kiện toàn bộ máy
quản lý hành chính nhà nƣớc, bộ máy quản lý ĐTC đáp ứng đƣợc yêu cầu,
nhiệm vụ.
Đồng thời, phải có cơ chế phân công, phân cấp QLNN về ĐTC một cách
hợp lý: không quá nhấn mạnh và tuyệt đối hóa vai trò chỉ huy tập trung, mang
tính áp đặt chủ quan của trung ƣơng, nhƣng cũng không thả nổi, buông lỏng
theo sự dẫn dắt của tính cục bộ địa phƣơng, lợi ích nhóm.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư công.
a. Quy hoạch mạng lưới đầu tư.
Nhằm đảm bảo để hoạt động ĐTC đƣợc thực hiện đúng theo quy hoạch
tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực…đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt,
chính quyền địa phƣơng phải xây dựng đƣợc quy hoạch phát triển nhằm khai
thác, phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng, đạt những mục tiêu cụ
thể trong các giai đoạn đã xác định. Muốn vậy:
- Quy hoạch cấp tỉnh phải phù hợp với: (1) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh và các chủ trƣơng phát triển KT-XH của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
trong nhiệm kỳ và Nghị quyết của HĐND tỉnh; (2) Chiến lƣợc, quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh của vùng; quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực; (3) Quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia liên quan đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (4) Quy
hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn trƣớc đã
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (5) Bản đồ, tài liệu, số liệu kết quả điều
tra cơ bản, khảo sát, hiện trạng KT-XH và điều kiện tự nhiên của địa phƣơng.
- Xây dựng quy hoạch cần phải tuân thủ nguyên tắc: (1) Phù hợp với
mục tiêu của chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, tạo động lực phát triển KT-XH bền vững; thống nhất với quy
hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích
16