Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Luang PraBang nước CH DCND Lào hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ

HOUAVANG YONGKOUACHEUXA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG PRABANG
NƢỚC CHDCND LÀO HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ

HOUAVANG YONGKOUACHEUXA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG PRABANG


NƢỚC CHDCND LÀO HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60.34.04.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.

Tác giả

HOUAVANG YONGKOUACHEUXA


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến TS. Đỗ Thị Kim Tiên, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tác giả trong quá trình hoàn thành Luận văn này.
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, sự hướng
dẫn của TS. Đỗ Thị Kim Tiên, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô giáo và cán bộ của Học viện Hành chính quốc gia, nhất là cán bộ
Khoa sau đại học - Học viện Hành chính quốc gia, của Lãnh đạo Học viện

Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, của Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như Sở
Công Thương và Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Luang Prabang và đồng nghiệp.
Ngƣời viết luận văn

HOUAVANG YONGKOUACHEUXA


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU: ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THƢƠNG MẠI .......................................................................... 10
1.1. Những vấn đề cơ bản về thƣơng mại .......................................... 10
1.1.1. Khái niệm về thƣơng mại ............................................................ 10
1.1.2. Hoạt động thƣơng mại ................................................................. 13
1.2. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại tại cấp tỉnh ........................... 16
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ............................... 16
1.2.2. Chức năng của chính quyền cấp tỉnh trong quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại ................................................................................... 26
1.2.3. Sự cần thiết khách quan trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại
của chính quyền cấp tỉnh ............................................................. 30
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc của chính quyền cấp tỉnh đối với hoạt
động thƣơng mại .......................................................................... 32
1.3. Các yếu tố chi phối hoạt động quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại của chính
quyền cấp tỉnh ............................................................................................... 36

1.3.1. Các yếu tố khách quan ................................................................. 36
1.3.2. Các yếu tố chủ quan..................................................................... 39
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại của một số
tỉnh, thành trong nƣớc và quốc tế ............................................................... 41


1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại của tỉnh Viêng
Chăn nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào............................... 41
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại của thành phố Hồ
Chí Minh nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam................ 42
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại tại các tỉnh, thành ..................................................... 46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG
MẠI TẠI TỈNH LUANG PRABANG ........................................................ 49

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Luang Prabang . 49
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và dân số ....................................................... 49
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Luang Prabang ..................... 51
2.2. Tình hình thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại tại
tỉnh Luang Prabang .................................................................................... 61

2.2.1. Thực trạng hoạt động thƣơng mại tại tỉnh Luang Prabang ........ 61


2.2.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại tại tỉnh Luang
Prabang giai đoạn 2011-2015 ........................................................ 64
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại tại tỉnh
Luang Prabang ............................................................................ 72
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại
trên địa bàn tỉnh Luang Prabang ................................................... 72
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn
tỉnh tỉnh Luang Prabang ............................................................... 74
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 79
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG

PRABANG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ....... 82
3.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên
địa bàn tỉnh Luang Prabang....................................................... 82
3.1.1. Định hƣớng của Bộ Công Thƣơng - Lào giai đoạn 2016-2020 .. 82
3.1.2. Kế hoạch phát triển thƣơng mại tại Lào ...................................... 83
3.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển thƣơng mại của tỉnh Luang Prabang .. 86
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa
bàn tỉnh Luang Prabang ............................................................. 89
3.2.1. Xây dựng chính sách phù hợp để phát triển thƣơng mại trên địa
bàn tỉnh .......................................................................................... 89
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung, tuyên truyền, phổ biến văn bản quản lý nhà
nƣớc về thƣơng mại ....................................................................... 92
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán
bộ - công chức quản lý nhà nƣớc đối với thƣơng mại trên địa bàn
tỉnh ................................................................................................. 94
3.2.4. Tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan chức năng, triển khai quản
lý thƣơng mại hiệu ......................................................................... 98
3.2.5. Hoàn thiện hoạt động đăng ký kinh doanh................................ 101


3.2.6. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động thƣơng mại ............. 104
3.2.7. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm .............................................. 106
3.2.8. Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong hoạt động quản lý
nhà nƣớc về thƣơng mại .............................................................. 107
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với
thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Luang Prabang ....................... 108
3.3.1. Đối với Chính phủ nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân Lào .............. 108
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Luang Prabang................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AFTA

: Khu vực thƣơng mại mậu dịch tự do

APEC

: Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng

ASEAN

: Tổ chức các hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CHDCND

: Cộng hòa dân chủ nhân dân

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXHKH

: Chủ nghĩa xã hội khoa học


GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GMP

: Hƣớng dẫn thực hành sản xuất tốt

HACCP

: Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ICT

: Công nghệ thông tin và truyền thông

ISO

: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KH-CN

: Khoa học - công nghệ

KT-XH


: Kinh tế - xã hội

NDCM

: Nhân dân cách mạng

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTTM

: Trung tâm thƣơng mại

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNESCO

: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc


WTO

: Tổ chức thƣơng mại thế giới

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XTTM

: Xúc tiến thƣơng mại


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thƣơng mại là một trong những lĩnh vực kinh tế quan trọng của nền kinh
tế thị trƣờng. Hoạt động thƣơng mại bao gồm nhiều hình thức nhƣ trao đổi hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm
mục đích sinh lời. Trong quá trình tiến hành các hoạt động thƣơng mại, chủ thể
kinh doanh một mặt tạo ra lợi ích cho chính mình, mặt khác đã tạo ra lợi ích cho
toàn nền kinh tế, nhƣ việc làm cho ngƣời lao động, xuất khẩu thu ngoại tệ, đóng
thuế cho ngân sách Nhà nƣớc và thúc đẩy tăng trƣởng.
Trong điều kiện thế giới ngày càng rút ngắn ranh giới giữa các quốc gia,
thị trƣờng rộng mở do quá trình hội nhập và phát triển, để khai thác lợi thế
thông qua hoạt động thƣơng mại, Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào

đã tiến hành công cuộc đổi mới. Cũng nhƣ Việt Nam và các nƣớc trong khu
vực, CHDCND Lào đã chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng. Qua hơn
30 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng nhân dân cách mạng (NDCM)
Lào khởi xƣớng và lãnh đạo, bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
của Đảng (1986) đã mở đƣờng cho một thời kỳ phát triển mới, thừa nhận kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý
của nhà nƣớc. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nƣớc, CHDCND
Lào cũng đã định hƣớng phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ trƣơng hội
nhập và phát triển kinh tế đã đƣợc đặt ra từ năm 1986, theo tinh thần Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IV.
Hội nhập kinh tế quốc tế là yếu tố có tác động lớn đến hoạt động thƣơng
mại của một nƣớc, kể cả về cơ hội và thách thức. Mặc dù vậy, hầu hết các quốc
gia đều không thể đứng ngoài quỹ đạo hội nhập nếu muốn có cơ hội phát triển
kinh tế. Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là nƣớc đã nhận thức đƣợc đầy đủ ý

1


nghĩa của vấn đề, tích cực hội nhập vào các tổ chức ASEAN, WTO, APEC,
AFTA.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII năm 2001 của Đảng NDCM Lào đã
đề ra chƣơng trình cải cách hành chính và đổi mới cơ chế, chính sách quản lý
kinh tế của nhà nƣớc đối với tất cả các lĩnh vực, các ngành, trong đó có thƣơng
mại nhằm thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
của CHDCND Lào đến năm 2020.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng trong những năm qua, hoạt động
thƣơng mại và quản lý thƣơng mại đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển, QLNN đối với thƣơng mại tại Lào cũng còn
nhiều hạn chế. Biểu hiện của những hạn chế đó là chƣa đảm bảo chính sách

định hƣớng, chƣa có chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại.
Đồng thời, quá trình tổ chức thực hiện, chƣa kiểm soát chặt chẽ hoạt động
thƣơng mại của các thành phần kinh tế tham gia. Hoạt động của các thành phần
kinh tế đã phát triển nhanh chóng, nhƣng không đồng đều giữa các vùng, miền
và còn mang tính tự phát, thị trƣờng nông thôn, miền núi hầu nhƣ bị bỏ trống.
Từ khi trở thành thành viên của Tổ chức Thƣơng mại quốc tế (WTO)
tháng 10 năm 2012 đến nay, hoạt động thƣơng mại của CHDCND Lào đã bộc
lộ những hạn chế ngày càng rõ. Tỷ lệ tăng trƣởng thấp, trong khi hoạt động
thƣơng mại tại các địa phƣơng còn khai thác ở dƣới mức tiềm năng. Xét ở tầm
vĩ mô, Nhà nƣớc Lào còn thiếu các phƣơng thức hỗ trợ phát triển thực tế, cũng
nhƣ thiếu một hành lang pháp lý cần thiết cho việc tiến hành các hoạt động
thƣơng mại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, trong đó Lào còn
thiếu thông tin cho việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách hợp lý, nhất là không cập nhật đƣợc thông tin về các hoạt động thực tế
của các thị trƣờng thƣơng mại hiện đại. Trong thực tế, cơ chế quản lý của nhà
nƣớc còn nặng về bảo hộ thƣơng mại, thị trƣờng kém tính thông thoáng, bên
cạnh hệ thống văn bản pháp lý cho hoạt động thƣơng mại vẫn chƣa rõ nét. Để
tham gia một cách có hiệu quả vào quá trình hội nhập, thúc đẩy phát triển kinh
2


tế thì CHDCND Lào cần phải có những chính sách mới để vƣợt qua những khó
khăn đang gặp phải. Những khó khăn đó chính là sự hạn chế trong công tác
quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại hiện nay.
Luang Prabang là tỉnh miền núi nhƣng có cả nông thôn và đô thị, hoạt
động thƣơng mại có sự đan xen, hỗ trợ lẫn nhau. Ngoài ra, Luang Prabang còn
có vị trí địa lý rất thuận lợi là đƣờng qua giữa các tỉnh miền Trung với các tỉnh
miền Bắc, có nhiều tiềm năng để phát triển thƣơng mại. Tuy nhiên, quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên
cứu và giải quyết trong thực tiễn nhƣ: Công tác xây dựng và ban hành các văn

bản quy phạm pháp luật về thƣơng mại còn nhiều bất cập so với thực tế; Việc
xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại thƣờng xuyên
thay đổi, thiếu tính ổn định; Việc tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng, xây
dựng hệ thống thông tin và xúc tiến thƣơng mại kém hiệu quả; Công tác tổ
chức đăng ký kinh doanh còn rƣờm rà, phức tạp, nhiều thủ tục, gây chậm trễ;
Hoạt động xúc tiến thƣơng mại thiếu tính chuyên nghiệp và phối hợp chƣa
hiệu quả; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về thƣơng
mại còn nhiều yếu kém; Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công chức quản lý
hoạt động thƣơng mại chƣa theo kịp thực tế.
Bên cạnh đó, mặc dù là một tỉnh có điều kiện phát triển du lịch, là đầu
mối buôn bán hàng hóa, nhƣng Luang Prabang chƣa có chính sách hợp lý để
khai thác lợi thế của địa phƣơng về hoạt động thƣơng mại, tăng thu ngân sách,
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cho tỉnh. Mỗi năm tỉnh đón hàng trăm nghìn lƣợt
khách đến du lịch. Chỉ tính riêng năm 2014-2015, tỉnh đã đƣợc đón khoảng
600.000 lƣợt khách du lịch, trong khi có nhiều điểm du lịch chƣa khai thác hết.
Thực tế, Luang Prabang còn nhiều hang động đẹp nhƣng đƣờng xá khó đi,
phƣơng tiện giao thông hạn chế, thiếu tàu thuyền đi lại trên sông để tham quan
hang động. Các dịch vụ đi kèm còn yếu nhƣ thiếu khách sạn có chất lƣợng,
phong cách phục vụ và dịch vụ ăn uống, vui chơi, giải trí, quảng bá giới thiệu
làng nghề truyền thống và sản phẩm làng nghề để bán cho khách du lịch, cũng
3


nhƣ khu mua sắm chƣa đƣợc quy hoạch, quản lý tốt. Bên cạnh đó, tỉnh dồi dào
về nguồn lao động nhƣng lại thiếu lao động đáp ứng yêu cầu công việc, tiếng
Anh và tính chuyên nghiệp còn kém, thiếu sự quan tâm đào tạo. Không chỉ hạn
chế trong tầm nhìn, trong hỗ trợ phát triển du lịch, về thủ tục hành chính cho
hoạt động thƣơng mại còn rƣờm rà, mất nhiều thời gian để một doanh nghiệp
hoạt động thƣơng mại đƣợc ra đời, cản trở đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ. Các
hành vi không tuân thủ pháp luật, tranh chấp thƣơng mại còn kéo dài, xử lý

thiếu triệt để. Vì lẽ đó, tác giả luận văn đã chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về
thương mại trên địa bàn tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại tại CHDCND Lào và tại Việt Nam là
vấn đề đã đƣợc nhiều đề tài và bài viết nghiên cứu dƣới dạng chuyên đề, đƣợc
đăng tải trên các báo, tạp chí và một số công trình nghiên cứu khác nhƣ luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sỹ nhƣ sau:
- Luận văn với đề tài: “Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại trên địa bàn tỉnh Bó Kẹo, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”
(2006) của Kham Kâng Phiu Van Na là công trình nghiên cứu đề cập đến vai
trò, mối quan hệ và tác động của hoạt động thƣơng mại và thực trạng QLNN
đối với hoạt động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bó Kẹo. Trên cơ sở đó tác giả
đã đề xuất các giải pháp chủ yếu đổi mới QLNN đối với hoạt động thƣơng mại
trên địa bàn tỉnh Bó Kẹo trong những năm tiếp theo.
- Nghiên cứu về “Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại
ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” (2007), trong luận văn
của mình, tác giả Tích Lítđa Vông đã phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý
nhà nƣớc về thƣơng mại và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về thƣơng mại. Tuy nhiên, những giải pháp này đều xuất phát từ điều
kiện thực tiễn của Thủ đô Viêng Chăn, nơi có mức độ giao dịch thƣơng mại
lớn, với tính chất đa dạng và phức tạp hơn các địa phƣơng khác.
4


- Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương
mại, du lịch ở tỉnh Sơn La trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của
tác giả Nguyễn Minh Đức (2007), Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là
công trình nghiên cứu đã phân tích chức năng, vai trò và thực trạng QLNN đối
với hoạt động thƣơng mại, du lịch ở tỉnh Sơn La trong điều kiện công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung
QLNN đối với hoạt động thƣơng mại, du lịch của tỉnh Sơn La trong thời gian
tới.
- Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế về “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” (2010) của Đặng Thế Kiên, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh là đề tài phân tích nội dung
QLNN về thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. Tác giả cũng đã phân tích
về những đòi hỏi khách quan phải đổi mới và thực trạng QLNN đối với hoạt
động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
- Trong luận văn thạc sĩ quản lý công với đề tài "Quản lý nhà nước về
hoạt động thương mại dịch vụ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
(2011), tác giả Dƣơng Thành Phụng đã đi sâu phân tích những đặc điểm,
nguyên tắc hoạt động thƣơng mại dịch vụ, thực trạng và một số giải pháp hoàn
thiện QLNN về hoạt động thƣơng mại dịch vụ trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, đề tài“Quản lý nhà nước về thương
mại ở Thành phố Đà Nẵng” (2013) của Bùi Văn Quang, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã phân tích sự cần thiết, các nhân tố ảnh
hƣởng và thực trạng QLNN về thƣơng mại ở thành phố Đà Nẵng, từ đó đã đề
ra giải pháp để nâng cao hiệu lực QLNN về thƣơng mại ở thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020.

5


- Đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế“Quản lý nhà nước về thương
mại ở tỉnh Khăm Muôn, CHDCND Lào” (2013) của Khăm Pheo Sải Pạ Đít,
Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào cũng có những nghiên cứu liên
quan đến QLNN về thƣơng mại. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về vị trí, vai trò,

tầm quan trọng, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc đối với
QLNN về thƣơng mại và thực trạng những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn
tồn tại trong QLNN về thƣơng mại ở tỉnh Khăm Muôn, từ đó đề xuất định
hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh Khăm Muôn trong
những năm tới.
- Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế “Quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại ở Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội” (2014) của Hoàng Trọng
Quyết, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã phân tích đặc điểm, nội
dung và các nhân tố tác động và thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
thƣơng mại của quận Ba Đình. Trên cơ sở đó tác giả đánh giá về quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại ở quận và đƣa ra định hƣớng và giải pháp
hoàn thiện QLNN về thƣơng mại trên địa bàn quận.
- Trong bài “Tính cấp thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” (2014), tác giả Vi Lay Sẳn Tị
Vông đăng trên Tạp chí nghiên cứu lý luận chính trị - hành chính đề cập đến sự
cần thiết của QLNN đối với hoạt động thƣơng mại, thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.
- Trong bài “Quản lý thương mại ở Thủ đô Viêng Chăn” (2015) của tác
giả Khăm Phu Văn La Xa Chắc đăng tại Tạp chí nghiên cứu lý luận chính trị hành chính đã đi sâu phân tích về tầm quan trọng của quản lý thị trƣờng, hàng
giả - hàng lậu, hàng hóa hết hạn sử dụng. Bài viết còn đề cập đến thực trạng,
đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại trong hoạt động thƣơng mại
ở Thủ đô Viêng Chăn. Từ đó đề xuất những định hƣớng phát triển thƣơng mại
và một số giải pháp hoàn thiện quản lý thƣơng mại ở Thủ đô Viêng Chăn.
6


Mặc dù, các công trình đã đề cập đến những khía cạnh nhất định của
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại, nhƣng chƣa có công trình nào
đề cập đến quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại tại tỉnh Luang Prabang. Vì lẽ đó,

tác giả luận văn chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn
tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” là
không trùng với bất cứ đề tài nào đã nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề khoa học về QLNN đối
với thƣơng mại, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng
mại trên địa bàn tỉnh Luang Prabang, luận văn nhằm đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thƣơng mại tại tỉnh Luang Prabang đến
năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
Nhiệm vụ:
- Làm rõ bản chất của thƣơng mại, các hoạt động thƣơng mại chủ yếu,
những lý do phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại và những nội
dung Nhà nƣớc cần quản lý.
- Phân tích thực trạng QLNN về thƣơng mại ở tỉnh Luang Prabang trong
giai đoạn 2011-2015; đánh giá những kết quả đạt đƣợc, chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về hoạt động thƣơng mại
trên địa bàn tỉnh Luang Prabang.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện QLNN về thƣơng mại
ở tỉnh Luang Prabang giai đoạn 2016 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt
động quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh Luang Prabang, trong đó tập
trung vào nghiên cứu cơ chế chính sách thƣơng mại, công tác xây dựng chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại tại tỉnh.

7


Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về thƣơng

mại trong phạm vi tỉnh Luang Prabang, từ năm 2010 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lê nin theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử; chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng nhân dân
cách mạng Lào.
- Phương pháp nghiên cứu: Ngoài phƣơng pháp luận đã nêu trên, luận
văn còn sử dụng các phƣơng pháp: tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê để
giải quyết các vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa, khái quát hóa một số vấn đề khoa học về
thƣơng mại, hoạt động thƣơng mại, làm rõ bản chất của quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại.
- Luận văn đánh giá đầy đủ những thành tựu và hạn chế, xác định
nguyên nhân của những hạn chế nhằm đƣa ra những căn cứ xác đáng và giải
pháp cho những yếu kém thực tế của quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại tại
Luang Prabang.
- Bên cạnh việc chỉ ra những nguyên nhân yếu kém, luận văn góp phần
đƣa ra ý tƣởng về việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhà nƣớc về thƣơng
mại trên địa bàn tỉnh Luang Prabang, đồng thời gợi ý cho các tỉnh khác thuộc
CHDCND Lào có điều kiện tƣơng tự vận dụng nhằm thúc đẩy phát triển
thƣơng mại.
- Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu,
giảng dạy và học tập tại các trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc, đồng thời là
tài liệu tham khảo cho các nhà hoạt động thực tiễn, nhà hoạch định chính sách,
xây dựng pháp luật và gợi mở những vấn đề cho các công trình nghiên cứu tiếp
theo.
7. Kết cấu của luận văn
8



Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
Luang Prabang nƣớc CHDCND Lào
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Luang Prabang nƣớc CHDCND Lào.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm thƣơng mại
Thƣơng mại là một trong những hoạt động cơ bản của các chủ thể kinh tế,
đƣợc hình thành và phát triển khi nền kinh tế phát triển đến một trình độ nhất
định. Trong điều kiện nền kinh tế chƣa phát triển, các hoạt động sản xuất tự
nhiên, nhỏ lẻ có thể thúc đẩy hình thành một số giao dịch dƣới dạng hàng đổi
hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân, gia đình, lúc đó chƣa có các
hoạt động thƣơng mại. Kinh tế có thể phát triển ở những nấc thang cao hơn,
nhƣng trong điều kiện của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp cũng
chƣa đủ để tạo ra các giao dịch có tính thƣơng mại theo đúng nghĩa. Trong nền
kinh tế này, các giao dịch mua, bán chủ yếu đƣợc diễn ra giữa một bên là Nhà
nƣớc, với bên kia là ngƣời dân. Nhà nƣớc thành lập ra các doanh nghiệp của họ
để sản xuất và cung ứng hàng hóa cho nhau và cho nhu cầu tiêu dùng của ngƣời
dân, cũng nhƣ Chính phủ. Các doanh nghiệp của Nhà nƣớc cung cấp những thứ
họ sản xuất đƣợc (theo giá Nhà nƣớc xác định), không theo nhu cầu luôn mở rộng
của ngƣời mua. Trong một nền kinh tế mà hoạt động mua và bán không phản ánh

đúng quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, thiếu tính cạnh tranh thì chƣa có hàng
hóa. Do đó, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung - nền kinh tế hiện vật, chỉ
xuất hiện khái niệm thƣơng nghiệp, phân phối theo tem phiếu. Khi Nhà nƣớc thừa
nhận phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, các quy luật cung - cầu, cạnh
tranh và giá trị đƣợc vận hành, tạo ra các giao dịch gắn với mục đích sinh lời. Lúc
này, giá của các sản phẩm sản xuất ra đem giao dịch, mua bán trên thị trƣờng sẽ
do nhà cung cấp và ngƣời mua quyết định. Trong một nền kinh tế mà mục đích
của nhà sản xuất là làm ra những sản phẩm để bán nhằm tìm kiếm lợi nhuận, đó
là nền kinh tế hàng hóa. Giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa là kinh tế
thị trƣờng. Trong nền kinh tế này, hàng hóa đƣợc phân phối tới tay ngƣời tiêu
10


dùng bằng các hình thức khác nhau. Quá trình từ sản xuất đến phân phối, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng, cả nhà sản xuất và các lực lƣợng trung
gian bán hàng đều tìm kiếm lợi nhuận, đƣợc gọi chung là hoạt động kinh doanh
thƣơng mại. Kinh doanh và thƣơng mại là hai khái niệm gần nhau nhƣng không
đồng nhất với nhau, có một số nội dung để phân biệt.
Theo Từ điển tiếng Việt, “kinh doanh” đƣợc hiểu là tổ chức sản xuất,
buôn bán sao cho sinh lời [29].
Trong Đại Từ điển tiếng Việt thì: “Kinh doanh là tổ chức buôn bán để thu
lời lãi” [15, Tr 947].
Luật Doanh nghiệp Việt Nam quy định “Kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh
lời” [13, Điều 4].
Bên cạnh các khái niệm về kinh doanh, khái niệm thƣơng mại cũng đƣợc
tiếp cận dựa trên các tiêu chí khác nhau.
Trong cuốn sách Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại, tác giả Thân Danh Phúc
cho rằng: “Thƣơng mại hay hoạt động thƣơng mại là một loại hoạt động kinh tế,

bao gồm hoạt động mua bán hàng hóa của thƣơng nhân, hoạt động mua các yếu tố
đầu vào và bán sản phẩm hàng hóa ở đầu ra của nhà sản xuất, hoạt động mua hàng
hóa của ngƣời tiêu dùng và các dịch vụ thƣơng mại khác” [25, Tr 25]. Trong đó,
thƣơng nhân là ngƣời chuyên mua hàng để bán kiếm lời một cách độc lập, thƣờng
xuyên. Tiếp cận theo phạm vi của các ngành kinh tế: “Thƣơng mại đƣợc hiểu là
một lĩnh vực kinh tế của nền kinh tế quốc dân, đƣợc cấu trúc bởi hệ thống thƣơng
nhân (tổ chức, cá nhân hoạt động thƣơng mại độc lập, thƣờng xuyên)” [25, Tr 26].
Xét theo quá trình hoạt động kinh tế: “Thƣơng mại là một khâu của quá
trình tái sản xuất xã hội, nên luôn có sự tƣơng tác hoạt động với các ngành thuộc
khâu phân phối, lƣu thông (nhƣ tài chính, ngân hàng, giá cả và các ngành dịch
vụ khác), với các ngành sản xuất hàng hóa vật chất nhƣ nông nghiệp, công
nghiệp và tiêu dùng. Chức năng thƣơng mại trong trƣờng hợp này là liên kết, nối
11


liền sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy tái sản xuất xã hội phát triển (trong phạm vi
quốc gia, cũng nhƣ khu vực hoặc toàn cầu)” [25, Tr 26].
Trên thực tế, các quốc gia trên thế giới có những cách hiểu khác nhau về
thƣơng mại. Điều đó gây cản trở trong giải quyết các vấn đề thƣơng mại khi hội
nhập kinh tế quốc tế. Vì lẽ đó, cần phải thống nhất luật pháp quốc gia với luật
pháp quốc tế trong cách hiểu về thƣơng mại. Tại Việt Nam, khi ký Hiệp định
Thƣơng mại với Hoa Kỳ (năm 2000). Thƣơng mại, (Trade, hay commerce) đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng. Theo Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại của Việt Nam
(2003) ghi nhận: “Hoạt động thƣơng mại đƣợc hiểu là việc thực hiện một hay
nhiều hành vi thƣơng mại của các cá nhân, tổ chức kinh doanh nhƣ: mua bán
hàng hóa; cung ứng dịch vụ, phân phối; đại diện; đại lý thƣơng mại; thuê, cho
thuê, thuê mua; xây dựng; tƣ vấn; kỹ thuật; li - xăng; đầu tƣ; tài chính, ngân
hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hóa, khách hàng là các
hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật” [16, Điều 3].
Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, không tồn tại khái niệm thƣơng

mại mà chỉ có khái niệm hoạt động thƣơng mại. Theo đó, Luật Thƣơng mại của
Việt Nam (2005) quy định: “Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác” [14, Điều 3].
Từ những nghiên cứu trên đây cho thấy, mặc dù đƣa ra những khái niệm
không hoàn toàn giống nhau, nhƣng các công trình nghiên cứu và chính sách,
pháp luật của nhà nƣớc có những điểm chung. Những điểm chung đó là:
- Các quan điểm đều đƣa đến quan niệm cho rằng, thƣơng mại và kinh
doanh là hai khái niệm gần nhau nhƣng không đồng nhất với nhau;
- Thƣơng mại thực chất đƣợc xem xét thông qua các hoạt động cụ thể, vì
vậy khái niệm thƣơng mại là phản ánh các hoạt động thƣơng mại.
Kinh doanh là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều hoạt động hoặc để chỉ
một hoạt động nào đó của quá trình, từ sản xuất đến phân phối hàng hóa ra thị
trƣờng. Trong khi đó, thƣơng mại có phạm vi hẹp hơn, chỉ hoạt động diễn ra trong
12


giai đoạn phân phối, là khâu trung gian giữa nhà sản xuất với ngƣời tiêu dùng.
Thƣơng mại là hoạt động hoàn toàn thoát ly khỏi khâu sản xuất ra sản phẩm, mà
chỉ là bán các sản phẩm do nhà sản xuất sản xuất ra. Nhƣng dù tham gia vào bất kỳ
một công đoạn nào của quá trình kinh doanh, các nhà đầu tƣ đều nhằm tìm kiếm lợi
nhuận. Vì vậy, về bản chất, thƣơng mại cũng là kinh doanh. Nói cách khác, kinh
doanh là khái niệm bao trùm lên hoạt động thƣơng mại, trong khi khái niệm thƣơng
mại là chỉ phạm vi hẹp của kinh doanh. Tuy nhiên, điểm khác biệt căn bản là
thƣơng mại chỉ diễn ra trong khâu trung gian trao đổi để kiếm lời.
Thương mại là toàn bộ các hoạt động mua bán, cung ứng hàng hóa,
dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
1.1.2. Hoạt dộng thƣơng mại
Hoạt động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng

mại của thƣơng nhân, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận.
Hành vi thƣơng mại cấu thành nên hoạt động thƣơng mại và hoạt động thƣơng
mại cũng gắn liền với chủ thể là thƣơng nhân. Phạm vi hoạt động thƣơng mại rất
rộng, tuy nhiên, có thể khái quát thành ba hình thức chủ yếu là (i) hoạt động
mua bán hàng hóa trên thị trƣờng; (ii) các dịch vụ thƣơng mại: đại lý mua bán
hàng hóa, gia công trong thƣơng mại, dịch vụ, giao nhận hàng hóa, sử dụng
bằng phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích trong hoạt động kinh tế - thƣơng
mại và một số dịch vụ khác; và (iii) các hoạt động xúc tiến thƣơng mại: môi
giới, quảng cáo, trƣng bày giới thiệu hàng hóa và một số hoạt động khác.
Dịch vụ thƣơng mại bao gồm dịch vụ gắn với việc mua bán hàng hóa và
hoạt động xúc tiến thƣơng mại, là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội
mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Trong các hình thức hoạt động thƣơng
mại thì hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động quan trọng nhất, phản ánh bản
chất của hoạt động thƣơng mại. Các hoạt động khác nhƣ môi giới thƣơng mại,
quảng cáo, trƣng bày, giới thiệu hàng hóa,… đƣợc gọi là hoạt động thƣơng mại
13


khi gắn với việc mua bán hàng hóa. Vì vậy, có thể gọi hoạt động môi giới thƣơng
mại, quảng cáo, trƣng bày, giới thiệu hàng hóa là hoạt động thƣơng mại phụ
thuộc. Hoạt động thƣơng mại có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
1.1.2.1. Hoạt động thương mại nằm ở khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng
Nghiên cứu đặc điểm của hoạt động thƣơng mại phải đặt trong mối quan
hệ với các hoạt động tổng thể nền kinh tế và với từng khâu trong quá trình tái
sản xuất xã hội: sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Trong Lời mở đầu
phê phán kinh tế chính trị học, C. Mác viết: “Sản xuất sáng tạo ra những sản
phẩm thích hợp với các nhu cầu, phân phối phân chia các vật đó ra theo những
quy luật xã hội; trao đổi và phân phối lại cái đã phân phối theo những nhu cầu cá
biệt trong tiêu dùng, sản phẩm vƣợt ra khỏi sự vận động xã hội đó, trực tiếp trở

thành đối tƣợng và kẻ phục vụ cho một số nhu cầu cá biệt, và thỏa mãn nhu cầu
đó trong tiêu dùng. Nhƣ vậy, sản xuất thể hiện ra là điểm xuất phát, tiêu dùng là
điểm cuối cùng, phân phối và trao đổi là điểm trung gian, điểm trung gian này
lại có hai yếu tố, vì phân phối đƣợc coi là yếu tố xuất phát từ xã hội và trao đổi
là yếu tố xuất phát từ cá nhân… Trong phân phối thì xã hội làm nhiệm vụ trung
gian giữa sản xuất và tiêu dùng dƣới hình thái những quy định phổ biến có tác
dụng chi phối. Trong trao đổi môi giới giữa sản xuất và tiêu dùng là sự quy định
ngẫu nhiên của cá nhân” [4, Tr 278].
Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày càng cao, hoạt
động thƣơng mại sẽ trở nên ngày càng phong phú, đa dạng và cũng rất phức tạp.
Điều đó đòi hỏi một cơ chế quản lý, kiểm soát tốt để đảm bảo sự an toàn, bình
đẳng và phát triển bền vững cho hoạt động thƣơng mại nói riêng hoạt động kinh
doanh nói chung.
1.1.2.2. Hoạt động thương mại là hoạt động mang tính nghề nghiệp do thương
nhân thực hiện
Hoạt động thƣơng mại đƣợc hình thành trong quá trình phân công lao
động xã hội, các thƣơng nhân kinh doanh là những ngƣời chỉ làm nhiệm vụ
phân phối hàng hóa một cách thƣờng xuyên, liên tục để kiếm lời. Đó là một
14


nghề của các thƣơng nhân. Điều này đƣợc phân biệt với các hoạt động tranh thủ
thông qua chuyến đi công tác, một ngƣời mua hàng hóa từ nơi khan hiếm về nơi
cần hàng để kiếm lời. Liên quan đặc điểm này, yếu tố chủ thể của hoạt động
thƣơng mại (thƣơng nhân) cũng phải hội tụ những điều kiện nhất định. Ngoài
tính chất hoạt động phải thƣờng xuyên, các chủ thể thực hiện hành vi thƣơng
mại phải có những điều kiện vật chất, kỹ thuật nhất định (vốn, tài sản, sức lao
động, và những tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh cụ thể,…) là
những điều kiện cần để thực hiện hoạt động thƣơng mại, đồng thời phải có các
quyền tự do, chủ động tiến hành các hành vi thƣơng mại (theo quy định pháp

luật) và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động thƣơng mại đó.
1.1.2.3. Mục tiêu của hoạt động thương mại là kinh doanh vì lợi nhuận
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận
vì lợi nhuận duy trì sự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng nhƣ
sự tồn tại của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh. Muốn có lợi
nhuận thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Muốn có doanh thu
bán hàng và dịch vụ lớn thì phải bán đƣợc hàng và giảm tối đa các khoản chi phí
kinh doanh không cần thiết. Nền kinh tế ngày nay là nền kinh tế thị trƣờng do
vậy không có độc quyền bán cũng nhƣ độc quyền mua, chính vì vậy mà các
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tiêu thụ đƣợc hàng hoá. Trong điều
kiện cạnh tranh trên thị trƣờng, việc thu hút khách hàng không phải là công việc
có thể thực hiện trong ít ngày mà nó là một công việc lâu dài và bền bỉ. Doanh
nghiệp phải kinh doanh loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngƣời
tiêu dùng để đƣợc khách hàng chấp nhận. Muốn làm đƣợc điều này, doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đổi mới mẫu mã cũng
nhƣ tăng cƣờng công tác bán hàng. Lợi nhuận và sự kì vọng vào nó phụ thuộc
vào loại hàng hoá và chất lƣợng hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Ngoài
ra, khối lƣợng và giá cả hàng hoá bán đƣợc, cung cầu hàng hoá trên thị trƣờng,
chi phí và tốc độ tăng giảm chi phí kinh doanh,… cũng là những nhân tố quan
trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
15


1.1.2.4. Hoạt động thương mại phải được nhà nước ghi nhận bằng chứng nhận
đăng ký kinh doanh
Các chủ thể kinh doanh nói chung phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ra quyết định thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận. Hiện nay,
khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thì quy chế pháp lý về việc thành lập các chủ
thể kinh doanh và các doanh nghiệp nói riêng có nhiều thay đổi theo hƣớng đơn
giản hơn so với trƣớc đây. Theo đó, các chủ thể kinh doanh là các loại hình

doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp cùng với hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, và hợp tác xã trƣớc đây chỉ cần đăng ký kinh
doanh tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Riêng với các chủ thể kinh doanh là
các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp nhà nƣớc, việc thành
lập vẫn phải tuân theo những trình tự thủ tục đƣợc quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật tƣơng ứng đang có hiệu lực. Đây là đặc điểm xác lập tƣ
cách chủ thể pháp lý độc lập của các chủ thể kinh doanh, làm cơ sở để nhà nƣớc
thừa nhận và bảo vệ các chủ thể kinh doanh trƣớc pháp luật.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI TẠI CẤP TỈNH
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại
Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại là bộ phận hợp thành của quản lý nhà
nƣớc về kinh tế, đó là sự tác động hƣớng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan
QLNN đến các thƣơng nhân, bằng các công cụ, nguyên tắc và phƣơng pháp
quản lý, nhằm hƣớng hoạt động thƣơng mại phù hợp với mục tiêu ổn định và
phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ của nhà nƣớc trong quản lý thƣơng mại hƣớng vào việc đăng
ký kinh doanh, quản lý chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, quản lý về giá,... đảm bảo
lợi ích cho ngƣời tiêu dùng, nhà nƣớc và cho chính bản thân các thƣơng nhân
tham gia cạnh tranh công bằng, bình đẳng.
Trên cơ sở xác định các nhiệm vụ cần quản lý, Nhà nƣớc tổ chức ra các
cơ quan chức năng, giao công việc cho họ theo cách đảm bảo sự phù hợp với
chuyên môn, nghiệp vụ. Để đảm bảo cho các cơ quan có chức năng nhiệm vụ
16


riêng biệt hoạt động quản lý hƣớng tới mục tiêu chung, các cơ quan này cần
phải quản lý theo hệ tiêu chuẩn, công cụ quản lý do nhà nƣớc hoạch định và xây
dựng. Mặc dù là hoạt động quản lý kinh tế, nhƣng quản lý nhà nƣớc về thƣơng
mại là hoạt động quản lý vĩ mô, khác với hoạt động quản lý kinh doanh trong
nội bộ doanh nghiệp. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại là hoạt động quản lý đặc

biệt bởi tính quyền lực nhà nƣớc và ở chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, cũng
nhƣ các mục tiêu quản lý nhà nƣớc cần hƣớng tới.
1.2.1.1. Chủ thể quản lý nhà nước về thương mại
Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại là quá trình thực hiện các chức năng cơ
bản nhƣ: hoạch định chính sách phát triển thƣơng mại, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát hoạt động thƣơng mại của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Chủ thể
thực hiện chức năng quản lý thuộc về Nhà nƣớc, mà cụ thể là hệ thống các cơ
quan công quyền. Các cơ quan này có đối tƣợng quản lý là hoạt động thƣơng
mại, vì vậy vai trò quản lý chủ yếu thuộc về những cơ quan, tổ chức có chuyên
môn, nghiệp vụ thƣơng mại.
Hoạt động thƣơng mại mặc dù chỉ diễn ra trong khâu trao đổi, phân phối
hàng hóa, dịch vụ, nhƣng hình thức hoạt động đa dạng, hàng hóa, dịch vụ thuộc
về nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Do đó, chủ thể quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại cũng gồm nhiều cơ quan liên quan khác nhau, nhƣ kế hoạch và đầu
tƣ, ngành thƣơng mại, tài chính, ngân hàng, nông nghiệp và lâm nghiệp,… trong
đó chủ trì các hoạt động quản lý thuộc về ngành thƣơng mại. Để tổ chức quản lý
nhà nƣớc về thƣơng mại, tại Trung ƣơng, các Chính phủ thƣờng giao cho một
bộ chuyên trách với những tên gọi khác nhau (Bộ Thƣơng mại, hoặc Bộ Công
Thƣơng,…) chủ trì. Tại các Tỉnh, một mặt theo sự phân cấp của Bộ chuyên
trách, đồng thời theo thẩm quyền, UBND tỉnh phân công cho Sở chuyên ngành
chủ trì hoạch định chính sách, tổ chức quản lý và kiểm soát các hoạt động
thƣơng mại trong phạm vi địa phƣơng quản lý. Các chủ thể (cơ quan) QLNN về
thƣơng mại đƣợc Nhà nƣớc tổ chức xây dựng và phân công, phân cấp quản lý
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền nhất định.
17


×