BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN QUỐC TRUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại :
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC
Phản biện 1: TS.TẠ THỊ THANH TÂM
Phản biện 2: TS.TRẦN MINH TÂM
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia.
Số -Đường 3/2- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi…16…giờ…30.,ngày 21 tháng 7 năm
2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành
chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học
viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
“Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” là truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ta, ngay sau khi giành chính quyền Bác Hồ
đã đề ra chính sách "Hưu bổng thương tật" và "Tiền tuất cho thân
nhân tử sĩ" đây là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta
về chính sách người có công với cách mạng.
Nhất quán chính sách “Đền ơn đáp nghĩa”, Đảng đưa ra
nhiều chủ trương, nghị quyết chăm lo cho người có công; Nhà nước
đã ngày càng hoàn thiện chính sách, pháp luật người có công. Bộ
máy được kiện toàn và ngày càng hoàn thiện tổ chức thực hiện chức
năng quản lý nhà nước; đầu tư nguồn lực thực hiện chính sách đối
với người có công, qua đó đời sống vật chất, tinh thần người có công
với cách mạng ngày càng nâng lên.
Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước ta vào cuộc sống, trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Kiên
Giang nói riêng đã bộc lộ những hạn chế nhất định như chính sách
còn nhiều điểm chưa phù hợp, chồng chéo mâu thuẫn, những quy
định không sát với thực tế khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức
thực thi đưa pháp luật ưu đãi người có công vào đời sống xã hội vẫn
còn khó khăn, chưa thực sự công bằng giữa những người có công với
nước; năng lực đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước còn hạn
chế, hiệu lực hiệu quản quản lý nhà nước chưa cao; bố trí nguồn lực
chưa tương xứng với yêu cầu.
Những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến,
nhưng một trong những nguyên nhân trước tiên và trực tiếp là công
tác QLNN còn hạn chế. Mặt khác, tác giả với vai trò là tham mưu
công tác QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh, nên bản thân
3
mong muốn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong công tác này
để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác
QLNN lĩnh vực này trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề
tài “Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một trong
những nội dung được nhiều người quan tâm nghiên cứu như:
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phạm Hải Hưng năm 2007
“Nâng cao năng lực cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay”.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Pháp luật ưu đãi người có công
và thực tiễn tại tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Thị Huyền Trang.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Huỳnh Quang Tiên năm
2006 “Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong công tác thực hiện
chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ tỉnh Bình Phước.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012
“Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An
Giang”.
Các đề tài trên đều tập trung vào chính sách ưu đãi đối với
người có công, nhưng mỗi đề tài có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi
khác nhau. Các đề tài này chưa giải quyết được mục đích đề tài của
tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với
người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để đưa ra những đề xuất
giải pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm trong công tác
QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
4
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa lý luận khoa học về chính sách ưu
đãi người có công, bố trí nguồn lực thực hiện chính sách, tổ chức
thực thi chính sách đối với người có công; về năng lực của cán bộ,
công chức thực hiện công tác QLNN đối với người có công; việc
phân cấp trong công tác quản lý thực thi chính sách đối với người có
công; về công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó phân tích tình hình thực
trạng QLNN về người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm
2012 đến năm 2016 tìm ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên
nhân của nó. Bước đầu tìm ra phương hướng và giải pháp để khắc
phục những nhược điểm để công tác QLNN về người có công được
thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Người có công với cách mạng; các
chính sách, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng; nghiên
cứu các cơ quan quản lý nhà nước đối với người có công; nghiên cứu
việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công của cơ quan
Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi về quy mô: tỉnh Kiên Giang;
+Phạm vi về thời gian: từ năm 2012 đến 2016 và tầm nhìn
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
+Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
+Phạm vi nội dung: Luận văn này tác giả tập trung nghiên
cứu về việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang với các văn bản quy phạm pháp luật về ưu
đãi đối với người có công; các cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện công tác QLNN đối với người có công; thực trạng công tác quản
lý và thực thi chính sách đối với người có công.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích kết hợp các phương pháp
khác để xây dựng các luận điểm về quản lý nhà nước đối với người
có công.
+Phương pháp thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn,
đó là: Hệ thống hóa lý luận khoa học và văn bản pháp lý quản lý nhà
nước đối với người có công một cách đầy đủ; phân tích thực trạng
tình hình đang diễn ra trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đưa ra những
giải pháp nhằm để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới trên địa bàn
tỉnh; làm tài liệu nghiên cứu cho các địa phương khác và có thể cho
các cơ quan ban hành chính sách cấp tham khảo để góp phần hoàn
thiện, bổ sung chính sách, hệ thống pháp luật ưu đãi người có công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước đối với người có
công với cách mạng.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với
người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm
2012 đến năm 2016.
Chương III. Định hướng và một số giải pháp tăng cường
quản lý Nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
trong thời gian tới.
6
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước ưu
đãi người có công với cách mạng và các khái niệm có liên
quan
1.1.1. Khái niệm ngƣời có công với cách mạng
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội thì khái niệm người có công bao gồm:
+Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm
1945;
+Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+Liệt sĩ;
+Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
+Bệnh binh;
+Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
+Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch
bắt tù, đày;
+Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
+Người có công giúp đỡ cách mạng.
7
1.1.2. Khái niệm ƣu đãi xã hội, ƣu đãi ngƣời có công với
cách mạng
- Khái niệm ƣu đãi xã hội: Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc
biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước và xã hội nhằm ghi
nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay tập thể có những cống
hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội.
- Khái niệm ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng: Ưu đãi
người có công với cách mạng- những cá nhân, công dân có công
lao, cống hiến đặc biệt với đất nước, với cộng đồng, là sự thể hiện
trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội, là sự đãi ngộ đặc
biệt, được ưu tiên hơn mức bình thường đối với người có công với
cách mạng. Đó có thể là sự ưu tiên về đời sống vật chất, có thể là sự
ưu tiên về đời sống văn hóa, tinh thần.
Các hình thức cụ thể của ưu đãi đối với người có công với
cách mạng:
+ Ưu đãi về trợ cấp bao gồm: Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp
tuất hàng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng, trợ cấp một lần,
phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp người phục vụ hàng tháng.
+ Ưu đãi về giáo dục, đào tạo:
+ Ưu đãi về việc làm và đảm bảo việc làm
+ Ưu đãi về chăm sóc sức khõe
- Các chế độ ưu đãi khác như hỗ trợ, cải thiện về nhà ở, chăm
sóc đời sống tinh thần… theo quy định.
1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính
sách công, chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng
- Chính sách: Chính sách là chương trình hành động do các
nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
- Chính sách xã hội: Chính sách xã hội là một hệ thống
những quan điểm, chủ trương, phương hướng, biện pháp của nhà
8
nước và các tổ chức chính trị- xã hội khác được thể chế hoá để giải
quyết những vấn đề xã hội mà trước hết là những vấn đề xã hội gay
cấn nhằm bảo đảm sự an toàn và phát triển xã hội.
Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, tìm cách
tác động vào các hệ thống quan hệ xã hội (quan hệ các giai cấp, các
tầng lớp xã hội, quan hệ các nhóm xã hội khác nhau) tác động vào
hoàn cảnh sống của con người và của các nhóm xã hội, (bao gồm
điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt) nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội, bảo đảm và thiết lập được công bằng xã hội trong điều
kiện xã hội nhất định.
- Chính sách công: Chính sách công là thuật ngữ dùng để
chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải
quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế- xã hội
theo mục tiêu xác định.
- Chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng: Chính
sách đối với người có công với cách mạng là những quy định chung
của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về việc
ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công
với cách mạng, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng
cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần đối với người có công với
cách mạng.
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về
ngƣời có công với cách mạng
-Khái niệm quản lý nhà nƣớc: Quản lý nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
9
- Khái niệm quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công với cách
mạng
Quản lý nhà nước về người có công với cách mạng là quá
trình ban hành chính sách pháp luật về ưu đãi người có công cho đến
việc tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà nước trong việc đãi
ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với
những công dân có những hy sinh, cống hiến với đất nước.
1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
-Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền.
-Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với
cách mạng
Nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng là những biểu hiện công việc mà nhà nước làm để thực hiện vai
trò, chức năng quản lý của mình đối với người có công với cách
mạng. Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng có
nhiều nội dung, nhưng ở đây xin đề cập một số nội dung chủ yếu sau:
Một là: Ban hành chính sách, pháp luật về người có công với
cách mạng để làm cơ sở pháp lý, là công cụ trong việc quản lý xã hội
trong lĩnh vực này. Pháp luật về ưu đãi người có công nhằm thể chế
hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người
có công, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức,
gia đình, cá nhân tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm
lo cho người có công.
10
Hai là: Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với người có
công với cách mạng từ Trung ương đến địa phương để thực hiện vai
trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc thực hiện
các chế độ chính sách cho người có công với cách mạng.
Ba là: Việc bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công
Bốn là: Việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có
công với cách mạng. Thực hiện chính sách người có công với cách
mạng là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách người có
công, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý của Đảng và nhà nước về
chính sách đối với người có công thành hiện thực nhằm đạt mục tiêu
chăm lo tốt cho người có công.
Năm là: Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với người có
công với cách mạng.
Phân cấp quản lý nhà nước là sự phân định thẩm quyền, trách
nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa
khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế
của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của
hoạt động quản lý nhà nước.
Sáu là: Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu
đãi người có công; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong
việc thực hiện chính sách đối với người có công.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2012- 2016
11
2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến
quản lý nhà nước về người có công trên địa ban tỉnh Kiên
Giang
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang có diện tích 6.346,27 km2, có địa hình đa dạng,
bờ biển dài (hơn 200km), với hơn 100 đảo lớn nhỏ, là tỉnh có địa
điểm thuận lợi kết nối với các nước Đông Nam Á, đặc biệt là
Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ, đường biển và đường hàng
không; phía bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới
dài 56,8 km, phía nam giáp tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu, phía đông
và đông nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu
Giang, phía tây giáp Vịnh Thái Lan. Kiên Giang có 15 đơn vị hành
chính cấp huyện, thị, thành phố.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến tháng 7
năm 1954 Kiên Giang được giải phóng. Trong thời kỳ kháng chiến
chông Mĩ, đến 12 giờ ngày 30 tháng 4 năm 1975, Kiên Giang hoàn
toàn giải phóng, thống nhất đất nước. Tháng 4 năm 1977 bọn diệt
chủng Pôn pốt tấn công biên giới Việt Nam trên địa bàn tỉnh An
Giang, đến tháng 7 năm 1977 chúng tấn công Hà Tiên, cuộc chiến
tranh biên giới Tây nam của Tổ quốc đến cuối tháng 12 năm 1978
dành thắng lợi.
2.1.2. Tình hình phát kiển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang
Thời kỳ 2011-2015, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
10,4%; trong đó nông lâm thủy sản tăng 7,0%, công nghiệp– xây
dựng tăng 10,8% và dịch vụ tăng 13,8%.
- Tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng đồng bằng
song Cửu Long, sau An Giang (2,2 triệu người), năm 2016 dân số
trung bình Kiên Giang khoảng 1,8 triệu người, chiếm khoảng 10%
dân số toàn vùng đồng bằng song Cửu Long.
12
- Quy mô lao động đang làm việc đạt 1,074 triệu người (năm
2015). Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày một tăng, từ 27% năm 2010
và đạt 52% năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người ở Kiên Giang
tăng nhanh từ 25,8 triệu đồng/người năm 2010 và đạt 51,4 triệu
đồng/người năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,73%, tỷ lệ xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế đạt 70%, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh
(theo chuẩn mới) đạt 85%, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt
98%, tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44%. Số bác sĩ/vạn dân 6,07 năm
2015 vượt kế hoạch đặt ra. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã
hội.
2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Về số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang
Đến nay, Kiên Giang đã có hơn 88.000 người có công với
cách mạng đã được công nhận và thực hiện chế độ; trong đó, có
1.456 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, có 16.021 liệt sỹ, 9.667 thương
binh, bệnh binh; 179 người lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa;
thực hiện trợ cấp cho 37.884 người hoạt động kháng chiến giải phóng
dân tộc, 155 người thanh niên xung phong, 1.856 người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 765 người hoạt động kháng
chiến bị địch bắt tù, đày; 11.406 người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ
quốc; 8.165 người có công giúp đỡ cách mạng; thực hiện chế độ 95
chuyên gia sang Lào, Campuchia, dân công hỏa tuyến 442 người. Có
39 cá nhân và 83 đơn vị được công nhận “Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân”.
2.2.2. Thực trạng về đời sống của người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
13
- Về đời sống kinh tế, đến nay toàn tỉnh đã có hơn 98%
người có công với cách mạng có mức sống bằng và cao hơn mức
sống trung bình của các hộ dân cư ở địa phương.
- Về trình độ học vấn, văn hóa, xã hội người có công và con
của họ được tạo điều kiện tham gia học tại các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các bậc phổ thông.
- Về sức khỏe được quan tâm chăm sóc.
- Về việc làm được quan tâm giúp đở tạo điều kiện.
2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với người có công với cách
mạng
Mặc dù Đảng, Nhà nước đã có nhiều chính sách và bố trí
nguồn lực chăm lo cho người có công nhưng hiện nay vẫn còn nhiều
vấn đề đặt ra cần được quan tâm giải quyết: Vẫn còn những người có
nhiều đóng góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhưng
chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công, con
cái của người có công vẫn thiếu việc làm cần phải được hỗ trợ, nhiều
người có công ở trong vùng căn cứ kháng chiến còn khó khăn về hạ
tầng giao thông, giáo dục, y tế, thiếu nước sạch, một bộ phận đời
sống vật chất và tinh thần rất khó khăn….Đây là những vấn đề đặt ra
cần phải được quan tâm giải quyết.
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc ngƣời có công
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2.3.1. Việc ban hành chủ trương chính sách về người có
công
Tỉnh rất quan tâm ban hành các văn bản nhằm chỉ đạo điều
hành các cơ quan liên quan tổ chức, thực hiện đúng quy định và có
hiệu quả công tác thực hiện chính sách, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần đối với người có công với cách mạng.
14
2.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối
với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Cấp tỉnh và 15 huyện, thị xã, thành phố được bố trí đúng
theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02
tháng 10/2015 của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
- Cấp xã, phường, thị trấn: Hiện nay toàn tỉnh có 145/ 145
xã, phường, thị trấn có công chức văn hóa- xã hội thực hiện công
việc Lao động- Thương binh và xã hội theo Nghị định 92/2009/NĐCP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2.3.3. Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với người
có công
Ngoài nguồn kinh phí của Trung ương bố trí cho địa phương,
thì tỉnh còn dành kinh phí của mình bố trí để thực hiện chính sách
chăm sóc, hỗ trợ cho người có công, vận động xã hội hóa thu hút
nguồn lực thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa.
2.3.4. Việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
-Thực hiện xác nhận hồ sơ người có công với cách mạng.
-Tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công
với cách mạng.
- Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có
công với cách mạng; xây dựng chăm sóc công trình ghi công, tìm
kiếm cất bốc, quy tập hài cốt liệt sĩ trong và ngoài nước.
15
2.3.5. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về người có
công
Phân cấp trong quản lý nhà nước là sự phân công chức năng,
phân định nhiệm vụ quyền hạn đảm bảo cho công tác quản lý hiệu
quả nhất. Ủy ban nhân dân các cấp chấp hành thực hiện tốt phạm vi
trách nhiệm được phân cấp trong quản lý nhà nước đối với người có
công. Ngoài ra, trong phạm vi nguồn lực của địa phương các cấp đã
chủ động trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người có
công như: tặng quà trong dịp lễ tết, hỗ trợ nhà ở cho người có công từ
nguồn kinh phí của địa phương, tham quan, điều dưỡng, đầu tư nâng
cấp các công trình ghi công, vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa…Qua
đó, trong các năm qua tỉnh đã thực hiện tốt công tác chăm lo cho
người có công với cách mạng trên địa bàn, đời sống vật chất và tinh
thần của người có công ngày càng nâng lên.
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu
nại liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người có công
Qua công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện những chính sách
chưa phù hợp với thực tế mà có hướng đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; đồng thời phát hiện những hạn
chế, yếu kém chấn chỉnh kịp thời, cũng qua đây phát hiện những sai
phạm kiến nghị các quan có thẩm quyền xử lý, nhằm tạo sự công
bằng, đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về Tổng rà soát chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng trong 2 năm (2014 – 2015) đã phát hiện ra nhiều
vấn đề cần phải tiếp tục xử lý.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với ngƣời
có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
16
2.4.1. Ưu điểm tiến bộ
Công tác ban hành văn bản triển khai chủ trương chính sách
người có công với cách mạng đầy đủ, kịp thời. Việc bố trí nguồn lực
thực hiện tốt công tác chính sách người có công.
Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý của tỉnh được
đảm bảo 03 cấp, cán bộ công chức cơ bản đảm bảo số lượng theo
theo quy định; công tác bồi dưỡng, đào tạo được quan tâm.
Việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công được
tổ chức thực hiện khá tốt. Giải quyết cơ bản các hồ sơ, chế độ mới
ban hành. Việc thực hiện chi trả chế độ thời đúng đối tượng, đúng
định mức. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” đạt được nhiều kết quả,
chăm sóc bảo vệ công trình ghi công, nghĩa trang liệt sĩ thực hiện tốt.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân không ngừng được tăng cường, giải quyết dứt điểm
các vụ việc phát sinh không để tình trạng dây dưa kéo dài; khi giải
quyết luôn trên quan điểm đảm bảo có lý có tình, công bằng tạo sự
đồng thuận của chính quyền địa phương và người có công, đã góp
phần ổn định trật tự an toàn xã hội của địa phương.
2.4.2. Hạn chế tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý nhà nước đối với
người có công vẫn còn những tồn tại, hạn chế như sau:
- Về hệ thống chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công
đã phát sinh những khó khăn vướng mắc, có trường hợp bất hợp lý.
Trước hết, về khái niệm người có công với cách mạng còn
bất cập.
Về quy định thủ tục xác nhận người có công cũng như giải
quyết chế độ người có công thiếu hoặc có điểm không phù hợp. Việc
quy định công nhận liệt sĩ theo theo diện giải quyết tồn đọng không
thực hiện được. Chính sách đối với người nhiễm chất độc trong các
17
văn bản thiếu đồng bộ. Danh mục nhà tù, nơi được xem như nhà tù
chưa phù hợp.
Về quy định chế độ trợ cấp và các chế độ khác đối với người
có công với cách mạng còn nhiều điểm chưa phù hợp.
- Về công tác tổ chức, bố trí cán bộ, công chức làm công tác
chính sách ít, thường xuyên thay đổi và còn hạn chế chuyên môn, năng
lực.
-Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công
chưa đáp ứng nhu cầu của địa phương.
-Về phân cấp quản lý tuy đã giao nhiều quyền cho địa
phương trong việc xác nhận người có công nhưng còn nhiều điểm
phù hợp.
- Về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ
chính sách còn hạn chế.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại
- Quy trình hoạch định chính sách công nói chung và chính
sách ưu đãi người có công nói riêng ở nước ta hiện nay vẫn chưa
hoàn thiện.
-Công tác đào tạo kỹ năng thực hiện công tác xã hội cho đội
ngũ công chức làm công tác xã hội chưa được quan tâm đúng mức.
-Do điều kiện kinh tế đất nước còn khó khăn, mặt khác việc
xác định nội dung đầu tư còn dàn trãi.
-Công tác phân cấp chưa thật sự mạnh. Ứng dụng công nghệ
tin học vào công tác quản lý chưa thật sự được chú trọng.
Chương 3:ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI
18
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với người có
công với cách mạng
Ở nước ta, diện người có công hưởng trợ cấp thường xuyên
còn trên 1,5 triệu người trong đó tỉnh Kiên Giang có gần 13.000
người, họ là những người chịu thiệt thòi về sức khỏe, tinh thần, khả
năng hòa nhập...và nhóm đối tượng này càng ngày sẽ giảm đi theo
thời gian. Vì vậy, quan tâm đến bản thân và gia đình có công với
cách mạng là vấn đề cấp thiết, nếu chúng ta không chăm lo được tốt
hơn thì sau này chúng ta không thể chăm lo cho họ được nữa. Trong
giai đoạn tới, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất bổ sung, sửa
đổi, bảo đảm cho các chính sách luôn phù hợp với điều kiện mới của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; khắc phục những vấn đề bất
hợp lý còn tồn tại, bảo đảm tính thống nhất của chính sách và quá
trình tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng.
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối
với người có công với cách mạng
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách
mạng
Về khái niệm người có công: Nên có cách tiếp cận mới về
người có công với cách mạng hướng những người nào có công lao
đóng góp cho công cuộc giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc là người có công với cách mạng.
Về quy định thủ tục xác nhận người có công, giải quyết chế độ
chính sách đối với người có công:Những trường hợp hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày bị địch tra tấn dẫn
đến mang thương tật (có thể có những vết thương thực thể, nội
thương) hoặc tra tấn dẫn đến chết (hy sinh) nên có hướng dẫn thủ tục
xác nhận phù hợp.
19
Đối với đối tượng lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa dù
còn sống hay đã từ trần thì căn cứ như nhau và nên mở rộng căn cứ
để xác nhận: lý lịch, lịch sử đảng bộ địa phương, các giấy tờ, tài liệu
lưu trữ ….giải quyết chế độ.
Đề xuất sửa quy định giải quyết hồ sơ tồn đọng công nhận
thương binh, liệt sĩ theo hướng sử dụng nhân chứng là những người
lãnh đạo, đồng đội xác nhận làm cơ sở xem xét.
Bổ sung hướng dẫn thương binh đồng thời là bệnh binh và
cũng đồng thời là người mất sức lao động mà bị mắc bệnh, hoặc sinh
con dị dạng, dị tật. Điều chỉnh sửa thủ tục giải quyết vợ- chồng liệt sĩ
tái giá hưởng trợ cấp.
Các loại giấy tờ làm căn cứ để giải quyết chế độ trợ cấp đối
với người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày. Lấy ý kiến xác
định danh mục nhà tù .
Đối với những người xác nhận thương binh, giám định có tỷ
lệ thương tật từ 5%- 20%, vết thương tái phát cho họ đi giám định lại
tỷ lệ thương tật.
Về quy định chế độ trợ cấp và các chế độ khác đối với người
có công với cách mạng:
Đối với vợ (chồng) liệt sĩ tái giá cho hưởng đầy đủ chế độ
như đối tượng khác.
Đối với người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày thời
điểm hưởng như nhau (01/9/2012). Giải quyết chế độ trợ cấp cho
người dân phục vụ cách mạng bị bắt tù, đày.
Xem xét chế độ cho người có công đang ở nước ngoài, người
dân được tặng Bằng khen kháng chiến; điều chỉnh mức trợ cấp 01 lần
cho người trực tiếp hoạt động kháng chiến. Giải quyết chế độ bảo
hiểm y tế đối với thân nhân lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa.
20
Về hỗ trợ người có công về nhà ở đối với những người trực
tiếp tham gia kháng chiến trong chiến tranh, hoặc làm nghĩa vụ quốc
tế khi họ khó khăn về nhà ở.
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật ưu đãi
người có công với cách mạng tạo sự đồng thuận cao trong xã hội
cùng chung tay, góp sức thực hiện, chăm lo người có công với cách
mạng
Mục đích của công tác tuyên truyền các nội dung về ưu đãi
đối với người có công cần phải đạt được các mục tiêu: Người có
công nắm được chủ trương, tạo sự đồng thuận của xã hội vào việc
chăm sóc người có công, gia đình chính sách.
Hình thức tuyên truyền phong phú, phù hợp với từng nhòm đối
tượng để mang lại hiệu quả cao nhất.
3.2.3. Tăng cường nguồn lực và các điều kiện hỗ trợ cho
công tác quản lý nhà nước về người có công với cách mạng
Nhà nước bổ sung nguồn lực để thực hiện chính sách người
có công, đây là nguồn lực chủ yếu thực hiện chính sách người có
công.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức cá nhân chung tay góp
sức thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa.
3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công
chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về người có công với cách
mạng
Để nâng cao trách nhiệm, tính tích cực của cán bộ, công chức
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng không chỉ
xem xét phương diện hình thức mà cần chú trọng đến chất lượng, cần
phải có hệ thống các giải pháp cụ thể, đồng bộ. Các giải pháp đó bao
gồm:
21
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện
cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật đối với cán bộ, công chức
Lao động- Thương binh và xã hội.
Thứ hai, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ,
công chức Lao động- Thương binh và xã hội.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ làm công
tác Lao động- Thương binh và xã hội.
Thứ tư, xây dựng và nâng cao vai trò của văn hoá công sở
đối với cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức Lao độngThương binh và xã hội nói riêng.
Thứ năm, cải thiện thu nhập, chăm lo đời sống vật chất và
điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức Lao động- Thương binh và
xã hội.
Thứ sáu, giáo dục, nâng cao giá trị nghề nghiệp đối với cán
bộ, công chức Lao động- Thương binh và xã hội.
3.2.5. Phân cấp mạnh hơn nữa trong công tác quản lý, thực
thi chính sách ưu đãi đối với người có công
Trung ương nên phân cấp kinh phí cho tỉnh trong việc thực
hiện chế độ trợ cấp, các chế độ ưu đãi thường xuyên, chế độ quà lễ
tết, chế độ trợ cấp một lần, việc đầu tư, nâng cấp các công trình ghi
công, khi đó tỉnh sẽ chủ động nguồn kinh phí quyết định việc thực
hiện chế độ được kịp thời.
Phân cấp cho cấp huyện thực hiện việc xác định xét duyệt
danh sách người có công và thân nhân của họ được mua bảo hiểm y
tế, việc ra quyết định và thực hiện trợ cấp mai táng phí, quyết định
hưởng trợ cấp tiền thờ cúng hàng năm cho liệt sĩ không còn thân
nhân hưởng trợ cấp hàng tháng…huyện báo cáo về tỉnh theo dõi
kiểm tra.
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
22
Để thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ, quản lý việc thực
hiện các chế độ và thông tin về mộ, thân nhân, đời sống người có
công, đề nghị nên nghiên cứu viết và tích hợp các dữ liệu vào phần
mền đó và tất cả các cấp từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn đều
có thể vào để tra cứu thông tin được để phục vụ tốt cho công tác quản
lý và thực hiện chính sách tốt hơn.
Bộ thủ tục hành chính giải quyết hồ sơ người có công cấp
tỉnh có 32 thủ tục, cấp huyện 03 thủ tục, cấp xã 02 thủ tục đề nghị
giảm thêm nữa.
3.2.7. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng xã
hội vào việc chăm lo cho người có công với cách mạng
- Huy động các nguồn lực để chăm lo tốt hơn đời sống vật
chất và tinh thần đối với người có công và thân nhân người có công.
- Huy động các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng, các cá nhân
trong xã hội tham gia giám sát, phối hợp cùng cơ quan hành chính
Nhà nước thực hiện tốt pháp luật ưu đãi người có công.
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác thực hiện
chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh một cách toàn diện
nhăm kịp thời phát hiện những vấn đề bất hợp lý trong chính sách để
kiến nghị sửa đổi cho phù hợp; thanh tra giám sát để ngăn ngừa sai
phạm, qua thanh tra cũng kịp thời phát hiện sai phạm để xử lý.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và xã hội
Bộ Lao động- Thương binh và xã hội tham mưu với Chính
phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Pháp lệnh từ đó đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Bộ Lao động- Thương binh và xã hội nên tham mưu đề xuất
kịp thời sửa đổi, bổ sung Nghị định số 31/2013/NĐ-CP và các Thông
tư hướng dẫn theo hướng sửa đổi toàn diện, có tính kế thừa, phù hợp
23
với thực tiễn, nên gắn với cải cách thủ tục hành chính, nhằm kịp thời
xác nhận và giải quyết chế độ đối với người có công và thân nhân
của họ.
Tập trung tham mưu cho Chính phủ giải quyết hồ sơ tồn
đọng. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công
chức thực hiện công tác chính sách người có công. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với người có
công.
3.3.2. Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
Trong thời gian tới Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
tăng cường công tác rà soát, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác
chính sách người có công nhằm làm tốt hơn vai trò của mình là giám
sát, phản biện xã hội, giúp cho cơ quan nhà nước thực hiện tốt hơn
công tác quản lý nhà nước của mình.
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí cán
bộ công chức có năng lực tốt làm công tác chính sách người có công.
Tăng cường nguồn lực cho công tác chính sách người có công.
- Tăng cường phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt hơn nữa công tác chăm sóc đời
sống người có công, thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”
trên địa bàn tỉnh.
24
KẾT LUẬN
Quá trình thực hiện quản lý nhà nước về thực hiện chính
sách ưu đãi người trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã gặp nhiều thuận
lợi, song cũng không ít những khó khăn, vướng mắc. Do vậy để tăng
cường quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có
công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đòi hỏi phải dựa vào thực tiễn và
phát sinh trong tình hình kinh tế - xã hội và những yêu cầu mới đặt ra
của tỉnh. Từ đó đề ra các giải pháp có tính khoa học, hiệu quả và
đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn trong quá trình tổ
chức, thực hiện.
Qua nghiên cứu, đề tài “Quản lý nhà nước về ưu đãi người
có công trên địa bàn tỉnh hiện nay” đã làm rõ hơn về cơ sở lý luận về
ưu đãi người có công, quản lý nhà nước về ưu đãi người có công,
trong đó đã phân tích, giải thích cụ thể những nội dung của quản lý
nhà nước về ưu đãi người có công cấp tỉnh.
Luận văn đã đi sâu phân tích tình hình thực trạng quản lý
nhà nước, tình hình thực hiện pháp luật ưu đãi người có công trên
địa bàn tỉnh, nêu rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế, vướng mắc chưa khắc phục.
Luận văn tập trung đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cũng như đề xuất,
kiến nghị đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện tốt các
giải pháp nói trên trước mắt cũng như thời gian đến.
Từ các giải pháp và kiến nghị trình bày trong Chương 3,
với trách nhiệm và sự tri ân của của một công chức làm công tác
quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại
Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Kiên Giang, bản thân
mong muốn đóng góp một phần hiểu biết của mình đối với công
tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công
25