Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.33 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……../……..

BỘ NỘI VỤ
……../……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT BẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
M số: 60 34 04 03

N ƣờ

ƣớn

n

o



TS TRỊNH THANH HÀ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017



LỜI CẢM ƠN
Kiến thức là vốn quý của con ngƣời. Thời gian qua, đƣợc sự chỉ bảo,
giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất, bản thân tôi đ học xong chƣơng trình, và thực
hiện luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang”.
Qua quá trình học và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia
đ nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện để bản thân tôi hoàn thành
chƣơng trình học. Đặc biệt xin cảm ơn Tiến sĩ Trịnh Thanh Hà đ tận tình
hƣớng dẫn tôi trong thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học và thực hiện luận văn tốt nghiệp, còn có sự giúp
đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của Ban Giám đốc và đồng nghiệp Sở Lao động –
Thƣơng binh và X hội tỉnh Kiên Giang, của đồng nghiệp, cơ quan ban ngành
có liên quan. Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng sự quan tâm, giúp đỡ
đó.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2017




N uyễn V ệt Bằn


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang” đƣợc thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017. Luận văn sử dụng
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đ đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc, có một số thông tin thu thập từ thực tế của địa phƣơng, một số tài liệu đ

đƣợc phân tích, tổng hợp và xử lý với mục đích nghiên cứu khoa học trong
phạm vi đề tài luận văn.
Tôi xin cam đoan:
1. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, đảm bảo.
2. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này hoàn toàn vì mục đích
khoa học, cống hiến, không có mục đích vụ lợi hoặc làm sai lệch thông tin
ảnh hƣởng đến đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
3. Cam kết đ nghiêm túc nghiên cứu, minh bạch trong sử dụng thông
tin, không làm ảnh hƣởng đến uy tín của bất cứ nhà nghiên cứu nào có liên
quan đến đề tài của luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2017


ả Luận văn

N uyễn V ệt Bằn


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

2

3. Mục đích và nhiệm vụ

6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

7

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

8

6. Ý nghĩa của luận văn

8

7. Kết cấu của luận văn

8

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản

10

10

1.1.1. Lao động

10

1.1.2. Nguồn lao động

10

1.1.3. Lực lượng lao động

10

1.1.4. Nguồn nhân lực

12

1.1.5. Việc làm và người có việc làm

13

1.1.6. Thất nghiệp và người thất nghiệp

15

1.2. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc về
lao động

16


1.2.1. Quản lý

16

1.2.2. Quản lý nhà nước

18

1.2.3. Quản lý nhà nước về lao động

20

1.3. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về lao động

20

1.4. Thẩm quyền Quản lý nhà nƣớc về lao động

21

1.5. Vai trò của Quản lý nhà nƣớc về lao động

22

1.6. Những yếu tố tác động đến Quản lý nhà nƣơc về lao động

25



1.6.1. Hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước về lao
động

25

1.6.2. Dân số - chất lượng nguồn lao động

26

1.6.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

27

1.6.4. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
Quản lý nhà nước về lao động
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế - x hội của tỉnh Kiên Giang

30
32
33
33

2.1.1. Vị trí địa lý

33

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội


33

2.2.Thực trạng về dân số, nguồn lao động

36

2.2.1. Thực trạng về dân số

36

2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động

37

2.3. Tình hình Quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2.3.2. Ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh Kiên Giang

39
39
40

2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động

42

2.3.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức


43

2.4. Một số kết quả về quản lý lao động, giải quyết việc làm thời
gian qua
2.5. Đánh giá chung

44
51

2.5.1. Ưu điểm

51

2.5.2. Hạn chế

52

2.5.3. Nguyên nhân

55

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

57

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

59



3.1. Dự báo tình hình

59

3.2. Quan điểm định hƣớng

60

3.2.1. Chủ trư ng, quan điểm của Trung ư ng

60

3.2.2. Chủ trư ng, quan điểm của tỉnh Kiên Giang

61

3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.3.1. Tiếp t c xây dựng và hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước
về lao động

62

62

3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật

63


3.3.3. Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước

64

3.3.4. Tăng cường phối hợp giữa c quan quản lý nhà nước về
lao động, việc làm với các c quan, tổ chức khác.
3.3.5. Tăng cường sử d ng các nguồn lực khác có hiệu quả
3.3.6. Đ y mạnh nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải
quyết việc làm cho người lao động

70
70
72

3.3.6.1. Đào tạo nghề

72

3.3.6.2. Phát triển thị trường lao động

77

3.3.7. Giải quyết việc làm thông qua chư ng trình, đề án
3.3.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo

80
84


TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

86

PHẦN KẾT LUẬN

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

89


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý o

ọn đề tà

Lực lƣợng lao động là yếu tố không thể thiếu để thực hiện các hoạt
động lao động – hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời nhằm tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần cho x hội. Trong bối cảnh hội nhập, toàn
cầu hóa, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển, nhƣng cũng phải đối mặt
với những thách thức rất lớn, trong đó có vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lao động x hội. Hơn lúc nào hết, nguồn lao động Việt Nam đang
đứng trƣớc nguy cơ gia tăng thất nghiệp do không đáp ứng đƣợc yêu cầu về
chất lƣợng, đặc biệt ở các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi trình độ chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp cao do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế…
Kiên Giang là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có kinh
tế chủ yếu là nông nghiệp và đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
phát triển công nghiệp, du lịch - thƣơng mại và dịch vụ; nguồn lao động dồi

dào. Tuy nhiên, do chất lƣợng nguồn lao động còn thấp nên chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu hiện tại và xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Là một trong
những tỉnh kinh tế trọng điểm phía Nam và đang vƣơn lên, phát triển mạnh
m , đang hình thành các khu, cụm công nghiệp đòi hỏi phải có lực lƣợng lao
động có trình độ, tay nghề cao với cơ cấu hợp lý, giải quyết việc làm hiệu
quả đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp, các ngành chức năng của tỉnh,
đặc biệt là cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động của tỉnh.
Tƣơng đồng với các tỉnh, thành phố khác, tỉnh Kiên Giang dƣ thừa
sức lao động ở nông thôn thì khu vực thành thị, đặc biệt ở những nơi ngành
công nghiệp, dịch vụ, du lịch phát triển lại thiếu hụt lao động trầm trọng;
nguồn lao lao động dồi dào nhƣng chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề thấp và chủ yếu đào tạo nghề trong lĩnh vực nông

1


nghiệp. Điều này dẫn đến việc Nhà nƣớc phải điều tiết về quy luật cung cầu
nguồn lao động trong x hội, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động nhằm hạn
chế tình trạng lao động thất nghiệp do chất lƣợng lao động không đáp ứng
đƣợc yêu cầu công việc; do cung, cầu lao động chƣa đƣợc liên thông hiệu
quả.
Trƣớc yêu cầu mới hiện nay, việc tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về lao động là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để
nguồn lực lao động sử dụng hiệu quả, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là đòi hỏi cấp thiết.
Để giải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển kinh tế
x hội của tỉnh nhà, tôi mạnh dạn chọn nội dung "Quản lý nhà nước về lao
động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên ứu l ên qu n đến đề tà luận văn
Quản lý nhà nƣớc về lao động luôn là một trọng tâm của đời sống x

hội không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngay cả ở
những quốc gia phát triển và giàu có nhất thì đây vẫn là nhiệm vụ cần quan
tâm hàng đầu của các nhà l nh đạo quốc gia, cũng nhƣ các nhà quản lý nhà
nƣớc ở nhiều cấp độ. Nghiên cứu về lao động,việc làm, quản lý nhà nƣớc về
lao động, giải quyết việc làm đ đƣợc nhiều nhà khoa học x hội học; kinh
tế học, quản lý học…) đề cập. Có thể kể ra một số trong số các công trình đó
nhƣ:
Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012, Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân. Trong đề tài: “Tăng cƣờng khả năng tự tạo việc làm cho
thanh niên Việt Nam” đề tài đ phân tích các ảnh hƣởng tới khả năng có
đƣợc việc làm đƣợc trả lƣơng cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi
các yếu tố khác đƣợc giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ phải
đạt từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới

2


tăng khả năng có đƣợc việc làm của ngƣời lao động, yêu cầu về trình độ này
làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Nhƣ vậy trình độ
văn hóa, đào tạo nghề có ảnh hƣởng lớn đến cơ hội có việc làm của ngƣời
lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra rằng lao động là ngƣời
thuộc các hộ gia đình nghèo có khả năng có đƣợc việc làm cao hơn ở những
hộ gia đình không nghèo. Nguyên nhân có thể là do gia đình nghèo thì động
lực thúc đẩy các thành viên tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống mạnh
m hơn. Ngoài ra nó cũng phù hợp với cơ cấu việc làm hiện nay đối với
ngƣời nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và việc làm trong
khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất có việc
làm cũng cao hơn so với nam giới.
Nguyễn Trọng Vân, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2014, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong đề tài “Giải quyết việc làm cho

thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”. Tác giả đ phân tích làm rõ thực trạng
việc làm, các yếu tố tác động đến giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phƣơng. Kết quả của nghiên cứu đ chỉ ra rằng, ngoài các yếu tố về đặc điểm
kinh tế x hội, điều kiện tự nhiên thì các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến công tác
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhƣ các chính sách tạo việc làm
cho thanh niên, hỗ trợ về vốn sản xuất, kỹ thuật, đào tạo nghề.
- Bài viết của ông Lê Quang Trung – Phó Cục trƣởng Cục việc làm:
Những vấn đề đặt ra trong lĩnh vực lao động – việc làm thời kỳ hội nhập,
tháng 12/2016, Tạp chí Lao động và X hội số 521.
Bài viết đ đề cặp đến cơ hội và thách thức khi Việt Nam đ và đang
hội nhập sâu rộng với khu vực và các nƣớc trên thế giới, các vấn đề đó là:

3


Hội nhập s tạo đƣợc nhiều việc làm và nâng cao chất lƣợng việc làm;
nguồn lao động của Việt Nam lớn nhƣng chất lƣợng còn hạn chế cả về
chuyên môn, kỹ thuật, thể lực và cả về ý thức, tác phong làm việc; năng suất
lao động thấp; vấn đề di chuyển lao động tạo ra nhiều cơ hội về việc làm
nhƣng cũng có nhiều mặt trái cần giải quyết; hệ thống thông tin thị trƣờng
lao động còn nhiều hạn chế; cần quan tâm đến đảm bảo an sinh x hội, hỗ
trợ kịp thời cho ngƣời lao động mất việc làm trong quá trình cạnh tranh về
lao động. Tác giả bài viết cũng đề nghị thời gian tới cần quan tâm đến các
nội dung: Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về lao động, việc làm
và các văn bản liên quan cho phù hợp với các cam kết và điều kiện của Việt
Nam; Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng lao động để tạo điều kiện cho thị
trƣờng lao động phát triển đúng theo quy luật của nó; Nâng cao chất lƣợng

nguồn lao động về trình độ chuyên môn, tay nghề và kỹ năng hành nghề;
Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động trong nƣớc và pháp
luật lao động khu vực và các nƣớc có hợp tác về lao động; Xây dựng mối
quan hệ lao động minh bạch, lành mạnh nhằm ngăn ngừa và hạn chế tranh
chấp lao động; Hoàn thiện hệ thống an sinh x hội.
- Bài viết của Thạc sĩ Trịnh Hoàng Lâm: Một số giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, tháng 6/2016, Tạp chí Lao động và
X hội số 528.
Nội dung bài viết, tác giả đ nêu bật đặc điểm nguồn nhân lực Việt
Nam, về dân số đông thứ 13 trên thế giới; lực lƣợng lao động Việt Nam dồi
dào với hơn 53 triệu ngƣời, trong đó 50% lao động có độ tuổi từ 15 đến 39;
trình độ qua đào tạo thấp, phân bố lao động trẻ khu vực nông thôn nhiều hơn
thành thị; và tình hình sử dụng nhân lực với tình trạng thiếu việc làm và thất
nghiệp còn cao. Tác giả bài viết đ phân tích những mặt hạn chế của nguồn
nhân lực Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó đ đề xuất

4


các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian
tới: Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nƣớc, hoàn thiện bộ máy và đổi mới
phƣơng pháp quản lý, tạo cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân lực;
Đảm bảo nguồn lực về tài chính; Đẩy mạnh cải cách giáo dục; Chủ động hội
nhập.
- Bài viết của Phó Giáo sƣ, tiến sĩ Vũ Hoàng Ngân và Thạc sĩ Hoàng
Thị Huệ: Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp
Việt Nam, tháng 8/2016, Tạp chí Lao động và X hội số 532.
Bài viết đ đề cặp đến năng suất lao động doanh nghiệp Việt Nam,
qua nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp từ năm 2011
đến năm 2014, năng suất lao động Việt Nam tăng dần qua các năm, năng

suất lao động bình quân chung năm 2011 đạt 241,29 triệu đồng/lao động,
đến năm 2014 tăng lên 306,83 triệu đồng/lao động, giai đoạn này tăng bình
quân hàng năm là 8,34%/năm. Tác giả bài viết đ đề xuất một số giải pháp
để nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam: Cải thiện
hoạt động quản trị doanh nghiệp; Đầu tƣ cho khoa học và công nghệ; Nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực; Tạo môi trƣờng thuận lợi thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp.
Phùng Ngọc Triều, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2007, Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trong luận văn Thạc sĩ “Các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp” đ xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hƣởng đến cơ hội làm việc phi nghiệp của lao động nông thôn đó là: Giới
tính của lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi
nông nghiệp của lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ
giới có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp tại địa phƣơng cao hơn
nam giới, họ tham gia dƣới các hình thức việc làm tự tạo nhƣ buôn bán, may

5


mặc, thiêu hay việc làm hàng gia công tại nhà; Trình độ giáo dục ảnh hƣởng
đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp, xu hƣớng chung là trình độ
giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt động phi nông
nghiệp càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc đẩy lao
động tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì
học nghề có tác động mạnh hơn lao động nam; Thông tin việc làm có tác
động khá lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao
động, nhƣng là tác động ngƣợc chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp
thông tin về việc làm phi nông nghiệp nhƣng khả năng tham gia rất ít do chất
lƣợng nguồn thông tin kém và việc làm không phù hợp; Các nhà máy, tổ hợp

sản xuất chƣa thể hiện tác động rõ nét đối với vùng nghiên cứu trong hiện tại
nhƣng sự xuất hiện và phát triển của chúng s có tác động tích cực đến khả
năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của ngƣời lao động.
Các giáo trình, công trình nghiên cứu, bài viết nói trên đ có đóng góp
hết sức quan trọng vào lý luận cũng nhƣ thực tiễn quản lý nhà nƣớc về lao
động và giải quyết việc làm nói chung. Tuy nhiên, mới chỉ đề cập đến từng
vấn đề, từng khía cạnh hoặc tập trung giải quyết một số vấn đề riêng lẻ về
lao động hoặc giải quyết việc làm hoặc chỉ là những nghiên cứu chung toàn
quốc hoặc địa phƣơng khác. Chƣa có một công trình nào nghiên cứu một
cách cụ thể và chi tiết vấn đề quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc
làm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Luận văn này là một hƣớng cứu của tác
giả nhằm khắc phục điều đó.
3 Mụ đí

và n ệm vụ

- Mục đích: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về
lao động; đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về lao động trong những
năm qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tác giả tập trung đánh giá về công tác
triển khai và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; công tác đào tạo

6


nâng cao chất lƣợng nguồn lao động; công tác thông tin thị trƣờng lao động
và công tác giải quyết việc làm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp luật về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Nhiệm vụ:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận để làm rõ quan niệm về lao động và quản
lý nhà nƣớc về lao động.
Phân tích, đánh giá thực trạng về lao động và công tác quản lý nhà
nƣớc về lao động, tìm ra những ƣu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân
đó trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4 Đố tƣợn và p ạm v n

ên ứu

- Đối tƣợng: Quản lý nhà nƣớc về lao động.
Quản lý nhà nƣớc về lao động là một lĩnh vực quản lý rất rộng, có
nhiều nội dung nhƣ quản lý nguồn lao động, thông tin thị trƣờng lao động,
đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đến quản lý mối quan hệ lao động nhƣ
hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ƣớc lao động tập thể, tiền lƣơng,
hòa giải tranh chấp lao động, đình công l n công…. Với thời gian xác định,
tác giả giới hạn nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản lý nhà nƣớc
về lao động, nghiên cứu chủ yếu đối với nguồn lao động, chất lƣợng lao
động và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016, tầm nhìn đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.

7


5 P ƣơn p áp n


ên ứu

- Phƣơng pháp luận: Đề tài luận văn thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp
chủ nghĩa duy vật biện chứng và logic.
- Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
tài liệu; phƣơng pháp tổng hợp, phân tích nhằm tạo lập thông tin phục vụ
cho nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc
về lao. Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh đối chiếu
những kết quả từ thực tiễn để làm sáng tỏ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nƣớc về lao
động; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6 Ýn

ĩ

ủ luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận cũng nhƣ phân
tích và đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Nêu đƣợc những bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về lao động
tại tỉnh Kiên Giang;
Đề xuất, giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới;
Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà nƣớc
các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, các doanh nghiệp, hộ gia
đình và Ngƣời lao động trong việc quản lý, sử dụng lao động hiệu quả, tạo
mở việc làm, chắp nối cung cầu lao động và góp phần nâng cao hình ảnh lao

động Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
7 Kết ấu ủ luận văn

8


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục tài liệu tham khảo, luận
văn có 3 chƣơng với những nội dung chính:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lao động;
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang;
Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG
1 1 Một số

á n ệm ơ bản

1.1.1. Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời
nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con ngƣời. Thực
chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất
cho x hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tƣ
liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con ngƣời. Có thể nói
lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
1.1.2. Nguồn lao động

Nguồn lao động là toàn bộ những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
và những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhƣng đang
thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chƣa có
nhu cầu làm việc và những ngƣời thuộc tình trạng khác.
Nhƣ vậy, khái niệm về nguồn lao động hẹp hơn so với khái niệm
nguồn nhân lực. Nguồn lao động không bao gồm lao động trẻ em. Nguồn lao
động gồm hai bộ phận: bộ phận hoạt động tích cực) và bộ phận chƣa hoạt
động tiềm tàng).
Bộ phận hoạt động của nguồn lao động gồm những ngƣời đang và sẵn
sàng tham gia lao động, những ngƣời đang tích cực tìm việc làm và những
ngƣời thực tế đang làm việc.
Bộ phận chƣa hoạt động của nguồn lao động gồm những ngƣời có khả
năng lao động nhƣng tạm thời chƣa tham gia lao động vì những lý do nhƣ
đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, chƣa có nhu cầu làm việc…
1.1.3. Lực lượng lao động
Quan niệm về lực lƣợng lao động nhìn chung tƣơng đối thống nhất

10


giữa các tổ chức và quốc gia trên thế giới.
Theo Tổ chức Lao Động Quốc Tế ILO), lực lƣợng lao động là dân số
trong độ tuổi lao động thực tế có việc làm và những ngƣời thất nghiệp.
Trong khái niệm của ILO không đề cập đến phạm trù “có khả năng lao
động” và không bao gồm số ngƣời “trên độ tuổi lao động đang làm việc”.
Nhiều học giả cho rằng, lực lƣợng lao động bao gồm tất cả những
ngƣời có việc làm và những ngƣời thất nghiệp, tức là ngoài bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong lực lƣợng lao động cần
tính thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi. Quan điểm này thực tế
hơn quan điểm của ILO vì ở các nƣớc đang phát triển, số Ngƣời lao động

dƣới tuổi và trên tuổi thực tế đang làm việc chiếm một tỷ lệ khá cao trong
dân số.
Trong nhân khẩu học và kinh tế lao động, ngƣời ta còn xác định nhân
khẩu hoạt động kinh tế và nhân khẩu không hoạt động kinh tế. Theo cách
hiểu của Tổ chức khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng và Tổng cục thống kê
Việt Nam, khái niệm lực lƣợng lao động đƣợc hiểu đồng nghĩa với khái
niệm dân số hoạt động kinh tế. Khái niệm “lực lƣợng lao động” hẹp nghĩa
hơn so với khái niệm "nguồn lao động”. Theo nghĩa đ nêu, lực lƣợng lao
động chính là bộ phận hoạt động của nguồn lao động không tính bộ phận
chƣa hoạt động). Cụ thể: Lực lƣợng lao động là những ngƣời đủ 15 tuổi trở
lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp.
Để thấy rõ hơn về những khái niệm trên, có thể biểu diễn mối quan hệ
giữa dân số, nguồn nhân lực, nguồn lao động và lực lƣợng lao động theo sơ
đồ sau:

11


xuyên

Lực lƣợng vũ trang thƣờng

Không có khả năng lao động

Tình trạng khác

Không có nhu cầu VL

Nội trợ


Đi học

Thất nghiệp

Làm công ăn lƣơng

Chủ doanh nghiệp

Tự tạo việc làm

lao động cao tuổi

việc Lao động trẻ em

việc Dƣới tuổi lao động không làm

Trên tuổi lao động không làm

NGOÀI TUỔI LĐ

TRONG TUỔI LAO ĐỘNG

LỰC LƢỢNG LAO ĐỘNG
NGUỒN LAO ĐỘNG XÃ HỘI
NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
DÂN SỐ
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực x hội
Ghi chú: Lực lượng vũ trang thường xuyên không thuộc đối tượng
thống kê dân sự.;…[8, trang 11].
1.1.4. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong thời kỳ xác định của
một địa phƣơng, một ngành, một vùng, một quốc gia, một khu vực hay trên
toàn thế giới. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - x hội,
là nguồn cung cấp sức lao động cho x hội, đóng vai trò tạo ra mọi giá trị
của cải vật chất, văn hóa và dịch vụ cho x hội.
Quan niệm về nguồn nhân lực có một số sự khác biệt giữa các quốc
gia. Theo từ điển Thuật ngữ Pháp 1977-1985), nguồn nhân lực bao gồm
những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có

12


việc làm. Nhƣ vậy, những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động nhƣng không mong muốn có việc làm, theo quan niệm này, không
đƣợc tính vào nguồn nhân lực. Một số quốc gia khác có quan niệm ở chỗ
nguồn nhân lực không có giới hạn trên về tuổi nó bao gồm cả những ngƣời
không mong muốn có việc làm, tức quy mô nguồn nhân lực theo quan niệm
này s lớn hơn quan niệm trên.
Ở Việt Nam, theo quy định của Tổng cục Thống kê, nguồn nhân lực
bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có tính
thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi.
Lao động trẻ em là lao động chƣa đủ 15 tuổi, chƣa trƣởng thành cả về
thể chất và tinh thần đang làm việc.
Lao động cao tuổi là lao động trên độ tuổi lao động theo quy định của
Pháp luật trên 55 đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam) đang làm việc.
Khi nói đến nguồn nhân lực không đơn thuần chỉ là số lƣợng lao động
mà đó là sự tổng hợp cả số lƣợng và chất lƣợng của bộ phận dân số có thể
tham gia vào hoạt động kinh tế – x hội.
Chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình
trạng thể lực; trình độ học vấn; trình độ chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng

nghiệp vụ, nghề; tính năng động x hội khả năng sáng tạo, tính linh hoạt,
mức độ sẵn sàng tham gia lao động…); tác phong nghề nghiệp [8, trang 13].
1.1.5. Việc làm và người có việc làm
- Việc làm: Ở nƣớc ta, có một số quan niệm về việc làm. Theo giáo
trình kinh tế lao động của trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
việc làm đƣợc hiểu là: “Sự kết hợp giữa sức lao động với tƣ liệu sản xuất
nhằm biến đổi đối tƣợng lao động theo mục đích của con ngƣời”. Một số học
giả lại cho rằng: “Bất cứ hoạt động nào trong đƣờng biên sản xuất của hệ
thống tài khoản quốc gia đều đƣợc coi là việc làm”.

13


Về cơ bản, các định nghĩa trên đều thống nhất với quy định điều 9 của
Bộ Luật lao động năm 2012: “Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập mà không bị pháp luật cấm” đều đƣợc thừa nhận là việc làm.
Nhƣ vậy, việc làm theo khái niệm trên bao gồm ba dạng:
+ Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật cho công việc đó.
+ Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân bao gồm hoạt
động nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lý hay có
quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành
viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
+ Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù
lao dƣới hình thức tiền công, tiền lƣơng cho công việc đó bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý
hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ
hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
- Ngƣời có việc làm: Ở Việt Nam theo từ điển thuật ngữ Lao động Thƣơng binh và X hội, ngƣời có việc làm là ngƣời làm việc trong mọi lĩnh
vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, mang

lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần
cho x hội.
Nhƣ vậy, trong khái niệm ngƣời có việc làm không có quy định cận
trên và cận dƣới của độ tuổi lao động. Có nghĩa là, những ngƣời trên tuổi lao
động và dƣới tuổi lao động, nếu đang làm việc trong những lĩnh vực, ngành
nghề dạng hoạt động có ích, mang lại thu nhập cũng đều đƣợc coi là ngƣời
có việc làm.
Số ngƣời có việc làm đƣợc chia thành hai loại: ngƣời có việc làm đầy
đủ và ngƣời thiếu việc làm.

14


+ Theo từ điển thuật ngữ Lao động - Thƣơng binh và X hội: Ngƣời
có việc làm đầy đủ là những ngƣời có việc làm với thời gian làm việc không
ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho ngƣời đủ việc làm trong tuần lễ điều tra
hoặc là những ngƣời làm việc dƣới mức giờ chuẩn quy định cho ngƣời đủ
việc làm nhƣng không có nhu cầu làm thêm.
+ Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời trong khoảng thời gian điều tra có
thời gian làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho ngƣời đủ việc làm và có
nhu cầu làm việc thêm. Ngƣời thiếu việc làm có hai dạng: Thiếu việc làm vô
hình và thiếu việc làm hữu hình.
Ngƣời thiếu việc làm vô hình là ngƣời có thời gian làm việc tuy đủ
hoặc vƣợt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc, nhƣng việc làm có
năng suất thấp, thu nhập thấp, và họ có nhu cầu tìm kiếm việc làm thêm hoặc
việc làm khác.
Ngƣời thiếu việc làm hữu hình là ngƣời có việc làm nhƣng số giờ làm
việc ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu tìm việc thêm.
1.1.6. Thất nghiệp và người thất nghiệp
- Thất nghiệp: Thất nghiệp là một hiện tƣợng kinh tế x hội tồn tại

trong nhiều chế độ x hội. Hiểu theo đúng nghĩa của từ là mất việc làm, nói
cách khác đó là sự tách rời sức lao động ra khỏi tƣ liệu sản xuất.
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế lại cho rằng thất
nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong lực lƣợng lao động muốn
làm việc nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công thịnh hành.
Ở nƣớc ta, theo từ điển thuật ngữ Lao động Thƣơng binh và X hội,
thất nghiệp đƣợc hiểu là tình trạng một bộ phận trong lực lƣợng lao động
muốn làm việc nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm với mức tiền công không
thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu hiện hành.
- Ngƣời thất nghiệp: Ở Việt Nam khái niệm ngƣời thất nghiệp đƣợc

15


hiểu là ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu làm
việc, trong tuần lễ điều tra không có việc làm hoàn toàn không có việc làm
hoặc làm việc dƣới mức thời gian chuẩn quy định cho ngƣời có việc làm).
Trên thế giới khái niệm về ngƣời thất nghiệp tƣơng đối giống nhau.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, trong tuần lễ tham khảo không có việc làm,
đang có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc làm theo quy định.
Nhƣ vậy, khái niệm ngƣời thất nghiệp của Tổ chức Lao động Quốc tế
và của Việt Nam tƣơng đối giống nhau và trùng với khái niệm ngƣời chƣa
có việc làm. Nhìn chung các khái niệm về ngƣời thất nghiệp đều có ba tiêu
chí cơ bản là: không có việc làm, có khả năng lao động và đang tìm kiếm
việc làm. Tuy nhiên, giữa các quốc gia cũng có sự sai lệch về việc xác định
khoảng thời gian không có việc là. Ở Thái Lan khoảng thời gian đó là 7 ngày
trƣớc lúc điều tra, ở Úc là 4 tuần trƣớc lúc điều tra. Ở Việt Nam, theo khái
niệm trong các cuộc điều tra lao động - việc làm hàng năm, khoảng thời gian
ngƣời thất nghiệp không có việc làm đƣợc quy định là 7 ngày.

Xem Luận văn Thạc sĩ: "Phân tích và đề xuất giải pháp đảm bảo việc
làm tại tỉnh Tiền Giang đến năm 2020", của tác giả Trần Quốc Việt, bảo vệ
tại: Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội).
1.2. K á n ệm quản lý, quản lý n à nƣớ và quản lý n à nƣớ về
l o độn
1.2.1. Quản lý
Quản lý ra đời trong hoạt động tập thể cần có sự phối hợp thống nhất
giữa các cá thể, do đó mà cần có ngƣời đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, từ
đó xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý. Nhìn nhận ở khía cạnh khoa học
quản lý, tƣ tƣởng và các quan niệm về “quản lý” cho đến cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện.

16


- Henry Fayol (1841-1925) quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả
các khâu từ lập kế hoạch, tổ chức, l nh đạo, kiểm tra các nỗ lực của mỗi
thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt mục tiêu.
- Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự
phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu nhất định của tổ
chức.
- Theo Hariparker Follit (1868-1933): Quản lý là một nghệ thuật khiến
công việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác.
Nhƣ vậy có thể nói quản lý gắn liền với tổ chức. Tổ chức đƣợc hiểu
nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng hoạt động vì một
mục đích chung mà một con ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Do vậy, bất
luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự
quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của
tổ chức đề ra.

Vấn đề cốt lõi của quản lý là vấn đề tổ chức nên có thể hiểu quản lý là
“Tiến trình, hoạt động hay giám sát việc thực thi nhiệm vụ để đảm bảo rằng
các hoạt động trong tổ chức đƣợc thực hiện theo hƣớng đạt đƣợc các mục
tiêu đ đề ra của tổ chức – đặc biệt là nhiệm vụ tạo ra và duy trì các điều
kiện để thực hiện tốt mục tiêu thông qua việc kết hợp những nổ lực của các
nhóm khác nhau trong tổ chức, cũng là một nhóm ngƣời trong tổ chức liên
quan đến việc quản lý tổ chức đó”.
Mặt khác khi đề cập đến quản lý thì luôn phải trả lời các câu hỏi: Ai
quản lý Chủ thể quản lý?); quản lý ai, quản lý cái gì Khách thể quản lý?);
quản lý nhƣ thế nào Phƣơng thức quản lý?); quản lý bằng cái gì Công cụ
quản lý?); quản lý để làm gì Mục tiêu quản lý?). Chính vì vậy, có thể định
nghĩa về quản lý một cách khái quát nhất: Quản lý là tác động có tổ chức, có

17


đích hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được m c
tiêu định trước.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là một hoạt động có những
chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý.
- Chức năng tổ chức: Sự chuyển hóa các ý tƣởng trong kế hoạch biến
thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo, điều hành: Điều khiển hệ thống là cốt lõi của
chức năng chỉ đạo, nó tích hợp với hai chức năng trên.
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Trong một chu kỳ quản lý của tổ chức, cả bốn chức năng này phải
đƣợc thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo
sự kết nối giữa chu trình này sang chu trình khác theo hƣớng phát triển,
trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực

hiện các chức năng quản lý, đồng thời là cơ sở để đƣa ra quyết định trong
quản lý [7].
1.2.2. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động chủ yếu của cơ quan chấp hành quyền
lực nhà nƣớc; Quản lý nhà nƣớc là sự quản lý của nhà nƣớc đối với x hội và
công dân, là sự quản lý về chính trị - x hội; trên một phƣơng diện nhất định
lại là tổ chức hành động và vì vậy quản lý là sự tác động có định hƣớng, có
mục tiêu theo chủ đích đến toàn bộ tiến trình x hội và hệ thống các hành vi
bởi hoạt động của con ngƣời trong đời sống x nhằm thúc đẩy và hƣớng tới
sự vận động, phát triển của x hội phù hợp với sự vận động và phát triển của
quy luật khách quan.
Quản lý nhà nƣớc là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố
không thể thiếu đƣợc trong đời sống x hội. X hội phát triển càng cao thì

18


nhu cầu quản lý càng lớn, nội dung quản lý càng tinh vi hiện đại, vì đối
tƣợng tác động của nó là những khách thể phúc tạp, đó là hệ thống các hành
vi con ngƣời có ý chí và tƣ duy độc lập), thông qua hoạt động của cơ quan,
tổ chức của con ngƣời và các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt
động của đời sống x hội mà nội dung bao trùm nhất là quản lý x hội.
Trong x hội khi chƣa có nhà nƣớc, quyền lực đó mang tính chất x
hội đƣợc củng cố, bảo đảm bằng sự thống nhất có tính quy ƣớc của cộng
đồng và ngƣời đứng đầu có uy tín và sự tôn trọng của thành viên trong cộng
đồng đƣợc thể hiện chủ yếu dƣới các quy phạm x hội. Từ khi nhà nƣớc xuất
hiện thì bộ phận quản lý quan trọng nhất đƣợc Nhà nƣớc đảm nhiệm. Nhƣng
quản lý x hội không chỉ do Nhà nƣớc với tƣ cách một tổ chức chính trị đặc
biệt thực hiện mà còn do tất cả các bộ phận cấu thành khác của hệ thống
chính trị thực hiện. Thậm chí ở góc độ khác, chủ thể quản lý x hội còn là

gia đình, các tổ chức tƣ nhân trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, x
hội…tùy theo chế độ chính trị của nó.
Quản lý x hội theo nghĩa trên là một khái niệm rộng bao hàm hai lĩnh
vực “quản lý các công việc của nhà nƣớc phần quản lý x hội do nhà nƣớc
đảm nhiệm) và “quản lý các công việc có tính x hội” phần quản lý còn lại
do các tổ chức x hội, gia đình... thực hiện).
Quản lý nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc,
cũng có khi do Nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu toàn
dân hoặc do các tổ chức x hội thực hiện khi đƣợc nhà nƣớc giao quyền thực
hiện chức năng nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc không phải là quản lý cái tổ
chức chính trị gọi là nhà nƣớc, mà là sự quản lý có tính chất nhà nƣớc, trên
cơ sở quyền lực nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nƣớc, Quản lý nhà nƣớc là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực
nhà nƣớc đối với các quá trình x hội, đó là những tác động có tính pháp lý

19


×