BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............
BỘ NỘI VỤ
......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ CẨM GIANG
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............
BỘ NỘI VỤ
......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ CẨM GIANG
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ NGỌC HẢI
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Tạ Ngọc Hải.
Luận văn cao học này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và
trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm
của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy
định. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Nguyễn Thị Cẩm Giang
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học
viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và cán
bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý
báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Tạ Ngọc Hải đã tận tình hướng dẫn bản
thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Tư pháp Quảng Ngãi đã tạo điều kiện
cho tôi được tham gia chương trình đào tạo cao học và hỗ trợ thông tin, tài liệu
giúp hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy
giáo, cô giáo và người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Cẩm Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................... 5
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: .................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN............................................................................................................. 9
1.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện............................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.................................................................................. 11
1.1.3. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.................................................................................. 12
1.1.4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ................ 13
1.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện .......................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ................................................................ 18
1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện .................................................................... 20
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện .................................................................... 21
1.2.4. Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................................................ 22
1.2.5 Phương thức, quy trình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện .................................................. 25
1.2.6. Thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ................................................................................. 33
1.2.7. Các dấu hiệu sai phạm, hình thức và thẩm quyền xử lý các văn bản quy
phạm pháp luật ................................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ............................ 39
2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội
của tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................. 39
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
2.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi ............................................................................................................................... 43
2.2.1. Về mặt tích cực ...................................................................................... 43
2.2.2. Về mặt hạn chế ...................................................................................... 57
2.2.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 61
2.3. Các yêu cầu, điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ..... 67
2.3.1. Về chỉ đạo điều hành ............................................................................. 67
2.3.2. Về nhân lực phục vụ cho hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân .............................................. 70
2.3.3. Về tài chính phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ...................................................... 72
2.3.4. Các điều kiện khác đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật .......................................................................................................... 72
2.4. Kinh nghiệm đúc kết ......................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI............................................................................................................... 76
3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ................ 76
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ......... 78
3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho công
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ........................................................... 78
3.2.2. Tạo cơ chế phối hợp đồng bộ, thuận lợi để công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật có kết quả thiết thực ............................................................ 82
3.2.3. Kiên quyết xử lý đối với các kiến nghị qua kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật ...................................................................................................................... 86
3.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật.......................................................................... 87
3.3.5. Chuyên môn hóa lĩnh vực kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật .... 94
3.3.6. Giải pháp về bảo đảm các điều kiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ........................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là xu thế
khách quan, mang tính quy luật của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, đây là
nhân tố quyết định cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn
hiện nay. Một trong những tiêu chí quan trọng để xây dựng nhà nước pháp
quyền là phải có hệ thống pháp luật hoàn thiện, chính vì vậy tại Nghị quyết số
48-NQ/TW ngày 24/8/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 đã đề ra mục tiêu Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ,
thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;
đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và
hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững
mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp
phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020. Để có hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, trong thời gian qua nhà
nước đã đề ra nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản.
Năm 2004, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật Ban hành văn bản quy pham pháp luật của HĐND và UBND.
Luật này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của
HĐND và UBND. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng giúp cho các cấp
chính quyền địa phương ban hành những văn bản QPPL để cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, từng bước nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.
1
Kể từ khi triển khai thực hiện Luật 2004, tại tỉnh Quảng Ngãi, HĐND
và UBND các cấp đã ban hành một số lượng văn bản QPPL tương đối lớn. Có
rất nhiều hoạt động đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất được triển khai trong
quá trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND như: thẩm định,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được thì văn bản QPPL của HĐND và UBND các cấp vẫn chưa đáp ứng được
với yêu cầu quản lý, những thay đổi hàng ngày của đời sống xã hội và bộc lộ
một số vấn đề bất cập.
Đối với cấp huyện, qua khảo sát việc kiểm tra văn bản theo quy định tại
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Nghị định 40) và Chỉ thị số
32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 32)
đã đạt được một số kết quả, góp phần tích cực vào việc đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong ban hành văn bản cũng như từng bước
nâng cao dần chất lượng của hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản của
HĐND và UBND cấp huyện. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra văn bản QPPL ở
cấp huyện vẫn còn nhiều tồn tại như: Công tác kiểm tra văn bản chưa được cơ
quan kiểm tra tiến hành thường xuyên, liên tục; hoạt động kiểm tra còn sơ sài,
qua loa, chủ yếu kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày mà chưa đi sâu vào
nội dung văn bản; nhiều huyện không tuân thủ tính kịp thời trong việc gửi văn
bản đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra theo đúng quy định; các
phương thức kiểm tra chưa triển khai đồng đều; nhiều văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật chưa được phát hiện xử lý kịp thời hoặc phát hiện chưa đầy đủ;
việc theo dõi quá trình xử lý văn bản trái pháp luật của các cơ quan ban hành
chưa chặt chẽ. Đặc biệt, tình trạng văn bản chưa được cơ quan ban hành tự
2
kiểm tra, xử lý kịp thời sau khi nhận được thông báo kiến nghị xử lý của cơ
quan kiểm tra văn bản còn phổ biến buộc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn
bản phải đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần.
Nguyên nhân của tình trạng trên xuất phát từ việc các cấp, các ngành
chưa thực sự quan tâm và đề cao tầm quan trọng của công tác kiểm tra văn
bản; lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản chậm được kiện toàn,
còn thiếu về số lượng và chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
việc gửi văn bản QPPL sau khi ban hành đến cơ quan tư pháp cấp trên để
kiểm tra chưa thường xuyên, đầy đủ. Kinh phí, trang thiết bị làm việc chưa
đáp ứng với hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản; cơ sở dữ liệu kiểm tra văn
bản, nguồn văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý phục vụ cho hoạt động kiểm
tra văn bản chưa được xây dựng, trang bị đầy đủ.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp khóa học, với mong
muốn được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ về cơ sở lý luận, thực
trạng của hoạt động này hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề
xuất một số giải pháp để tiếp tục góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt động này trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội
thảo, các bài viết về kiểm tra văn bản QPPL. Trong điều kiện của bản thân
học viên đã tham khảo các tài liệu sau:
- Đề tài khoa học: “Giải pháp tăng cường năng lực các cơ quan tư
pháp địa phương trong việc giúp UBND các cấp xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật” do cơ quan Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi chủ trì
thực hiện năm 2002, chủ nhiệm đề tài Lê Công Hòa. Đề tài khoa học giới
3
thiệu tổng quan về tình hình, thực trạng xây dựng và ban hành văn QPPL trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó nêu lên giải pháp để hoàn thiện hoạt động
xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đoàn Thị Tố Uyên (2011), Pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (Tr.16).
Bài viết nói về thực trạng pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản cũng như
kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật có
liên quan trực tiếp đến kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
- Sách chuyên khảo: “Sổ tay đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp
luật” của nhóm tác giả, do Hoàng Thế Liên làm chủ biên, Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội, 2013. Cuốn sách giới thiệu về tầm quan trọng, quy trình và
phương pháp thực hiện đánh giá tác động đối với dự thảo văn bản QPPL.
- Sách chuyên khảo: Văn bản quy phạm pháp luật và quy trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, nhà xuất bản Thời đại, năm 2009
- Uông Chu Lưu (Chủ biên), Bình luận Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2005.
- Tào Thị Quyên (2011), Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm tra, giám sát
tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
(Tr.16).
- Nguyễn Quốc Sử (2010), Những điểm mới trong công tác kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (Tr.61)
- Luận văn kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương, năm
2010.
Và còn một số đề tài, công trình khác nghiên cứu về vấn đề này.
Qua nghiên cứu, tham khảo các sách, đề tài, bài viết nêu trên cho thấy
hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã được các tác giả đề cập
4
nghiên cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Vẫn còn
nhiều vấn đề về thực trạng công tác kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và
UBND trong thời gian gần đây chưa được đề cập nghiên cứu, đánh giá và
kiến nghị một cách đầy đủ, thấu đáo, đặc biệt là hoạt động kiểm tra đối với
văn bản của HĐND và UBND cấp huyện. Chính vì vậy, việc chọn đề tài về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp
huyện để nghiên cứu là cần thiết.
Về phía tỉnh Quảng Ngãi, đã có các công trình nghiên cứu về hoạt động
kiểm tra và xử lý văn bản của HĐND và UBND trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên,
chưa đi sâu đánh giá được cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác kiểm tra văn
bản quy QPPL theo thẩm quyền do Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND
tỉnh thực hiện đối với văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện. Do đó,
thông qua đề tài này, tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá một cách
sâu sắc về thực trạng hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND
theo thẩm quyền tại cấp huyện. Qua đó, mong muốn có những đề xuất, kiến
nghị giải pháp hữu ích nhằm phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng và của cả nước nói chung, góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
5
- Làm rõ cơ sở lý luận về kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và
UBND;
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm tra văn bản QPPL của
HĐND và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nguyên nhân và
bài học kinh nghiệm;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra văn bản QPPL
của HĐND và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghị quyết của HĐND và Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với 14 huyện, thành phố
thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm tra và xử lý văn
bản QPPL theo thẩm quyền đối với văn bản của HĐND, UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện.
Vấn đề tập trung nghiên cứu:
+ Hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh thực hiện;
+ Các nhóm giải pháp về kiến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản
QPPL của HĐND và UBND cấp huyện nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng.
6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về
Chính phủ phục vụ nhân dân; quán triệt các quan điểm, chủ trương xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân
và vì Nhân dân.
Trong quá trình tiếp cận, xúc tiến nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh, quan sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Từ việc nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, luận
văn làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm tra văn bản QPPL với tư cách là
một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành chính; đưa ra một số nhận
xét đánh giá về hoạt động này đối với xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh; Tăng
cường chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL
của HĐND, UBND cấp huyện. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa đối với đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản QPPL hiểu đầy đủ, sâu sắc về bản
chất nghiệp vụ của hoạt động kiểm tra, cách lựa chọn và hậu quả pháp lý của
từng biện pháp xử lý để tham mưu đúng theo quy định của pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được viết thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7
Chương 2: Thực trạng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
8
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Văn bản QPPL của HĐND và UBND lần đầu tiên được khẳng định tại
Luật 1996 và điều này một lần nữa đã được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2002 khẳng định tại Khoản 3 Điều 1,
cụ thể như sau: “Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành
để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc Hội, Uỷ ban thường vụ
quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản do Uỷ ban nhân
dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân”.
Từ khi Luật 2004 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày, thì văn bản QPPL của HĐND và UBND được định
nghĩa rõ ràng hơn như sau: “Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có
quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo
định hướng xã hội chủ nghĩa” (Khoản 1, Điều 1).
Như vậy nói một cách khái quát, văn bản QPPL của HĐND và UBND
là văn bản do HĐND và UBND ba cấp (tỉnh, huyện, xã) ban hành theo thẩm
quyền, trình tự và thủ tục do Luật định nhằm thi hành các văn bản QPPL của
9
cấp trên, văn bản QPPL do UBND ban hành còn nhằm để thực hiện Nghị
quyết của HĐND cùng cấp.
Luật 2008 và Luật 2004 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập trật tự,
kỷ cương trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL ở Trung ương
và địa phương, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta.
Tuy nhiên, việc song song tồn tại cả 2 luật cùng điều chỉnh về hoạt động xây
dựng, ban hành văn bản QPPL nhưng nội dung của hai Luật này lại có những
quy định không thống nhất, thậm chí mâu thuẫn nhau. Để khắc phục tình
trạng nêu trên, trên cơ sở kế thừa và phát triển hai luật là Luật 2008 và Luật
2004, Luật 2015 đã hợp nhất thành một Luật áp dụng thống nhất cho việc xây
dựng, ban hành văn bản QPPL từ Trung ương đến địa phương. Theo Luật này
thì văn bản QPPL của HĐND, UBND không còn khái niệm riêng mà quy
định chung Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy
định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban
hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
này thì không phải là văn bản QPPL.
Từ những phân tích, theo quan điểm của cá nhân có thể định nghĩa văn
bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện như sau: Văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND cấp huyện là văn bản do HĐND và UBND cấp
huyện ban hành, trong đó có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo
đúng hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015.
Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật thì
không phải là văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
10
1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Bên cạnh những đặc điểm của văn bản QPPL nói chung như: là văn bản
có chứa các QPPL; do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành; tên
gọi, thể thức các loại văn bản QPPL được quy định cụ thể theo quy định của
pháp luật; được ban hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định
và được Nhà nước đảm bảo việc thực hiện thì văn bản QPPL của HĐND và
UBND cấp huyện còn có những đặc điểm riêng như sau:
Một là, văn bản QPPL của HĐND và UBND mang tính quyền lực nhà
nước tại địa phương. Văn bản QPPL của HĐND và UBND là một sự thể hiện
quyền lực nhà nước tại địa phương, văn bản này có chứa các QPPL do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thể hiện ý chí nhà nước trong điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Việc thực hiện những văn bản QPPL này được đảm bảo
bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Hai là, văn bản QPPL của HĐND và UBND mang tính cụ thể, thiết
thực và kịp thời. Hoạt động quản lý nhà nước tại các địa phương luôn phải đối
mặt với những sự kiện, quan hệ xã hội mới phát sinh mà các cơ quan nhà
nước cấp trên không thể kiểm soát hết được. Chính điều đó, HĐND và UBND
cấp huyện dựa trên thẩm quyền quản lý kịp thời điều chỉnh những vấn đề xã
hội nảy sinh tại địa phương mình, kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh
phù hợp.
Ba là, văn bản QPPL của HĐND và UBND có hiệu lực pháp luật
không lâu dài. Với bản chất là ban hành các văn bản QPPL dựa trên Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên nên các văn bản QPPL
của HĐND, UBND cấp huyện sẽ phụ thuộc vào hiệu lực của các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, nếu các văn bản này bị sửa đổi, bổ sung thì các
11
văn bản ở địa phương cũng sẽ bị thay đổi theo, chúng không có sự độc lập về
hiệu lực với các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Bốn là, văn bản QPPL của HĐND và UBND chỉ có hiệu lực trong
phạm vi địa giới hành chính của địa phương. Văn bản QPPL của HĐND,
UBND cấp huyện thì chỉ có thể áp dụng trong phạm vi địa giới hành chính
cấp huyện và chúng không thể vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ hành chính đã
được phân định.
Năm là, văn bản QPPL của HĐND, UBND là sự cụ thể hóa các quy
định của pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Mỗi địa
phương đều có đặc điểm riêng của vùng vì vậy không thể có một hệ thống
pháp luật nào phù hợp được hoàn toàn với yêu cầu riêng của từng địa phương.
Chính vì vậy, để phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, trên cơ sở các
quy định của cơ quan nhà nước ở trung ương, các cơ quan nhà nước ở cấp
huyện sẽ ban hành văn bản QPPL để cụ thể hóa các quy định của pháp luật và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên vào từng hoàn cảnh, điều kiện, lĩnh
vực, đặc điểm cụ thể ở địa phương mình.
1.1.3. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trước đây, theo quy định của Luật 2004, Luật 2008 thì hình thức văn
bản QPPL của HĐND là Nghị quyết và UBND là quyết định, chỉ thị.
Tuy nhiên, hiện nay với mục tiêu làm cho hệ thống văn bản pháp luật
đơn giản, minh bạch, dễ tiếp cận, dễ áp dụng, đáp ứng yêu cầu trong cải cách
hành chính Luật 2015 đã giảm được 05 hình thức văn bản, trong đó ở cấp
chính quyền địa phương đã giảm đi ba hình thức đó là chỉ thị của UBND cấp
tỉnh, chỉ thị của UBND cấp huyện và chỉ thị của UBND cấp xã. Do vậy, hiện
nay theo Luật 2015 thì HĐND cấp huyện chỉ có hình thức là nghị quyết và
UBND cấp huyện chỉ còn lại hình thức là quyết định.
12
1.1.4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tính hợp hiến của văn bản QPPL của HĐND, UBND
Hợp hiến là “đúng với quy định của hiến pháp”. Theo đó, tính hợp hiến
của văn bản QPPL được hiểu là: mọi văn bản QPPL do HĐND, UBND các
cấp ban hành phải phù hợp với Hiến pháp.
Tại Điều 119 Hiến pháp năm 2013 có quy định “Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của nhà nước và có hiệu lực
pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp”.
Vì là luật cơ bản của nhà nước nên ngôn ngữ của hiến pháp thường cô đọng,
xúc tích, mang tính định hướng, quy định những nguyên tắc cơ bản về chế độ
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước... Để đảm bảo nguyên tắc hiến pháp là luật cơ bản, có tính pháp lý
cao nhất thì các văn bản pháp luật nói chung và văn bản QPPL của HĐND,
UBND cấp huyện nói riêng khi ban hành phải phù hợp với hiến pháp.
Tính hợp pháp đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND
Theo từ điển Tiếng Việt, hợp pháp là “đúng với pháp luật, không trái
với pháp luật”. Tiêu chuẩn để đánh giá tính hợp pháp đối với của văn bản
QPPL là văn bản phải được ban hành đúng thẩm quyền, đúng nội dung, đúng
trình tự, thủ tục và hình thức, kỹ thuật trình bày tuân theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, tiêu chuẩn về thẩm quyền ban hành văn bản QPPL
Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL được hiểu là giới hạn quyền lực
do pháp luật quy định cho chủ thể ban hành văn bản QPPL để giải quyết
những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Thẩm quyền
ban hành văn bản QPPL bao gồm thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội
dung.
13
Thẩm quyền hình thức được hiểu là quyền của chủ thể ban hành văn
bản QPPL trong việc lựa chọn, sử dụng đúng tên loại văn bản QPPL theo quy
định pháp luật. Như phân tích trên thì hiện nay hình thức ban hành văn bản
QPPL của HĐND là Nghị quyết; UBND là quyết định.
Thẩm quyền nội dung được quy định trong Hiến pháp, Luật 2004, Luật
Tổ chức HĐND, UBND, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn…
Thứ hai, tiêu chuẩn về nội dung của văn bản QPPL
Khi xem xét tính hợp pháp về nội dung của văn bản QPPL, bên cạnh
việc tôn trọng các quy định của Hiến pháp, các văn bản QPPL phải bảo đảm
tuân thủ thứ bậc hiệu lực của văn bản trong hệ thống pháp luật. Trước hết, nội
dung hợp pháp thể hiện ở việc “nội dung văn bản QPPL do cơ quan nhà nước
cấp dưới ban hành phải phù hợp với nội dung văn bản QPPL của cơ quan nhà
nước cấp trên”. Bên cạnh đó, văn bản QPPL của HĐND, UBND còn phải phù
hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập.
Khi xem xét tiêu chuẩn về thẩm quyền và nội dung trên đây của văn
bản QPPL, cần đánh giá cả căn cứ pháp lý là cơ sở bảo đảm tính hợp pháp
cho văn bản QPPL đó. Căn cứ pháp lý được hiểu là những chuẩn mực pháp
luật mà trên cơ sở đó văn bản QPPL được ban hành bảo đảm tính hợp pháp.
Thông thường, văn bản đóng vai trò là cơ sở pháp lý đảm bảo tính hợp pháp
của văn bản QPPL là văn bản quy định trực tiếp về thẩm quyền của chủ thể
ban hành văn bản, các văn bản chứa đựng quy định có liên quan trực tiếp đến
nội dung văn bản QPPL đang soạn thảo. Văn bản được xác định là cơ sở pháp
lý phải là văn bản QPPL đang có hiệu lực pháp luật tại thời điểm ban hành
văn bản.
Thứ ba, tiêu chuẩn về thủ tục, trình tự ban hành văn bản QPPL
14
Theo quy định của Luật 2015 thì quy trình xây dựng, ban hành văn bản
QPPL của chính quyền địa phương phải trải qua các bước như: Lập đề nghị
xây dựng văn bản QPPL (trước đây là lập chương trình xây dựng văn bản);
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; soạn thảo; đăng tải, lấy ý kiến và tiếp
thu ý kiến đóng góp; thẩm định hoặc thẩm tra; thảo luận, thông qua, ký ban
hành và đăng công báo hoặc niêm yết,…. Việc tuân thủ những quy định về
trình tự, thủ tục trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL vừa là
điều kiện để đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, một nguyên tắc
cơ bản trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, vừa góp phần nâng
cao chất lượng văn bản QPPL được soạn thảo.
Thứ tư, tiêu chuẩn về thể thức, kỹ thuật trình bày
Trong hoạt động ban hành văn bản QPPL, những quy định về thể thức
và kỹ thuật trình bày đóng vai trò khá quan trọng. Thể thức là tập hợp các
thành phần cấu thành văn bản gồm quốc hiệu, tên cơ quan ban hành văn bản,
số, ký hiệu văn bản, tên loại văn bản, trích yếu, nội dung văn bản, chữ ký, con
dấu, nơi nhận…. Do vậy, để văn bản QPPL ban hành đảm bảo tính hợp pháp,
chủ thể có thẩm quyền khi ban hành văn bản cần chú ý cách thức trình bày
theo quy định của pháp luật. Đồng thời, văn bản còn phải được trình bày theo
bố cục, kết cấu phù hợp giữa hình thức và nội dung văn bản.
Tính thống nhất của văn bản QPPL của HĐND, UBND
Theo Từ điển tiếng Việt do Viện Khoa học xã hội Việt Nam xuất bản
thì “thống nhất là làm cho phù hợp với nhau, không mâu thuẫn nhau” [41].
Trên cơ sở này, tính thống nhất của hệ thống pháp luật nói chung và
của hệ thống văn bản QPPL nói riêng được hiểu là sự phù hợp, sự đồng bộ
trong các quy định của pháp luật.
Về mặt nội dung, tính thống nhất được hiểu là các quy phạm cùng điều
chỉnh một lĩnh vực hay cùng một đối tượng điều chỉnh không mâu thuẫn với
15
nhau. Nội dung trong văn bản QPPL đều được trình bày một cách có hệ
thống, cụ thể và rõ ràng; các chính sách, chủ trương, QPPL trong từng điều
khoản phải phù hợp với nội dung của điều khoản đó; các điều khoản trong
một chương phải thể hiện đúng nội dung những vấn đề thuộc phạm vi điều
chỉnh của chương; nội dung của các chương trong mỗi văn bản phải logic, có
sự liên kết chặt chẽ tạo nên sự thống nhất chung của toàn bộ văn bản QPPL.
Về phương diện hình thức, tính thống nhất còn được thể hiện qua cấu
trúc, cách sắp xếp, phân loại thứ bậc, hiệu lực của QPPL. Đối với một văn bản
QPPL, tính đồng bộ, thống nhất thể hiện ngay trong cơ cấu của văn bản. Cơ
cấu của văn bản phải thể hiện được mối liên hệ logic giữa các phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm với cách trình bày, cách đánh số thứ tự. Mỗi phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm đều có nội dung thể hiện chủ đề chính của
văn bản, hướng tới mục tiêu chung. Vì vậy, các phần cần được bố trí, sắp xếp
một cách hợp lý, phải thể hiện rõ được phần chung, phần riêng, những đặc thù
của văn bản. Tính thống nhất trong cơ cấu còn thể hiện ở việc các quy định
trong cùng một văn bản phải tương quan với nhau, không mâu thuẫn, chồng chéo.
Bên cạnh tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất thì tính hợp lý của
văn bản QPPL cũng là một điều cần lưu ý khi kiểm tra và đánh giá văn bản
QPPL vì tính hợp lý thể hiện “tính khả thi” của văn bản QPPL trên thực tế.
Nếu thiếu đi tính hợp lý thì văn bản dù hợp pháp nhưng cũng không thể nào
phát huy hiệu quả điều chỉnh các quan hệ xã hội. Có thể đưa ra những tiêu chí
để đánh giá tính hợp lý của văn bản pháp luật sau: [46]
Thứ nhất, đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước và nhân dân. Nhà nước
là người đại diện cho quyền lực của nhân dân, nhà nước ta là “Nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”, vì vậy những chính sách quản lý của
nhà nước đưa ra chính là thể hiện cho ý chí và quyền lợi của nhân dân trên cơ
sở phù hợp với chức năng quản lý đặc thù của các cơ quan nhà nước. Nhiệm
16
vụ quản lý của nhà nước và lợi ích chính đáng của nhân dân phải là tiêu chí
hàng đầu khi thực hiện ban hành văn bản QPPL.
Thứ hai, không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh tế mà còn cả về chính trị,
văn hóa xã hội; không chỉ quan tâm mục đích trước mắt mà còn quan tâm đến
mục tiêu lâu dài. Xã hội phát triển không chỉ bó gọn trong một lĩnh vực mà có
sự “kéo theo” các lĩnh vực khác, khi đưa ra một quyết sách không nên thiển
cận chỉ nhìn thấy lợi ích của một lĩnh vực mà quên đi các lĩnh vực khác, điều
đó đôi khi chính là một bước tạo sự thụt lùi trong quản lý, vai trò của người
quản lý đất nước là phải có cái nhìn “rộng” giúp cho đất nước phát triển toàn
diện và lâu dài. Chính vì lẽ đó, trong công tác ban hành văn bản luôn chú ý
đến sự “ảnh hưởng đa chiều” của văn bản QPPL với xã hội.
Thứ ba, tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề và đối tượng thực hiện.
Văn bản QPPL để thực hiện hiệu quả trong thực tế trước hết phải cụ thể, phải
quy định rõ các đối tượng nằm trong sự điều chỉnh của văn bản QPPL được
và không được làm gì. Văn bản quy phạm đề ra phải có sự phù hợp, phải tính
đến việc “có thể thực hiện được” của các đối tượng mà văn bản QPPL hướng
tới trong vấn đề đã được xác định trong văn bản.
Thứ tư, đảm bảo kỹ thuật lập quy, ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày
rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác không đa nghĩa, không bao hàm sự mâu
thuẫn hay phủ định lẫn nhau giữa các chương, điều và được thể hiện trong
một chỉnh thể thống nhất, sự mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau giữa các quy định
pháp luật chính là một nguy cơ làm “gãy đổ” hệ thống. Do đó cần hạn chế tối
đa sự mâu thuẫn, chồng chéo và loại bỏ sự tiêu cực này.
17
1.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.1. Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Kiểm tra văn bản QPPL là nhiệm vụ mới được chuyển giao từ Viện
kiểm sát nhân dân sang hệ thống cơ quan hành pháp theo Nghị quyết
51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó
Viện kiểm sát nhân dân không còn thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc ban hành văn bản QPPL mà nhiệm vụ này được
chuyển sang cho các cơ quan hành pháp.
Kiểm tra, theo nghĩa chung nhất trong nghiên cứu về luật học, là “một
chức năng quản lý, có chức năng xem xét tình hình và kết luận thực tế thi
hành pháp luật, chính sách chủ trương của nhà nước, thực hiện nhiệm vụ
chính trị - kinh tế - xã hội được giao” [42, tr565].
Trong khoa học quản lý, “công việc kiểm tra bao gồm việc đo lường và
chấn chỉnh sự hoạt động của các bộ phận cấp dưới để tin chắc rằng các mục
tiêu và các kế hoạch để đạt được các mục tiêu này đã đang được hoàn thành”
[16, tr540].
Trước đây, khái niệm kiểm tra văn bản QPPL chưa được định nghĩa ở
bất cứ một văn bản nào. Hiện nay, tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (gọi tắt là Nghị định 34)
thì kiểm tra văn bản QPPL được định nghĩa khái quát như sau: Kiểm tra văn
bản QPPL là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của văn bản QPPL được kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp
luật.
18