Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

DSpace at VNU: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở huyện Hoài Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.65 KB, 11 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢU QUANG THIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ Ở HUYỆN
HOÀI ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢU QUANG THIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ Ở HUYỆN
HOÀI ĐỨC
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN XUÂN QUANG

Hà Nội - Năm 2010


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang chuyển mình hoà nhập cùng với sự phát triển của khu vực và thế giới. Việt nam
với những tiềm năng sẵn có đã và đang ra sức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ của quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng đất nƣớc. Trên con đƣờng đó có sự góp mặt của rất nhiều loại hình
kinh tế đặc biệt là vai trò của hệ thống tài chính - tiền tệ.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là loại hình kinh tế Hợp tác xã do các thành viên là thể nhân và pháp
nhân tự nguyện lập ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng, nhằm mục đích
tƣơng trợ, tạo điều kiện thực hiện có kết quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống của các thành viên, góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc.
Một vấn đề rất quan trọng luôn đƣợc các nhà quản lý quan tâm là: làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Quỹ tín dụng nhân dân? bởi vì hiệu quả sử dụng vốn cao sẽ góp phần làm nên thành công của nhà
quản lý ở thời điểm hiện tại và cả trong tƣơng lai. Trên thực tế, hầu hết các tổ chức tín dụng nhân dân cơ sở đều
đã áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhƣng do rất nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và
khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh gây thiệt hại cho các tổ chức tín dụng, do đó kết quả đạt đƣợc còn rất
hạn chế. Bởi vậy, tăng cƣờng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một yêu cầu tất yếu đặt ra cho các
tổ chức tín dụng nói chung và các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở nói riêng.
Đối với huyện Hoài Đức - Thành phố Hà nội, thực hiện chủ trƣơng xây dựng mô hình tổ chức tín
dụng Hợp tác ngày 27/7/1993, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 390/ TTg cho phép triển khai
“Đề án thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân”, kết thúc giai đoạn thí điểm xây dựng, chuyển qua giai đoạn
củng cố, chấn chỉnh và phát triển. Tính đến nay, sau 15 năm thành lập, số lƣợng các QTDNDCS trên địa bàn
huyện đã lên tới con số 9 Quỹ. Hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã góp phần thiết thực vào việc
huy động tối đa các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cƣ trên địa bàn để thực hiện cho các thành viên vay
vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phát triển làng nghề nhằm thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế của các địa

phƣơng nói riêng và của huyện Hoài Đức nói chung. Tuy nhiên, hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế: công tác chỉ đạo điều hành của một số Quỹ tín dụng cơ sở chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức; quy chế và điều lệ hoạt động của các Quỹ chƣa đƣợc hoàn thiện; việc hoạch định chiến lƣợc
kinh doanh và ban hành các văn bản chƣa gắn với quy chế tín dụng của cấp trên, còn tuỳ tiện, chủ quan, thiếu cơ sở
khoa học; hoạt động huy động vốn còn hạn chế, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của địa phƣơng, hình thức huy
động vốn chƣa đa dạng, phần nào còn thụ động; một số Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chƣa coi trọng việc thẩm định
các khoản vay và dự án vay vốn của khách hàng, dẫn đến còn tồn tại các khoản cho vay sai đối tƣợng, sai mục đích;


công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay chƣa thƣờng xuyên, thậm chí còn buông lỏng; một số Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở chƣa chấp hành nghiêm chỉnh quyết định 493/2005/QĐ - NHNN của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; việc sử dụng quỹ dự phòng không đúng; công
tác thông tin, báo cáo chƣa chính xác, kịp thời; năng lực kinh doanh, ý thức chấp hành pháp luật và đạo đức kinh
doanh của một số cán bộ, nhân viên tín dụng và khách hàng còn yếu kém,vv…
Nhận thức rõ đƣợc vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở huyện
Hoài Đức” để nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề bức xúc mà thực tiễn đã và đang đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở ở huyện Hoài Đức " vì bản thân Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là loại hình kinh tế Hợp tác
xã mới xuất hiện trong nền kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
- Khảo sát thực trạng sử dụng vốn tại các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở huyện Hoài Đức trên hai
khía cạnh: những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
hoạt động sử dụng vốn.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở ở huyện Hoài Đức.

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh
doanh của các Quỹ tín dụng nhân dân nói chung, các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở huyện Hoài Đức nói
riêng.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Khảo sát hoạt động sử dụng vốn của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở huyện Hoài Đức từ
năm 2006 đến năm 2008.
+ Ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ năm 2009 đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu


Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là: Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích thống kê, kết hợp
điều tra chọn mẫu.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá và hoàn thiện một bƣớc những lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị điều hành các Quỹ tín
dụng nhân dân trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại do rủi
ro tín dụng gây ra.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung luận văn đƣợc
kết cấu gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Chƣơng 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở huyện Hoài
Đức.
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở huyện
Hoài Đức (2009 - 2020).



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ

1.1.VỐN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QŨY TÍN DỤNG NHÂN
DÂN CƠ SỞ

1.1.1. Khái niệm vốn
Sẽ là không tƣởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không có vốn hoặc không đủ vốn. Vốn đối
với phát triển kinh tế không phải chỉ là vốn bằng tiền mặc dù vốn bằng tiền có ý nghĩa rất quan trọng
trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Cùng với quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
kinh tế thị trƣờng, nhiều vấn đề từ lý luận đến thực tiễn vận hành vào nền kinh tế cần phải đƣợc nhận thức
lại cho đúng, trong đó nhận thức đúng về vốn có ý nghĩa rất lớn, nhằm thấy hết vai trò của vốn trong quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế nƣớc ta.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khi ngƣời ta nói đến vốn đồng nghĩa với phạm trù tiền
vốn (vốn tài chính), tức là nó đại diện cho một lƣợng hàng hoá nhất định. Thậm chí, ngƣời ta còn quan
niệm rằng tiền do Nhà nƣớc phát hành ra không phải với bất kỳ số lƣợng nào đều đƣợc đảm bảo bằng
hàng hoá. Ngay bản thân quan niệm vốn đƣợc hiểu bằng tiền, thì tiền ở đây phải đƣợc vận động với mục
đích sinh lợi, chứ không phải dƣới dạng tích trữ. K. Mác đã phân biệt rất rõ hai phạm trù tiền tệ và phạm
trù tƣ bản. Ông cho rằng, nếu tiền không tham gia liên tục vào quá trình sản xuất của xã hội thì tiền đó chỉ
ở dạng “tƣ bản tiềm năng” mà thôi.
Cần nhận thức rằng: Vốn là một phạm trù rộng lớn bao gồm tiền tệ, vật tƣ, tài sản, nguồn lực, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều loại hình vốn hữu hình hay vô hình khác nhƣ phát minh, sáng chế,
bản quyền kinh doanh, trình độ công nhân.
Có thể chia vốn thành hai dạng cơ bản
- Vốn hữu hình: Tiền tệ, vật tƣ, tài sản, lao động, đất đai, tài nguyên tự nhiên, vùng biển, vùng trời của
một quốc gia.

- Vốn vô hình: Vị trí địa lý, bản quyền kinh doanh, phát minh sáng chế, …

Nghị quyết Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã chỉ rõ: “Để công nghiệp
hoá, hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn sẵn có với sử dụng hiệu quả, trong đó nguồn vốn trong nƣớc
là quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng”. Đây là quan điểm đúng đắn mà Nhà nƣớc đã xác định.


Nhận thức đúng đắn về phạm trù vốn và ý nghĩa của nó là cần thiết trong hành động thực tiễn, mà
trƣớc hết là trong ngành tài chính, ngân hàng - những ngành có vinh dự và trách nhiệm lớn lao trong việc tạo
dựng vốn cho sự nghiêph xây dựng và phát triển kinh tế xã hội nƣớc ta.

1.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc tổ chức và đặc điểm kinh doanh của Qũy tín dụng
nhân dân cơ sở
1.1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc tổ chức của Qũy tín dụng nhân dân cơ sở

ở Việt nam, đề án triển khai thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân theo
quyết định số 390/TTg ngày 27-7-1993 đã đƣợc triển khai. Theo đề án này, Quỹ tín
dụng nhân dân ở Việt nam đƣợc tổ chức theo mô hình sau:
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc thành lập ở các xã, phƣờng, thị trấn.
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng là một tổ chức cổ phần thành lập ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng, thành viên chủ yếu là các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, góp vốn dƣới hình thức cổ
phần, trong đó vốn cổ phần của Nhà nƣớc chiếm 40% vốn điều lệ của Quỹ.
Từ khi ra đời đến nay, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã góp phần thúc đẩy việc khôi
phục, mở rộng ngành nghề và dịch chuyển cơ cấu kinh tế trên địa bàn, tạo thêm công ăn việc làm cho
ngƣời lao động. Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cƣ để trực tiếp cho các thành viên vay
vốn, nên đã hạn chế đƣợc tình trạng cho vay nặng lãi trên các địa bàn có Quỹ tín dụng hoạt động. Mặt
khác, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở góp phần hình thành quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, từng bƣớc cải
thiện và nâng cao đời sống của ngƣời lao động.

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: là tổ chức tín dụng do các tổ chức, cá nhân
và gia đình tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, đƣợc
thành lập ở các xã, phƣờng, thị trấn.

Thứ nhất, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một tổ chức hợp tác, hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng nhằm tƣơng trợ và giúp đỡ
các thành viên phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống. Thành viên
tham gia Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là các cá nhân, hộ gia đình, các cá nhân đại
diện cho các tổ chức kinh tế, có đơn tự nguyện gia nhập và góp vốn theo quy định
của điều lệ Quỹ tín dụng; mức góp vốn tối thiểu của mỗi thành viên do Đại hội


thành viên quy định và theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc. Thành viên Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở vừa là ngƣời góp vốn, ngƣời gửi vốn, đồng thời có thể là
ngƣời vay vốn, họ đƣợc hƣởng các dịch vụ và kết quả hoạt động của Quỹ.
Thứ hai, phạm vi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chủ yếu ở địa bàn nông thôn, các tụ
điểm dân cƣ gắn với địa bàn hành chính cấp xã, phƣờng hoặc liên xã, liên phƣờng.
Thứ ba, Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong một hệ thống liên kết với các Quỹ tín dụng
khác, có hệ thống từ Trung ƣơng đến khu vực và cơ sở. Mỗi Quỹ tín dụng nhân dân là một đơn vị
kinh tế độc lập, nhƣng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau thông qua hoạt động điều hoà vốn,
thông tin, cơ chế phân phối rủi ro, nhằm đảm bảo cho hệ thống Quỹ tín dụng phát triển bền vững.
Thứ tư, thế mạnh của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là bám sát khách hàng, do đó có điều kiện
nắm bắt kịp thời nhu cầu và khả năng của khách hàng để cung cấp các dịch vụ của Quỹ một cách nhanh
chóng và có hiệu quả.
Mục tiêu hoạt động của QTDNDCS
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động nhằm tƣơng trợ, tạo điều kiện thực hiện có kết quả hơn các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của thành viên, góp phần phát triển kinh tế đất
nƣớc.

Nguyên tắc tổ chức của QTDNDCS
Một là, tự nguyện gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: Mọi công dân Việt nam từ 18 tuổi trở
lên, có năng lực hành vi đầy đủ; hộ gia đình cử ngƣời đại diện có đủ tiêu chuẩn là thành viên Hợp tác xã
tín dụng; tổ chức kinh tế, xã hội có trụ sở chính trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cử
ngƣời đại diện hợp pháp. Các đối tƣợng trên tự nguyện gia nhập, tán thành điều lệ, góp đủ vốn đều có thể

trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Hai là, quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
Ba là, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm Quỹ tín dụng
nhân dân và thành viên cùng có lợi.
Bốn là, chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
Lợi nhuận còn lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đƣợc trích một phần vào các quỹ của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo Trung ƣơng thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân (1999), Báo
cáo tổng kết giai đoạn thí điểm, phương hướng củng cố, phát triển hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian tới.
2. Ban chỉ đạo Trung ƣơng thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân (2000), Báo
cáo trình Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân.
3. Báo cáo hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân Hà Tây các năm 2002; 2003; 2004; 2005, 2006

4. Các văn bản hƣớng dẫn thi hành (2000), Luật Ngân sách Nhà nước, luật
Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, nhà xuất bản thống kê.
5. Chính phủ (2001), Nghị định số 48/2001/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức hoạt
động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
6. Chính phủ (2005), Nghị định số 69/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức hoạt động
của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
7. Chính phủ (1999), Nghị định số 178/1999/NĐ - CP của Chính phủ về đảm bảo
tiền vay của tổ chức tín dụng.
8. Chính phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ - CP của Chính phủ về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/1999/NĐ- CP.
9. Chính phủ (2001), Giải pháp tiếp tục mở rộng đầu tư tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn nhằm thực hiện tốt quyết định 57/1999/QĐ- TTg của Thủ
tướng Chính phủ, nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ- CP ngày 29 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
11. Học viện Ngân hàng (2002), Giáo trình quản trị và kinh doanh Ngân hàng, nhà
xuất bản thống kê Hà nội .


12. Kỷ yếu hội thảo khoa học (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại
Việt nam, nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
13. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam - Định hướng chiến lược phát triển QTDND giai đoạn 2006- 2020 .
14. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam (2000), Quyết định số 488/2000/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt nam về việc phân loại tái sản "Có", trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
15. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam (2003), Công văn số 44/CV- TDHT về việc hướng dẫn thực hiện "Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng" ban hành kèm theo quyết định số
16227/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với các Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở.
16. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt nam về việc phân loại phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng.
17. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam (2006), Quyết định số 46/2006/QĐ-NHNN về việc sửa đổi quy chế tổ
chức hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng ban hành theo quyết định số 508/2004/QĐNHNN ngày11/5/2004.

18. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hƣơng, Nguyễn
Quốc Anh (2003), Tín dụng Ngân hàng, nhà xuất bản thống kê.
19. Nguyễn Đình Ánh(2001) - An ninh tài chính đối với hoạt động của các tổ chức
tín dụng.

20. Nguyễn thị Mùi (2001), Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng, Nhà xuất bản xây dựng.
21. Phan Thị Thu Hà - Ngân hàng thƣơng mại Nhà XB Đại học kinh tế Quốc Dân
Hà nội năm 2007.
22. Tạp chí Ngân hàng các năm 2006, 2007,2008
23. Tạp chí thông tin Tài chính tiền tệ các năm 2006,2007,2008




×